Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.57 KB, 2 trang )
KHÁI NIỆM ĐA DẠNG LOÀI
Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất
định tại một vùng nào đó.
Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng như
đối với quần thể của các loài khác nhau .
Có lẽ do thế giới sự sống chủ yếu được xem xét ở khía cạnh các loài, nên thuật ngữ "đa
dạng sinh học" thường được dùng như một từ đồng nghĩa của "đa dạng loài", đặc biệt là
"sự phong phú về loài", thuật ngữ dùng để chỉ số lượng loài trong một vùng hoặc một
nơi cư trú. Đa dạng sinh học toàn cầu thường được hiểu là số lượng các loài thuộc các
nhóm phân loại khác nhau trên toàn cầu . Ước tính đến thời điểm này đã có khoảng 1,7
triệu loài đã được xác định; còn tổng số loài tồn tại trên trái đất vào khoảng 5 triệu đến
gần 100 triệu . Theo như ước tính của công tác bảo tồn, có khoảng 12,5 triệu loài trên
trái đất. Nếu xét trên khái niệm số lượng loài đơn thuần, thì sự sống trên trái đất chủ yếu
bao gồm côn trùng và vi sinh vật.
Mức độ loài thường được coi là một mức cố nhiên được dùng khi xem xét sự đa dạng
của tất cả các sinh vật. Loài cũng là yếu tố cơ bản của cơ chế tiến hoá, và sự hình thành
cũng như sự tuyệt chủng của loài là tác nhân chính chi phối đa dạng sinh học. Mặt khác,
các nhà phân loại học không thể nhận biết và phân loại loài với độ chính xác tuyệt đối,
khái niệm loài rất khác nhau giữa các nhóm sinh vật.
Hơn nữa, số lượng các loài chỉ đơn thuần cho biết một phần về đa dạng sinh học, ẩn
chứa trong thuật ngữ này là khái niệm về mức độ hoặc quy mô của sự đa dạng; tức là
những sinh vật có sự khác biêt rõ rệt về một số đặc điểm đặc thù sẽ có vai trò quan
trọng đối với đa dạng sinh học hơn nhiều so với những sinh vật giống nhau .
Một loài càng có nhiều khác biệt với các loài khác (ví dụ, có một vị trí cô lập trong hệ