Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ vú NGUYÊN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.41 KB, 25 trang )

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ NGUYÊN PHÁT
Quyển sách này mô tả các điều trị bạn có thể nhận được nếu bạn được chuẩn đoán
ung thư vú nguyên phát (giai đoạn sớm)

Người dịch: Hồng Thu Hà
Hiệu đính:

Giới thiệu
1


Quyển sách này mơ tả các điều trị bạn có thể nhận được nếu bạn được chuẩn đoán
ung thư vú nguyên phát (giai đoạn sớm).
Bác sĩ sẽ cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau khi quyết định điều trị tốt nhất cho bạn. Các
yếu tố này gồm các đặc tính cụ thể của ung thư của bạn cũng như tuổi và sức khỏe chung
của bạn.

Vú và các hạch bạch huyết
Ung thư vú bắt đầu khi các tế bào trong vú bắt đầu phân chia và phát triển theo cách bất
thường.
Vú hình thành từ các tiểu thùy (tuyến sản sinh sữa) và các ống dẫn sữa (ống đưa sữa tới
đầu vú). Tiểu thùy và ống dẫn sữa được bao quanh bởi các mơ tuyến, mơ xơ và mơ mỡ.
Vú có chứa một mạng lưới các ống bé xíu được gọi là mạch bạch huyết. Các mạch bạch
huyết được nối với các hạch bạch huyết dưới cánh tay.

Các loại ung thư vú nguyên phát
2


Có vài loại ung thư vú khác nhau. Được chuẩn đốn chính xác là quan trọng để bác sĩ có
thể lên kế hoạch điều trị thích hợp nhất cho bạn.


Ung thư vú có thể được chuẩn đoạn tại nhiều giai đoạn khác nhau, tăng trưởng với nhiều
tốc độ khác nhau và có nhiều đặc tính khác nhau. Điều đó có nghĩa là nhiều người có thể
được điều trị khác nhau phụ thuộc vào điều trị nào tốt nhất cho bạn.
Ung thư vú nguyên phát là ung thư vú chưa lan tỏa vượt quá vú hoặc hạch bạch huyết
dưới cánh tay.
Ung thư vú có thể là xâm lấn hoặc khơng xâm lấn (cịn được gọi là tại chỗ).
Ung thư vú khơng xâm lấn
Ung thư vú không xâm lấn chưa phát triển khả năng lan tỏa bên trong vú hoặc tới các bộ
phận khác của cơ thể.
Carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS)
Carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS) là dạng sớm của ung thư vú, đôi khi được gọi là
ung thư nội ống, không xâm lấn hoặc ung thư tiền xâm lấn. Các tế bào ung thư ở bên
trong ống dẫn sữa (được gọi là ‘tại chỗ’) và chưa phát triển khả năng lan tỏa thông qua
các ống dẫn sữa vào mô vú xung quanh hoặc tới các bộ phận khác của cơ thể.
DCIS thường khơng có bất kỳ triệu chứng nào, mặc dầu đơi khi có thể cảm thấy có cục
cứng. Bệnh được chuẩn đoán phổ biến nhất sau khi chụp X quang vú thường quy như là
một phần của chương trình sàng lọc vú quốc gia.
DCIS có ba độ mô học khác nhau. Nếu không được điều trị, DCIS có thể phát triển khả
năng lan tỏa và trở thành ung thư xâm lấn.
DCIS độ mơ học thấp ít khả năng trở thành ung thư vú xâm lấn hơn là DCIS độ mô học
cao.
Điều trị cho DCIS
Điều trị cho DCIS nhắm tới loại bỏ ung thư trước khi nó phát triển khả năng lan tỏa. Hiện
giờ khơng có phương thức đơn lẻ nào điều trị DCIS, và điều trị bạn nhận được sẽ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như là mức độ của DCIS, độ mô học và ung thư ở đâu trong vú.
Điều trị thường sẽ gồm phẫu thuật (hoặc phẫu thuật bảo tồn hoặc phẫu thuật cắt bỏ vú có
hoặc khơng tái tạo vú) để loại bỏ khu vực bị ảnh hưởng. Sau phẫu thuật bảo tồn vú có thể
là xạ trị.
Đơi khi, một khi mơ vú đã được loại bỏ và xem xét kỹ thì lại phát hiện ung thư xâm lấn
và ung thư không xâm lấn. Nếu gặp phải trường hợp này thì điều trị cho bạn có thể thay

đổi.
3


Để có thêm thơng tin đề nghị đọc quyển sách Carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS).
Ung thư vú xâm lấn
Hầu hết ung thư vú là xâm lấn. Ung thư vú xâm lấn có tiềm năng lan tới các khu vực khác
của cơ thể. Điều này khơng có nghĩa là ung thư đã hoặc sẽ lan tới một bộ phận khác của
cơ thể, mà chỉ là khả năng. Điều trị hướng tới làm giảm nguy cơ xảy ra điều này.
Ung thư vú thể ống xâm lấn (loại không đặc biệt)
Hầu hết ung thư vú là ung thư vú thể ống xâm lấn. Các tế bào ung thư bắt đầu trong ống
dẫn sữa và lan tới mơ vú xung quanh.
Nó cũng được gọi là ung thư vú loại không đặc biệt (NST) hoặc loại không đặc hiệu
(NOS), do là khi các tế bào ung thư được xem xét dưới kính hiển vi chúng khơng có các
đặc điểm phân biệt rõ để phân loại chúng vào loại cụ thể.
Để có thêm thơng tin, đề nghị xem quyển sách Ung thư vú thể ống xâm lấn.
Các loại ung thư vú khác
Các loại ung thư vú khác được gọi là loại đặc biệt. Khi các tế bào ung thư này được xem
xét dưới kính hiển vi, chúng có các đặc điểm riêng biệt để nhận diện chúng như là loại cụ
thể và làm cho chúng khác với nhau, gồm:
• Ung thư vú tiểu thùy xâm lấn
• Ung thư vú thể viêm
• Bệnh Paget vú
Nói chung những dạng này được điều trị theo cùng cách như ung thư vú xâm lấn loại
không đặc biệt.
Các vài loại ung thư vú đặc biệt và hiếm gặp khác, gồm:
• Thể ống nhỏ
• Ung thư tuyến ống
• Thể nhày
• Thể tủy

• Thể nhú
• Thể vi nhú
• Bướu diệp thể ác tính
• Dị sản

4


Điều trị ung thư vú xâm lấn
Điều trị ung thư vú xâm lấn nhắm tới loại bỏ ung thư trong vú và bất kỳ hạch bị ảnh
hưởng nào dưới cánh tay và được gọi là kiểm soát tại chỗ. Phẫu thuật và xạ trị là điều trị
cho kiểm soát tại chỗ.
Điều trị cũng nhắm tới phá hủy bất kỳ tế bào ung thư nào có thể đã lan từ vú vào cơ thể
thơng qua dịng máu hoặc hệ thống bạch huyết, và để giảm nguy cơ ung thư ảnh hưởng
tới các bộ phận khác của cơ thể trong tương lai, và được gọi là điều trị tồn thân. Hóa trị,
liệu pháp nội tiết và liệu pháp đích, tất cả là các loại điều trị toàn thân.
Bạn sẽ được khuyến nghị các kế hợp các điều trị này phụ thuộc vào các đặc tính của ung
thư của bạn và sức khỏe chung của bạn.

Độ mơ học, kích thước và giai đoạn ung thư
Để giúp quyết định điều trị thích hợp nhất cho bạn, bác sĩ sẽ nhìn vào độ mơ học,
kích thước và giai đoạn ung thư vú.
5


Một số người thấy sự khác nhau giữa độ mô học và giai đoạn làm họ bối rối. Nếu bạn
không chắc chắn về điều bác sĩ đang nói với bạn, đề nghị bác sĩ giải thích lại.
Độ mơ học
Các tế bào ung thư được phân theo độ mô học tùy theo chúng nhìn khác với tế vào vú
bình thường như thế nào và chúng phát triển nhanh ra sao.

Với ung thư vú xâm lấn có ba độ mơ học:
• Độ 1: nhìn hầu như giống với tế bào vú bình thường và thường phát triển chậm.
• Độ2: nhìn ít giống tế bào vú bình thường và phát triển nhanh hơn.
• Độ 3: nhìn khác với tế bào vú bình thường và phát triển nhanh.
Với carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS) cũng có ba cấp độ mơ học là:
• Thấp
• Trung bình
• Cao
Để có thêm thơng tin đề nghị xem quyển sách Tìm hiểu báo cáo giải phẫu bệnh.
Giai đoạn
Kích thước của ung thư và mức độ lan tỏa nhiều thế nào được gọi là giai đoạn bệnh. Có
nhiều cách khác nhau để mô tả các giai đoạn ung thư vú. Cách phổ biến nhất là hệ thống
phân giai đoạn ung thư TNM.
Đây là hệ thống tính điểm được dùng để mơ tả kích thước của ung thư (T có nghĩa là khối
u); số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng (N có nghĩa là hạch bạch huyết); và liệu ung
thư vú đã lan tới các bộ phận khác của cơ thể hay chưa (M có nghĩa là di căn).
Từng điểm riêng biệt sau đó được nhóm lại với nhau để có được giai đoạn tổng thể.
Mục đích của điều trị ung thư vú nguyên phát là loại bỏ ung thư và giảm nguy cơ bệnh
quay trở lại ở vú hoặc lan tới các bộ phận khác của cơ hể. Nói chung nếu ung thư có độ
mơ học cao, kích thước lớn hoặc nếu đã ảnh hưởng tới các hạch bạch huyết dưới cánh tay
thì có nguy cơ cao ung thư vú lan tới các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư vú có thể lan tỏa khi các tế bào ung thư được mang ra khỏi vú thông qua hệ bạch
huyết. Các tế bào ung thư này có thể hình thành ung thư thứ cấp (cũng được gọi là di căn)
trong các bộ phận khác của cơ thể. Bạn có thể nghe gọi bệnh như thế này là tái phát xa
hay tái phát thứ cấp, di căn hoặc ung thư vú tiến triển.
Đôi khi bác sĩ sẽ khuyến nghị các xét nghiệm chụp chiếu khác nếu họ cần thêm thơng tin
về giai đoạn ung thư để có thể giúp bác sĩ quyết định điều trị tốt nhất cho bạn.
6



Bác sĩ hoặc điều dưỡng ung thư vú sẽ giải thích các xét nghiệm này dùng làm gì, gồm
những gì và khi nào bạn có kết quả. Các xét nghiệm có thể gồm:
• Đo qt xương
• Chụp X quang ngực
• Siêu âm ổ bụng và gan
• Chụp CT
• Chụp MRI (cộng hưởng từ)
• Chụp PET.
Nếu bạn muốn biết thêm về hệ thống giai đoạn mà bác sĩ sử dụng hoặc giai đoạn ung thư
của bạn, hãy hỏi bác sĩ hoặc điều dường ung thư vú để họ giải thích cho bạn.

Các xét nghiệm khác để giúp đưa ra quyết định điều trị
Các xét nghiệm bổ sung sẽ được làm để hiểu thêm về ung thư của bạn nên bạn sẽ
được điều trị thích hợp và có hiệu quả nhất.
7


Xét nghiệm thụ thể nội tiết
Nội tiết oestrogen có thể có vai trị trong thúc đẩy một số ung thư vú phát triển. Nếu ung
thư vú của bạn có thụ thể bên trong tế bào gắn với nội tiết oestrogen thì được gọi là ung thư
vú dương tính nội tiết hoặc ung thư vú ER+. Đơi khi nó được gọi là ung thư vú nhạy cảm
với nội tiết. Khi oestrogen đính với các thụ thể này, nó có thể thúc đẩy ung thư phát triển.
Tất cả các tế bào ung thư vú được xét nghiệm tìm thụ thể oestrogen bằng cách sử dụng mô
lấy ra từ sinh thiết hoặc sau phẫu thuật.
Có nhiều liệu pháp nội tiết làm việc theo cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của oestrogen
lên các tế bào ung thư. Nếu ung thư của bạn là dương tính với thụ thể oestrogen thì bác sĩ
sẽ thảo luận với bạn liệu pháp nội tiết nào là tốt nhất cho bạn.
Khi khơng tìm thấy thụ thể oestrogen (oesrtogen âm tính hoặc ER-) thì có thể làm xét
nghiệm tìm thụ thể progesteron. Lợi ích của liệu pháp nội tiết kém rõ ràng cho những
người mà ung thư vú chỉ dương tính với thụ thể progesteron (PR và ER-). Rất ít ung thư vú

rơi vào chủng loại này. Tuy nhiên nếu gặp phải trường hợp này, bác sĩ sẽ thảo luận liệu liệu
pháp nội tiết là thích hợp hay khơng.
Nếu ung thư là âm tính với thụ thể nội tiết thì liệu pháp nội tiết sẽ khơng có bất kỳ lợi ích
nào cho bạn nên sẽ khơng được khuyến nghị.
Xét nghiệm Her2
Chừng một trong năm bệnh nhân ung thư vú có mức độ protein gọi là Her2 trên bề mặt tế
bào cao hơn bình thường, kích thích tế bào ung thư phát triển. Ung thư này được gọi là
dương tính với Her2 hay là Her2 +.
Xét nghiệm Her2 được thực hiện khi dùng mô lấy ra trong khi sinh thiết hoặc phẫu thuật.
Xét nghiệm Her2 thông thường được thực hiện trên ung thư vú xâm lấn, nên thường không
được đề cập nếu bạn bị carcinoma ống dẫn sữa tại chỗ (DICS).
Nếu ung thư vú của bạn là dương tính với Her2 thường bạn sẽ được tư vấn cần hóa trị và
dùng thuốc từ một nhóm được gọi là liệu pháp đích (hoặc sinh học). Thuốc được dùng phổ
biến nhất là trastuzumab (Herceptin).
Nếu ung thư của bạn âm tính với Her2 thì liệu pháp đích sẽ khơng có bất kỳ lợi ích nào cho
bạn nên không được khuyến nghị.
Ung thư vú bộ ba âm tính
Khi xét nghiệm ung thư vú ra oestrogen, progesteron và Her2 âm tính thì được gọi là ung
thư vú bộ ba âm tính, có nghĩa là liệu pháp nội tiết và liệu pháp đích sẽ khơng được khuyến
nghị. Nhưng ung thư vú bộ ba âm tính có thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị và hóa
trị. Nhiều nghiên cứu đang được tiến hành để hiểu thêm về ung thư vú bộ ba âm tính và
8


điều trị nào làm việc tốt nhất. Chừng 15% số người mắc ung thư vú xâm lấn là bị bộ ba âm
tính.
Nếu bạn bị chuẩn đốn ung thư vú bộ ba âm tính dưới tuổi 50, bác sĩ sẽ nói chuyện để bạn
đi xét nghiệm tại trung tâm di truyền, đó là do có chứng cứ cho thấy rằng có số ít người có
ung thư vú bộ ba âm tính cũng có gen BRCA1 và BRCA2 bị đột biến. Những người được
thừa hưởng gen BRCA1 và BRCA2 bị đột biến có nguy cơ cao hơn phát triển ung thư vú

và một số ung thư khác.
Để có thêm thơng tin về xét nghiệm oestrogen và Her2 đề nghị xem quyển sách Tìm hiểu
báo cáo giải phẫu bệnh.

Bác sĩ điều trị và thảo luận các lựa chọn điều trị
Những người mắc ung thư vú được chăm sóc bởi một nhóm nhân viên chăm sóc sức khỏe
chuyên nghiệp, mỗi người có kinh nghiệm riêng, và được gọi là nhóm đa ngành (MDT).
Dưới đây là một số người sẽ tham dự vào việc chăm sóc bạn:
• Điều dưỡng ung thư vú
9


• Bác sĩ phẫu thuật
• Bác sĩ chuẩn đốn hình ảnh (bác sĩ chuyên trong sử dụng tia X, siêu âm và máy
qt để chuẩn đốn và điều trị bệnh)
• Bác sĩ giải phẫu bệnh (người xem xét mô và các tế bào lấy ra trong khi sinh thiết
hoặc phẫu thuật)
• Bác sĩ nội khoa (bác sĩ chuyên về thuốc ung thư)
• Bác sĩ nội lâm sàng (bác sĩ chuyện trong điều trị ung thư bằng xạ trị và/hoặc thuốc
ung thư)
• Điều dưỡng hóa trị (được đào tạo để tiêm/truyền thuốc hóa trị)
• Điều dưỡng nghiên cứu (người có thể thảo luận lựa chọn tham dự vào các thử
nghiệm lâm sàng)
Bạn cũng có thể có được điều trị hoặc chăm sóc từ:
• Bác sĩ phẫu thuật tạo hình ung thư (bác sĩ phẫu thuật ung thư vú được đào tạo
trong lĩnh vực phẫu thuật thẩm mỹ)
• Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ
• Nhân viên vật lý trị liệu
• Nhân viên đo chọn ngả độn ngực
• Dược sĩ

• Bác sĩ phụ sản
• Nhân viên chăm sóc tóc giả
Thảo luận các lựa chọn điều trị
Khi bác sĩ có tất cả các thơng tin từ các xét nghiệm chụp chiếu thì họ sẽ thảo luận các lựa
chọn điều trị với bạn và chuẩn bị kế hoạch điều trị. Kế hoạch điều trị của bạn có thể thay
đổi do có thêm thơng tin về ung thư vú của bạn (như là các kết quả của các xét ngiệm
thực hiện trên mô vú lấy ra từ phẫu thuật).
Bạn có thể quyết định bạn nên tham gia đến mức nào vào quyết định điều trị.
Một số người muốn biết mọi thứ họ có thể về bệnh tật của họ để tham dự đầy đủ trong
việc đưa ra lựa chọn về điều trị của mình. Những người khác có thể muốn được thơng báo
tốt về điều gì đang xảy ra, nhưng thích được để bác sĩ ra quyết định điều trị hơn. Một số
người muốn biết càng ít càng tốt. Bạn có thể thay đổi ý định về bạn muốn tham gia nhiều
đến mức nào vào bất kỳ giai đoạn điều trị nào.
Cho dù bạn tham dự ở mức độ nào, bạn không phải vội vàng điều trị. Bạn có thể để ra vài
10


ngày nghĩ về bất kỳ lựa chọn điều trị nào bạn được đề nghị trước khi bạn quyết định bạn
muốn điều gì.
Để ra ít thời gian để nghĩ về điều trị của bạn là rất ít khả năng đưa ra sự khác biệt về kết
quả. Nhưng bạn có thể cảm thấy kiểm sốt được hơn điều gì đang xảy ra nếu bạn có cơ
hội nghĩ kỹ mọi điều.
Các câu hỏi bạn có thể muốn hỏi
Chắc bạn sẽ có một số câu hỏi và bạn sẽ cảm thấy muốn hỏi càng nhiều thơng tin bạn cần
càng tốt. Bác sĩ sẽ có thể giải thích bất kỳ điều trị bạn khơng hiểu. Các câu hỏi có thể
gồm:
• Tại sao đây là điều trị tốt nhất cho tơi?
• Có bất kỳ lựa chọn khác khơng?
• Khi nào bắt đầu điều trị?
• Điều trị mất bao lâu?

• Các tác dụng phụ có thể là gì?
• Có biến chứng dài hạn khơng?
• Điều trị ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của tơi thế nào?
• Điều trị có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của tôi không?
Hỏi ý kiến người thứ hai
Một số người cân nhắc việc hỏi ý kiến người thứ hai, có thể thực hiện qua bác sĩ đa khoa,
hoặc đôi là là bác sĩ có thể giới thiệu bạn tới một bác sĩ khác trong cùng bệnh viện hoặc ở
nơi khác. Ý kiến người thứ hai có thể khơng khác với ý kiến mà bạn đã nghe. Thời gian
để có được ý kiến người thứ hai có thể trì hỗn điều trị trong vài tuần, nhưng khơng có
chứng cứ rằng nó sẽ tạo nên sự khác biệt với kết quả điều trị.
Không điều trị
Thi thoảng vài người quyết định không thực hiện một số hoặc tất cả các điều trị được
khuyến nghị. Có thể có nhiều lý do. Một số người có thể có niềm tin cá nhân hoặc tơn
giáo rất mạnh dẫn đến từ chối điều trị y học. Những người khác có thể bị ảnh hưởng bởi
trải nghiệm của thành viên trong gia đình hoặc bạn bè. Tuy nhiên trải nghiệm của những
người mắc ung thư và điều trị sẽ thay đổi nhiều và cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi ung thư ở
đâu trong cơ thể họ và họ được điều trị bao lâu rồi.
Nhiều người có thể sợ điều trị hoặc nghi ngờ rằng điều trị nhất định sẽ có lợi. Một số cảm
thấy rằng các điều trị nào đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sống của họ hoặc không sẵn
11


sàng chấp nhận các đổ vỡ tiềm năng tới cuộc sống của riêng họ hoặc của những người
trong gia đình họ.
Chọn khơng điều trị là rất mang tính cá nhân và đơi khi khó quyết định. Những người
xung quanh bạn cũng nhiều khả năng có ý kiến về quyết định của bạn. Thậm chí nếu bạn
nghĩ bạn khơng muốn chấp nhận một hoặc nhiều điều trị được đưa ra, hãy cân nhắc điều
này cẩn thận và thu thập càng nhiều thông tin càng tốt trước khi đưa ra quyết định cuối
cùng.
Đưa ra quyết định

Bạn có thể có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau và bác sĩ có thể hỏi bạn để quyết định
điều trị cho bạn, một số người thấy điều này là thẳng thắn, trong khi những người khác có
thể là rất khó khăn hoặc gây lo lắng. Nếu bạn được yêu cầu đưa ra quyết định điều trị cho
mình thì quan trọng là hiểu tại sao bạn đang được yêu cầu quyết định và có cơ hội hỏi
những câu hỏi về lựa chọn của bạn.
Bác sĩ và bạn có thể dùng một số cơng cụ sau để giúp đưa ra quyết định.
Adjuvant! Online adjuvantonline.com
Adjuvant online là một cơng cụ đưa ra quyết định online. Nó ước tính lợi ích bạn có thể
trơng đợi nhận được từ những điều trị như là hóa trị và liệu pháp nội tiết sau phẫu thuật.
Nó chỉ có thể được đánh giá bởi bác sĩ nhưng họ có thể in ra một bản kết quả và thảo luận
với bạn.
PREDICT predict.nhs.uk
PREDICT là công cụ ra quyết đinh online. Nó ước tính lợi ích của hóa trị, liệu pháp nội
tiết và liệu pháp đích sau phẫu thuật dựa trên thông tin về bạn và ung thư vú của bạn.
Nottingham Prognosis Index (NPI)
Nottingham Prognosis Index là hệ thống cho điểm được sử dụng với hệ thống phân giai
đoạn ung thư TNM và độ mô học của ung thư. Bạn được cho điểm để tính tốn tiên lượng
tốt, trung bình hoặc xấu. Sau đó ước tính khả năng sống còn 5 năm phụ thuộc vào tiên
lượng tính tốn của bạn.
Xét nghiệm Oncotype DX oncotypedex.com
Bạn có thể nghe về xét nghiệm có thể giúp nhận diện những người hầu như nhiều khả
năng có lợi từ hóa trị. Những xét nghiệm này được gọi là xét nghiệm khảo nghiệm gen,
xét nghiệm phân tích khảo nghiệm gen hoặc gen assay. Chúng chỉ phù hợp với một số phụ
nữ. Xét nghiệm được dùng rộng rãi nhất là Oncotype DX.
12


Xét nghiệm Oncotype DX có thể giúp bác sĩ quyết định liệu bạn sẽ hưởng lợi từ hóa trị và
khả năng ung thư quay trở lại trong tương lai hay không. Xét nghiệm được thực hiện trên
mô vú lấy ra trong khi phẫu thuật. Nó khơng phù hợp cho tất cả các loại ung thư vú và bác

sĩ có thể nói với bạn nếu xét nghiệm thích hợp với bạn.
Các xét nghiệm khác
Các xét nghiệm khác bạn có thể nghe thấy gồm Prosigna, MammaPRint và EndoPredict.
Cần thêm nhiều nghiên cứu trước khi các xét nghiệm này được sử dụng rộng rãi.
Quyết định điều trị cho phụ nữ trẻ
Những phụ nữ chưa đến tuổi mãn kinh khi được chuẩn đoán ung thư vú thường đối mặt
với mối quan ngại khi đưa ra quyết định điều trị của mình. Sự khơng chắc chắn về tác
động của điều trị lên khả năng sinh sản, các mối quan hệ mới, cuộc sống gia đình và cơ
hội nghề nghiệp tất cả có thể ảnh hưởng tới các quyết định điều trị.
Hãy dành thời gian để nghĩ về điều gì bạn muốn, cả bây giờ và trong tương lai. Chỉ bạn
mới có thể quyết định điều trị nào đúng với bạn. Bạn có thể tìm thêm thông tin cho những
phụ nữ trẻ trong quyển sách Phụ nữ trẻ mắc ung thư vú và Các vấn đề sinh sản và
điều trị ung thư vú.

Điều trị ung thư vú nguyên phát
Điều trị ung thư vú nguyên phát nhắm tới loại bỏ ung thư và giảm nguy cơ bệnh
quay trở lại hoặc lan tới các bộ phận khác của cơ thể.
Điều trị ung thư vú nguyên phát gồm:
13


• Phẫu thuật
• Hóa trị
• Xạ trị
• Các thuốc bisphosphonate
• Liệu pháp đích (sinh học)
Các điều trị này có thể được thực hiện một mình hoặc theo bất kỳ kết hợp nào hoặc theo
thứ tự.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là điều trị đầu tiên cho hầu hết mọi người có ung thư vú. Phẫu thuật loại bỏ

ung thư với biên của mô vú bình thường. Phẫu thuật được thực hiện để giảm nguy cơ ung
thư quay trở lại ở vú, được gọi là tái phát tại chỗ, và cố gắng dừng không để bệnh lan tới
nơi nào khác trong cơ thể.
Hướng dẫn quốc gia nói rằng bạn nên được phẫu thuật trong vịng 31 ngày khi bạn đồng ý
điều trị.
Đơi khi nhiều người mắc ung thư vú xâm lấn có thể được điều trị hóa chất hoặc liệu pháp
nội tiết trước khi được phẫu thuật.
Có hai loại phẫu thuật vú chính:
• Phẫu thuật bảo tồn vú: ung thư được loại bỏ cùng với biên của mơ vú bình
thường
• Phẫu thuật cắt vú: tất cả mô vú được lấy đi.
Loại phẫu thuật vú khuyến nghị cho bạn phụ thuộc vào loại và kích thước của ung thư, vị
trí của ung thư trong vú, liệu có từ hai khu vực của vú bị ảnh hưởng và cần loại bỏ bao
nhiêu mô vú xung quang và cũng phụ thuộc vào kích thước vú của bạn.
Bác sĩ phẫu thuật sẽ hướng tới đảm bảo phẫu thuật có hiệu quả nhất cho ung thư cũng như
kết quả thẩm mỹ tốt nhất.
Bạn cũng có thể được lấy ra một số hoặc tất cả các hạch bạch huyết với mô vú.
Phẫu thuật bảo tồn vú
Thực hiện phẫu thuật bảo tồn vú tức là loại bỏ ung thư cùng với biên của mơ vú khỏe
mạnh bình thường. Mục đích là giữ lại càng nhiều vú càng tốt trong khi đảm bảo ung thư
đã được loại bỏ hoàn toàn.

14


Một phẫu thuật ít phổ biến hơn nhiều là cắt ¼ vú, chừng ¼ vú được loại bỏ. Sau khi phẫu
thuật ¼ vú thì vú được mổ thường nhỏ hơn do một lượng mô đã được loại bỏ và cũng có
thể vú bị méo.Tuy nhiên các kỹ thuật phẫu thuật thẩm mỹ ung thư kết hợp phẫu thuật ung
thư vú với phẫu thuật thẩm mỹ đang được sử dụng ngày càng nhiều. Điều này có nghĩa là
càng ít khả năng bạn nhận thấy sự khác nhau giữa hai vú. Để có thêm thơng tin đề nghị

xem quyển Tái tạo vú.
Điều quan trọng là ung thư được loại bỏ cùng với một khu vực (biên) của mô vú khỏe
mạnh xung quanh để đảm bảo rằng khơng cịn tế bào ung thư cịn sót lại. Mơ vú được loại
ra trong khi phẫu thuật sẽ được xét nghiệm để kiểm tra biên xung quanh khu vực ung thư.
Nếu có các tế bào ung thư ở các mép biên thì bạn có thể cần phẫu thuật thêm để loại bỏ
thêm mô. Một số người có thể cần phẫu thuật cắt bỏ vú để đảm bảo rằng tất cả ung thư
được loại bỏ.
Phẫu thuật cắt bỏ vú
Nếu bạn sắp phẫu thuật cắt bỏ vú, bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận tái tạo vú với bạn.
Nếu bạn sắp tái tạo vú cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ vú (tái tạo vú tức thời) thì bác sĩ
phẫu thuật vú có thể thảo luận các kiểu phẫu thuật cắt vú khác. Phẫu thuật cắt bỏ vú giữ
lại da là loại bỏ vú và khu vực núm vú mà không loại bỏ nhiều da của vú. Phẫu thuật cắt
bỏ vú giữ lại núm vú là loại bỏ tất cả các mô vú mà không loại bỏ nhiều da và khu vực
núm vú.
Chọn phẫu thuật nào?

15


Một số người sẽ được đưa ra sự lựa chọn giữa phẫu thuật bảo tồn vú và phẫu thuật cắt bỏ
vú.
Sự sống còn dài hạn là như nhau cho phẫu thuật bảo tồn vú được tiếp theo là xạ trị, và
phẫu thuật cắt bỏ vú. Các nghiên cứu cho thấy rằng khi phụ nữ được phẫu thuật bảo tồn
rộng và xạ trị có thể nhiều khả năng hơn một chút tái phát tại chỗ (khi ung thư vú quay trở
lại cùng vú) và có thể được điều trị lại. Tuy nhiên hầu hết mọi người không bị tái phát.
Một số phụ nữ được phẫu thuật cắt bỏ vú băn khăn liệu họ có cần mổ bỏ vú khơng bị ung
thư hay không. Nghiên cứu cho thấy điều này thường là không cần thiết hoặc không được
khuyến nghị, trừ khi một ai đó có nguy cơ cao hơn phát triển ung thư vú nguyên phát ở vú
kia. Có thể có trường hợp đó nếu họ được thừa hưởng một gen bị thay đổi hoặc có lịch sử
gia đình ung thư vú mạnh. Nhiều phụ nữ ước tính quá mức nguy cơ của họ phát triển một

ung thư vú nguyên phát mới ở vú bên kia hoặc tưởng lầm rằng ung thư vú có thể lan tỏa
từ một vú sang bên kia; nên quan trọng là thảo luận từng trường hợp của bạn với bác sĩ
phẫu thuật của bạn.
Quyển sách Phẫu thuật và phục hồi có thơng tin về việc bạn mong đợi điều gì trước khi
nhập viện, trong khi bạn ở bệnh viện, khi bạn về nhà và trong khi bạn phục hồi sau phẫu
thuật.
Phẫu thuật hạch bạch huyết
Vú có chứa một mạng lưới các mạch bạch huyết để đưa bạch huyết vào các hạch bạch
huyết (tuyến bạch huyết dưới cánh tay (hốc nách). Các hạch bạch huyết được bố trí thành
ba mức (1,2 và 3 – như minh họa dưới đây) và số lượng chính xác của các hạch bạch
huyết ở mỗi mức sẽ thay đổi từ người này qua người khác.

16


Hình trên là minh họa cơ bản các mức khác nhau của hạch bạch huyết. Nơi có hạch
bạch huyết và có bao nhiêu hạch bạch huyết sẽ thay đổi theo mỗi người.
Nếu bạn mắc ung thư vú xâm lấn, bác sĩ sẽ kiểm tra liệu có bất kỳ hạch bạch huyết nào
dưới tay có chứa tế bào ung thư hay không. Điều này giúp bác sĩ đưa ra quyết định liệu
bạn sẽ hưởng lợi từ bất kỳ điều trị bổ sung nào sau phẫu thuật.
Thường thì siêu âm dưới cánh tay trước khi phẫu thuật để đánh giá hạch bạch huyết.
Nếu có bất thường, bạn sẽ được sinh thiết kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết kim lõi để xem
liệu ung thư đã lan tới hạch bạch huyết hay chưa. FNA dùng một kim mảnh và sơ ranh để
lấy ra một mẫu các tế bào sẽ được xem xét dưới kính hiển vi. Sinh thiết lõi sử dụng một
kim rỗng để lấy ra một mẫu mơ để phân tích dưới kính hiển vi. Nếu sinh thiết FNA hoặc
sinh thiết lõi cho thấy ung thư đã lan tới hạch bạch huyết thì bạn thường được khuyến
nghị loại bỏ tất cả hoặc hầu hết các hạch bạch huyết cùng lúc với phẫu thuật vú.
Sinh thiết hạch gác
Nếu các xét nghiệm trước khi phẫu thuật cho thấy khơng có hạch bạch huyết nào chứa tế
bào ung thư thì bạn cần lấy ra một mẫu hạch bạch huyết từ mức 1 một để xác nhận điều

này, và được gọi là lấy mẫu hạch nách.
Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi để lấy mẫu hạch nách. Nó xác định liệu hạch
bạch huyết đầu tiên hay gọi là (các) hạch gác là khơng có tế bào ung thư. Hạch gác
thường ở mức 1.
Sinh thiết hạch gác thường được thực hiện cùng lúc phẫu thuật ung thư nhưng có thể được
thực hiện trước phẫu thuật. Một lượng nhỏ vật liệu phóng xạ và chất màu được bơm vào
khu vực xung quanh ung thư để nhận diện (các) hạch gác. Một khi được lấy ra, (các) hạch
gác được xem xét dưới kính hiển vi để xem liệu nó có chứa tế bào ung thư hay khơng.
Do chất màu ở lại trên cơ thể, bạn có thể nhận thấy màu xanh lá cây có ánh xanh lam
trong nước tiểu và các dịch khác của cơ thể trong một hoặc hai ngày sau khi thực hiện
việc này. Da xung quanh khu vực sinh thiết cũng có thể nhuộm màu xanh lá cây ánh xanh
lam. Một số người có thể có phản ứng với thuốc nhuộm nhưng điều này hiếm thấy.
Nếu (các) hạch gác không chứa tế bào ung thư, thì có nghĩa là các hạch khác cũng khơng
có, nên không cần lấy thêm hạch bạch huyết ra nữa.
Nếu như kết quả cho thấy có tế bào ung thư trong (các) hạch gác thì bạn có thể được
khuyến nghị phẫu thuật thêm để loại bỏ một số hoặc tất cả các hạch bạch huyết còn lại,
hoặc xạ trị vào vùng nách.
17


Nếu bạn được hóa trị trước khi phẫu thuật, bác sĩ có thể làm sinh thiết hạch gác trước khi
bắt đầu hóa trị, để có thể giúp lên kế hoạch điều trị thêm cho vùng dưới cánh tay sau hóa
trị.
Đánh giá hạch bạch huyết trong phẫu thuật
Một số bệnh viện có thể đánh giá hạch bạch huyết trong phẫu thuật vú. Các hạch được lấy
ra sẽ được bác sĩ giải phẫu bệnh xem xét dưới kính hiển vi, là người có thể nói cho bác sĩ
phẫu thuật kết quả trong khi phẫu thuật. Nếu (các) hạch gác có chứa tế bào ung thư, bác sĩ
phẫu thuật sau đó sẽ lấy thêm hoặc tất cả các hạch bạch huyết ra. Đánh giá hạch bạch
huyết trong phẫu thuật tránh việc phẫu thuật lần thứ hai. Xét nghiệm được dùng phổ biến
nhất là Khuyếch đại axit Nucleic một bước (OSNA).

Tái tạo vú
Tái tạo vú là tạo ra hình dạng vú mới bằng phẫu thuật, tái tạo vú có thể thực hiện sau khi
cắt tồn vú hoặc một phần vú.
Bạn có thể được tái tạo vú đồng thời với phẫu thuật vú (tái tạo tức thì) hoặc sau khi phẫu
thuật nhiều tháng hoặc nhiều năm (tái tạo trì hỗn). Tái tạo vú thường gồm một vài lần
phẫu thuật để mang lại cho vú vẻ hồn hảo nhất có thể.
Có thể tạo ra hình dạng vú mới khi dùng túi độn và/hoặc mơ của chính bạn từ một phần
khác của cơ thể, thường là ở lưng hoặc bụng dưới. Vú tái tạo thường khơng có núm vú
nhưng có thể tạo ra núm vú bằng phẫu thuật. Nói cách khác có thể dùng núm vú giả.
Thường có vài lựa chọn khác nhau để tái tạo vú và bác sĩ phẫu thuật sẽ giải thích loại nào
nhiều khả năng phù hợp với bạn.
Hầu hết phụ nữ được cắt bỏ vú tồn phần hoặc bán phần có thể tái tạo vú tức thì hoặc trì
hỗn. Một số người được khuyên không tái tạo vú do các trạng thái bệnh lý hiện hành có
thể làm tăng nguy cơ và biến chứng sau phẫu thuật. Nếu nhiều khả năng bạn cần xạ trị thì
tái tạo vú thường ảnh hưởng lên sự lựa chọn và thời điểm tái tạo vú.
Không phải mọi người được phẫu thuật vú cần tái tạo vú. Những phụ nữ có thể quyết định
khơng tái tạo vú vì nhiều lý do khác nhau. Bất kỳ quyết định nào bạn đưa ra về tái tạo vú
cần được dựa trên liệu có có đúng với bạn hay khơng.
Quyển sách Tái tạo vú dành cho những phụ nữ đang cân nhắc tái tạo vú sau phẫu thuật
vú. Sách giải thích các loại tái tạo vú khác nhau và đưa ra một số lý do tại sao phụ nữ có
thể hoặc khơng muốn tái tạo vú.
Hóa trị
Hóa trị là điều trị sử dụng các thuốc kháng ung thư để cố gắng tiêu diệt tế bào ung thư, và
còn được gọi là điều trị toàn thân, nghĩa là cả cơ thể phơi nhiễm với thuốc.
18


Bác sĩ sẽ quyết định khuyến nghị hóa trị phụ thuộc vào loại ung thư bạn mắc, liệu hạch
bạch huyết có chứa tế bào ung thư hay khơng, kích thước và độ mơ học của ung thư, và
liệu có phải là dương tính với Her2. Sau phẫu thuật, bác sĩ có thể quyết định liệu hóa trị là

phù hợp với bạn.
Khi nào hóa trị?
Hóa trị thường được thực hiện sau phẫu thuật và trước xạ trị nếu bạn cần hóa trị, và được
gọi là hóa trị bổ trợ. Mục tiêu là tiêu diệt các tế bào ung thư có thể đã lan tỏa từ vú tới các
bộ phận khác của cơ thể.
Nếu bạn hóa trị sau phẫu thuật, thì hóa trị thường được bắt đầu một vài tuần sau phẫu
thuật để cơ thể bạn có thể gian phục hồi.
Đơi khi hóa trị được thực hiện trước phẫu thuật và được gọi là hóa trị tân bổ trợ. Hóa trị
trước phẫu thuật có thể làm giảm kích thước của ung thư, nghĩa là một số phụ nữ có thể
tránh phẫu thuật cắt bỏ vú.
Hóa trị được thực hiện như thế nào?
Có nhiều loại thuốc hóa trị khác nhau và các thuốc có thể được dùng theo các kết hợp
khác nhau
Thuốc hóa trị thường được truyền vào tĩnh mạch để điều trị ung thư vú nguyên phát.
Các tác dụng phụ
Các thuốc hóa trị có thể gây tác dụng phụ và nhiều người lo lắng về tác dụng phụ của điều
trị. Các tác dụng phụ có thể khác nhau giữa mọi người.
Một số tác dụng phụ phổ biến nhất của hóa trị là:
• Nơn và buồn nơn
• Rụng tóc hoặc tóc mỏng đi
• Đau mồm
• Lt mồn
• Mệt rũ (cực kỳ mệt mỏi).
Hóa trị có thể tạm thời ảnh hưởng lên số lượng các tế bào máu khỏe mạnh trong cơ thể.
Có thể có nhiều ảnh hưởng gồm:
• Tăng nguy cơ nhiễm trùng (do có q ít tế bào bạch cầu)
• Thiếu máu (có q ít tế bào hồng cầu)
• Thâm tím và dễ chảy máu.
19



Các tác dụng phụ sẽ thay đổi tùy theo thuốc bạn được cho. Bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc để
giúp bạn chống đỡ với các tác dụng phụ.
Hóa trị có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của bạn. Quan trọng là thảo luận với bác sĩ
trước khi bắt đầu điều trị. Bạn có thể đọc thêm quyển Khả năng sinh sản và điều trị ung
thư vú.
Bạn có thể đọc thơng tin chi tiết trong quyển Hóa trị cho ung thư vú. Một khi bạn biết
loại hóa trị nào bạn sắp được điều trị thì bạn cũng có thể đọc các quyển sách về các thuốc
hóa trị cụ thể.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao được kiểm sốt và tính tốn cẩn thận để tiêu diệt bất
kỳ tế bào ung thư nào cịn sót lại ở khu vực vú sau phẫu thuật. Xạ trị để làm giảm nguy cơ
ung thư quay trở lại ở vú.
Khu vực nào được điều trị?
Nếu bạn phẫu thuật bảo tồn vú thì bạn thường được xạ trị vào mơ vú cịn lại ở bên mổ.
Xạ trị vào thành ngực có thể được khuyến nghị sau khi phẫu thuật cắt bỏ vú. Nhiều khả
năng cần xạ trị khi các tế bào ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết dưới cánh
tay.
Xạ trị đôi khi được thực hiện vào các hạch bạch huyết dưới cánh tay thay cho phẫu thuật
hoặc sau khi sinh thiết hạch gác.
Xạ trị có thể được khuyến nghị cho các hạch bạch huyết ở phần dưới cổ, xung quanh
xương đòn (được gọi là hạch thượng đòn) ở phía bạn được phẫu thuật. Điều này phụ
thuộc vào độ mơ học và kích thước của ung thư và liệu các hạch bạch huyết dưới cánh
tay có chứ tế bào ung thư hay không?
Khi nào được xạ trị?
Xạ trị cho ung thư vú nguyên phát được thực hiện sau phẫu thuật.
Nếu bạn được hóa trị thì xạ trị thường được thực hiện sau hóa trị đã hồn thành, bạn sẽ
được xạ trị trong vài tuần như là bệnh nhân ngoại trú, nghĩa là bạn không phải ở lại viện
qua đêm.
Nghiên cứu hiện hành đang xem xét nhiều cách thức mới khác nhau nhau để xạ trị, gồm

xạ trị trong mổ khi mà xạ trị được thực hiện một liều trong khi phẫu thuật, và thực hiện xạ
trị trong khung thời gian ngắn hơn.
Để có thơng tin chi tiết đề nghị đọc quyển Xạ trị cho ung thư vú nguyên phát.
Liệu pháp nội tiết
20


Do nội tiết oestrogen có thể có vai trị trong thúc đẩy ung thư phát triển, có nhiều liệu
pháp nội tiết làm việc theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của oestrogen lên tế
bào ung thư.
Bạn có thể được khuyên dùng liệu pháp nội tiết nếu xét nghiệm cho thấy ung thư vú của
bạn là dương tính với thụ thể nội tiết. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn liệu pháp nội tiết nào
thích hợp nhất với bạn.
Phụ nữ có thể mắc ung thư vú dương tính với nội tiết cho dù họ đã mãn kinh hay chưa.
Nếu ung thư vú của bạn là âm tính với thụ thể nội tiết thì liệu pháp nội tiết sẽ khơng có
bất kỳ lợi ích nào cho bạn.
Các loại liệu pháp nội tiết
Ví dụ về các liệu pháp nội tiết gồm:
• Tamoxifen
• Anastrozole (tên nhãn hàng được biết nhiều là Arimidex)
• Letrozole (tên nhãn hàng được biết nhiều là Femara)
• Exemestane (tên nhãn hàng được biết nhiều là Aromasin)
• Goserelin (tên nhãn hàng được biết nhiều là Zoladex).
Loại liệu pháp nội tiết nào bạn được dùng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là bạn đã
mãn kinh hay chưa, hay là nếu bạn tăng nguy cơ loãng xương hoặc đã loãng xương. Một
số liệu pháp nội tiết làm tăng nguy cơ phát triển lỗng xương trong tương lai. Để có thêm
thơng tin đề nghị xem quyển Lỗng xương và điều trị ung thư vú.
Khi nào bạn dùng liệu pháp nội tiết?
Liệu pháp nội tiết thường được bắt đầu sau phẫu thuật và hóa trị (nếu bạn cần hóa trị) để
làm giảm nguy cơ ung thư vú quay lại hoặc lan tới các nơi khác trong cơ thể.

Liệu pháp nội tiết được dùng trong vài năm. Một số người uống cùng một loại thuốc trong
suốt thời gian, trong khi những người khác có thể được khuyên uống một loại trong vài
năm đầu và sau đó chuyển sang loại khác.
Đơi khi liệu pháp nội tiết được dùng trước phẫu thuật (được gọi là liệu pháp nội tiết tân
bổ trợ) để làm giảm kích thước của ung thư trước phẫu thuật, hoặc nếu một ai đó khơng
thể phẫu thuật vì vài lý do).
Có các quyển sách về tất cả các liệu pháp nội tiết được dùng trong ung thư vú nguyên
phát.
Liệu pháp đích (sinh học)

21


Liệu pháp đích là một nhóm các thuốc chặn sự phát triển và lan tỏa ung thư. Chúng nhắm
tới và can thiệp vào các quá trình bên trong tế bào làm cho ung thư phát triển.
Liệu pháp đích được sử dụng rộng rãi nhất là trastuzumab (Herceptin). Chỉ những người
mà ung thư có mức độ HER2 cao (được gọi là dương tính với Her2) sẽ hưởng lợi từ việc
dùng trastuzumab. HER2 là một protein làm cho tế bào ung thư phát triển. Để có thêm
thơng tin đề nghị đọc quyển Trastuzumab (Hercepptin).
Pertuzumab (Perjeta) là một liệu pháp đích khác cho phụ nữ có ung thư vú dương tính với
Her2. Thuốc có thể được dùng trước phẫu thuật kết hợp với trastuzumab và hóa trị.
Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ Her2, được thực hiện trên mô vú lấy ra trong quá trình
sinh thiết hoặc phẫu thuật. Nếu ung thư của bạn là âm tính với Her2 thì trastuzumab và
Pertuzumb sẽ khơng mang lại bất kỳ lợi ích nào cho bạn.
Các điều trị đích khác cho các loại ung thư vú khác nhau đang được xem xét trong các thử
nghiệm lâm sàng, nên nhiều khả năng thêm nhiều liệu pháp đích nữa sẽ có cho ung thư vú
ngun phát trong tương lai.
Các thuốc biphosphonate
Các thuốc biphosphonate là các thuốc làm chậm lại hoặc ngăn ngừa xương bị tổn thương.
Thuốc thường chỉ định cho những người có nguy cơ hoặc bị lỗng xương.

Lỗng xương là tình trạng ảnh hưởng tới xương. Một số điều trị ung thư vú có thể làm
tăng nguy cơ lỗng xương.
Bạn có thể thấy các biphosphonate được gọi là điều trị làm cứng xương hoặc làm xương
chắc khỏe.
Nghiên cứu gần đây chứng tỏ rằng thuốc cũng có thể đóng vai trị trong làm giảm rủi ro
ung thư vú lan tới xương và nơi nào khác trong cơ thể ở phụ nữ sau mãn kinh. Hãy nói
chuyện với bác sĩ về việc liệu biphosphonate có phù hợp với bạn hay không.

22


Các liệu pháp hỗ trợ
Một số người mắc ung thư vú sử dụng các liệu pháp hỗ trợ cùng với các điều trị y khoa
hiện đại. Các liệu pháp này khác với các liệu pháp “thay thế” được sử dụng thay cho các
điều trị hiện đại.
Các liệu pháp hỗ trợ gồm:
• Châm cứu
• Liệu pháp hương thơm
• Liệu pháp hàn gắn và năng lượng
• Thảo được
• Liệu pháp thơi miên
• Mát xa
• Chánh niệm
• Xoa bóp và và bấm huyệt
• Yoga, thái cực quyền và Chi gung
23


Hãy nói với bác sĩ về bất kỳ liệu pháp hỗ trợ nào bạn nghĩ đến dùng nó để kiểm tra liệu
chúng có ảnh hưởng tới bất kỳ điều trị nào bạn đang được thực hiện, kể cả thảo dược và

các chất bổ sung vitamin.
Điều trị bằng thảo dược không tuân thủ với các quy định hoặc xét nghiệm nghiêm ngặt
mà y học hiện đại thực hiện. Đối với nhiều sản phẩm, khơng có nghiên cứu để hỗ trợ việc
sử dụng và một số có thể ảnh hưởng tới điều trị hiện đại.
Để có thêm thơng tin để nghị xem quyển Các liệu pháp hỗ trợ.

Hoàn thành điều trị
Trải nghiệm của mỗi người hướng tới phía trước là khác nhau khi hồn thành điều
trị, và đối với nhiều người thì nhu cầu được hỗ trợ và thông tin vẫn không kết thúc
khi điều trị đã hoàn thành.
Tái khám định kỳ
Sau khi điều trị ở bệnh viện, bạn có thể tiếp tục được theo dõi để kiểm tra quá trình hồi
phục, và đây được gọi là tái khám định kỳ. Bạn được tái khám định kỳ thế nào phụ thuộc
vào từng cá nhân và theo sự bố trí của bệnh viện nơi bạn điều trị.
Để có thêm thơng tin về tái khám điều trị, đề nghị xem quyển sách Hướng về phía trước
hoặc Sau điều trị ung thư vú: làm gì nữa bây giờ?

24


25


×