Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

UNG THƯ vú DI căn vào XƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.81 KB, 22 trang )

Ung thư vú di căn
xương
Cuốn sách mỏng
này dành cho
những bệnh
nhân được chẩn
đốn ung thư vú
di căn xương.
Trong sách mơ
tả:
Ung thư vú di căn
xương là gì, những
triệu chứng và
phương pháp điều trị
mà bệnh nhân có
thể cần đến.

Biên dịch/translated by: Nguyễn Thị Thạch Hà (Student Master of
Translating and Interpreting, Đại học RMIT– Australia), tháng 4, 2018.


Ung thư vú di căn xương xảy ra khi ung thư nguyên phát ở vú đã lan tới
xương.
Chúng tôi hy vọng cuốn sách mỏng này sẽ giúp bệnh nhân giải đáp một
số thắc mắc và giúp bệnh nhân có thể thảo luận các giải pháp liên quan
với các bác sĩ điều trị cho mình.
Chúng tơi khuyến khích bệnh nhân nên tìm đọc bộ tài liệu Thơng tin về
ung thư vú di căn, có các thơng tin hữu ích từ lúc bạn được chẩn đoán
cho đến suốt qua điều trị và chăm sóc. Tài liệu cũng bao gồm thơng tin
chi tiết về tác động của sống chung với ung thư vú di căn lên thể xác
lẫn tinh thần của mình.



Ung thư vú di căn xương là gì?
Ung thư vú thứ phát xảy ra khi tế bào ung thư vú lan từ ung thư nguyên
phát (ung thư ban đầu) ở vú tới những bộ phận khác của cơ thể như là
xương. Quá trình di căn có thể xảy ra qua hệ máu hoặc bạch huyết.
Có thể bệnh nhân đã nghe ung loại thư vú di căn này được gọi bằng
những từ như là ung thư vú tiến triển, di căn, ung thư tái phát, khối u
thứ phát, giai đoạn 4.
Xương là một trong những vị trí phổ biến mà ung thư vú di căn tới.
Xương bị di căn thường gặp nhất là:
 xương đốt sống,
 xương sườn,
 xương sọ,
 xương chậu, hoặc
 xương cánh tay và xương đùi.
Ung thư vú di căn xương không giống như là ung thư bắt đầu ở xương.
Các tế bào ung thư đã lan tới xương là tế bào ung thư vú.

Tiên lượng
Khi ung thư vú lan tới xương thì có thể điều trị được nhưng khơng thế
chữa khỏi. Điều trị nhằm kiểm soát và làm chậm sự lan tỏa của ung thư,
giảm nhẹ các triệu chứng và mang lại chất lượng sống tốt nhất cho bệnh
2


nhân càng lâu càng tốt.
Sau khi được chẩn đoán ung thư vú di căn, nhiều người muốn biết họ có
thể sống được bao lâu nữa. Do có những cải thiện trong điều trị nên
ngày càng nhiều người sống lâu hơn sau chẩn đốn ung thư vú di căn.
Tuy nhiên khó dự đoán được tuổi thọ do mỗi trường hợp là khác nhau

và khơng có hai trường hợp ung thư nào giống nhau.
Bác sĩ của bạn có thể nói cho bạn về diễn biến có thể của ung thư vú di
căn của bạn. Bạn có thể lo lắng nếu như câu trả lời của bác sĩ là mơ hồ
không rõ ràng, nhưng khơng thể dự đốn chính xác bệnh tật của mỗi
người đáp ứng như thế nào với điều trị.

Xương
Hiểu được những triệu chứng mô tả trong cuốn sách mỏng này sẽ giúp
bệnh nhân hiểu thêm về xương.
Xương có 2 loại tế bào sống chính:



tế bào hủy xương hay cịn gọi là hủy cốt bào, hủy và loại bỏ một số
lượng nhỏ xương bị thương tổn hoặc già nua.
tế bào tạo xương hay còn gọi là nguyên bào xương, giúp tạo xương
mới.

Quá trình này tiếp diễn suốt cuộc đời để giúp hệ xương chắc khỏe.
Khi tế bào ung thư vú xâm lấn vào trong xương, hóa chất sinh ra làm
phá vỡ quá trình này. Tế bào hủy xương trở nên hoạt động nhanh hơn
và kết quả là xương bị phá hủy nhanh hơn được tái tạo. Điều này có thể
dẫn đến một số triệu chứng của Ung thư vú di căn xương.
Các khu vực thư vú di căn xương có thể được mô tả là:


tiêu xương - ung thư gây gãy xương hoặc làm mỏng xương đi




tạo xương - ung thư làm tăng việc tạo ra xương cứng, dày.

Thường các vị trí ung thư vú di căn xương có cả hai đặc tính này.

Các triệu chứng
Bệnh nhân có thể có một vài triệu chứng khác nhau hoặc khơng có triệu


chứng gì cả. Nhiều người bị ung thư vú di căn xương cảm thấy vẫn
khỏe và kiểm soát được triệu chứng của mình.
Các triệu chứng chính của ung thư vú di căn xương là:


Đau, có thể đau hơn khi nằm xuống



Nứt (gãy) xương

Các ảnh hưởng có thể khác của ung thư vú di căn xương gồm:


Ép tủy sống có thể gây đau lưng, đi bộ khó, tê và khơng
kiểm sốt được đại tiểu tiện;



Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu thấp có thể làm tăng nguy
cơ bị nhiễm trùng, thiếu máu, thâm tím và chảy máu;




Quá nhiều canxi trong máu có thể gây nên những triệu chứng
như là nơn và buồn nôn, mệt lả, đi tiểu nhiều, lẫn và rất khát
nước.

Các triệu chứng có thể từ nhẹ tới nặng, phụ thuộc vào bao nhiêu xương
và xương nào bị di căn tới. Việc quan trọng là báo với bác sĩ bất kỳ
triệu chứng mới hoặc đang tiến triển nào.
Bạn làm gì khi có các triệu chứng này và làm sao có thể quản lý được
chúng được giải thích chi tiết ở các trang sau.
Đơi khi có thể tìm thấy ung thư vú di căn xương trong khi xạ hình
xương trước khi thấy bất kỳ triệu chứng nào.

4


Visit www.breastcancercare.org.uk

Tơi cần làm những xét nghiệm gì?
Bác sĩ sẽ khám cho bạn và thảo luận với bạn các triệu chứng. Có thể
bệnh nhân sẽ cần một hoặc nhiều xét nghiệm sau để giúp bác sĩ xác
nhận chắc chắn chẩn đoán ung thư vú đã di căn vào xương và giám sát
bệnh lâu dài.

Chụp X quang xương
Phim X quang sẽ cho thấy những thay đổi trong xương. Nhưng phim X
quang có thể khơng hiện rõ những điểm ung thư xâm lấn nhỏ.

Xạ hình xương

Kiểm tra xương bằng cách xạ hình tồn bộ hệ xương, có thể giúp xác
định những thay đổi của xương do tổn thương hoặc phục hồi, hoặc bệnh
lý như ung thư gây ra.
Một lượng nhỏ dược chất phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch, thường là
vào tay, 2-3 giờ trước khi xạ hình xương. Dược chất phóng xạ giúp
nhận diện xem có sự thay đổi ở xương hay khơng (thường được gọi là
điểm nóng).

MRI (chụp cộng hưởng từ)
MRI sử dụng từ trường và sóng vơ tuyến để tạo ra một loạt các hình
ảnh bên trong cơ thể. MRI khơng làm cơ thể phơi nhiễm với phóng xạ
tia X.

Chụp CT
Kỹ thuật chụp này,còn được gọi là scan CAT, sử dụng tia X để lấy các
ảnh chi tiết trên toàn bộ cơ thể.

Chụp PET- CT
Kỹ thuật chụp này tạo ra ảnh ba chiều đưa ra chi tiết cả về kết cấu và
chức năng của các bộ phận hoặc mô đang được xem xét.
Kỹ thuật này thường không được dùng để chẩn đoán ung thư vú di căn


xương, nhưng có thể giúp các bác sĩ xác nhận chẩn đốn khi các kỹ
thuật chụp khác khơng thể xác nhận được điều này.

Xét nghiệm máu
Khi ung thư vú di căn tới các bộ phận khác nhau của cơ thể thì lượng
các chất nào đó trong máu như là canxi có thể tăng. Xét nghiệm máu có
thể đo lường các chất này và chỉ ra bất kỳ thay đổi nào.

Bạn có thể cần xét nghiệm máu trước và trong khi đang được thực hiện
các điều trị nào đó.
Bác sĩ sẽ thảo luận xem nên làm loại xét nghiệm nào và tại sao lại chọn
nó.

Các xét nghiệm chỉ dấu khối u
Một số người được làm xét nghiệm tìm chỉ dấu khối u, là các protein
được tìm thấy trong máu, có thể cung cấp thông tin về việc bạn đáp ứng
điều trị như thế nào hoặc liệu ung thư có đang tiến triển hay khơng. Có
tranh biện về độ chính xác của việc đo lường các chỉ dấu khối u nên
không phải tất cả các bác sĩ dùng các chỉ dấu này.

Sinh thiết xương
Trong hầu hết các trường hợp các bác sĩ sẽ có thể nói cho bạn biết liệu
bạn đã bị di căn xương hay chưa từ các triệu chứng và xét nghiệm chụp
chiếu. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì sinh thiết có thể giúp xác
nhận chẩn đốn và quyết định điều trị nào là thích hợp.

6


Visit www.breastcancercare.org.uk

Ung thư vú di căn vào tủy xương
Trong một số trường hợp ung thư vú di căn ảnh hưởng tới hoạt động
của tủy xương
Tủy xương là vật liệu xốp có trong phần rỗng của xương. Tủy xương
tạo nên tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu) để thay thế các tế
bào máu đã được sử dụng trong cơ thể.
Ung thư vú di căn vào tủy xương có thể làm hạ hồng cầu, bạch cầu và

tiểu cầu và có thể dẫn tới thiếu máu, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và
thâm tím hoặc chảy máu
Có thể cần xét nghiệm máu và sinh thiết tủy xương để xác nhận chẩn
đốn.

Tơi sẽ được điều trị với những phương pháp
nào?
Bệnh nhân sẽ được điều trị giảm nhẹ triệu chứng như là giảm đau, duy
trì và cải thiện khả năng vận động và làm xương chắc, và làm chậm sự
phát triển của ung thư. Phương pháp điều trị có thể bao gồm:
 Giảm đau
 Liệu pháp làm chắc xương
 Liệu pháp nội tiết
 Liệu pháp nhắm trúng đích (cịn được gọi là liệu pháp sinh
học)
 Hóa trị
 Xạ trị
 Phẫu thuật
Các điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau.
Khi đưa ra quyết định về điều trị tốt nhất cho bạn, các bác sĩ sẽ xem xét
các yếu tố như:


 Ung thư ở trong xương ở mức độ nào
 Ung thư đã lan tới các cơ quan khác hay chưa
 Bạn có những triệu chứng gì
 Bạn đã được điều trị như thế nào trong quá khứ
 Đặc tính của ung thư
 Bạn đã mãn kinh hay chưa
 Sức khỏe chung của bạn.

Các bác sĩ sẽ thảo luận phác đồ điều trị với bệnh nhân và có lưu tâm
đến mong muốn của bạn. Họ sẽ nói chuyện với bạn về các lựa chọn,
giải thích mục đích của điều trị là gì và giúp bạn xem xét và cân nhắc
các lợi ích tiềm tàng so với các tác dụng phụ có thể.

Liệu pháp làm chắc xương
Biphosphonates và denosumab là các thuốc làm việc theo cách hơi khác
nhau để làm chắc các xương và làm giảm tổn thương do ung thư gây ra.
Các thuốc này cũng giúp kiểm soát nồng độ canxi trong máu để nồng
độ canxi trong máu không quá cao.
Bisphosphonates
Là nhóm các thuốc làm chậm q trình gãy xương trong khi cho phép
xương mới được sinh ra như thường lệ. Các thuốc này làm việc đó bằng
cách làm giảm số lượng và tác động của hủy cốt bào trong xương.
Biphosphonates có thể được đưa vào cơ thể qua:
 Truyền qua ven (tĩnh mạch)
 Viên nén hoặc viên con nhộng (đường miệng)
Các điều trị bằng đường uống và truyền tĩnh mạch đều có hiệu quả và
bác sĩ sẽ khuyến nghị loại nào thích hợp cho bạn.
Truyền tĩnh mạch (IV) Bisphosphonates
Thường thì bệnh nhân cần được xét nghiệm máu trước khi truyền thuốc,
bao gồm xét nghiệm chức năng thận (xem phần tác dụng phụ của
bisphosphonates và denosumab) và kiểm tra lượng can-xi trong máu.
• Truyền disodium pamidronate (Aredia) qua tĩnh mạch bệnh
8


Visit www.breastcancercare.org.uk

nhân trong khoảng 90 phút, khoảng 3-4 tuần/lần

• Truyền Axít Ibandronic (Bondronat) cho bệnh nhân trong vịng
15 – 60 phút, khoảng 3-4 tuần/lần.
• Truyền Axit Zoledronic (Zometa) cho bệnh nhân trong vòng 15
– 30 phút, khoảng 3-4 tuần/lần. Một khi bệnh nhân đã được điều
trị bằng pháp đồ này khoảng 1 năm rồi thì bệnh nhân có thể nhận
điều trị cứ 12 tuần/lần.
Thuốc uống bisphosphonates
Uống bisphosphonates hàng ngày. Tốt nhất thuốc là thức đầu tiên được
uống vào buổi sáng trước khi ăn/uống và chỉ uống thuốc với nước lọc
mà thơi. Thuốc khơng hấp thụ được khi có thức ăn hoặc chất lỏng có
chứa canxi, như là sữa, trong dạ dày. Có nghĩa là bệnh nhân khơng nên
ăn hay uống gì cả khoảng 1 tiếng trước và sau khi uống
bisphosphonates. Bạn nên đứng hoặc ngồi trong một giờ sau khi uống
thuốc để tránh bất kỳ sự khó chịu nào trong thực quản.
• Thuốc axít Ibandronic (Bondronat) dạng viên nén.
• Thuốc disodium clodronate (Bonefos, Loron, Clasteon) có thể
uống dạng viên nén hoặc viên nhộng.
Denosumab(Xgeva)
Denosumab là là liệu pháp nhắm trúng đích (Sinh học) chuyên điều trị
ung thư vú di căn xương.
Thuốc denosumab giảm sự tiêu xương, làm quá trình biến chứng của
ung thư vú di căn vào xương ít khả năng xảy ra hơn. Thuốc làm việc
bằng cách đính vào chất gọi là RANKL tham dự vào việc làm xương bị
gãy.
Thường thì dùng thuốc cho đến khi vẫn kiểm sốt được ung thư di căn
xương.
Denosumab được tiêm dưới da (tiêm bắp) cứ 4 tuần một lần.
Tác dụng phụ của bisphosphonates và denosumab
Mỗi người phản ứng khác nhau với thuốc và một số người có tác dụng
phụ nhiều hơn những người khác. Các tác dụng phụ thay đổi giữa các

thuốc khác nhau làm chắc xương, nhưng thường là nhẹ.
Nếu bạn lo ngại về bất kỳ tác dụng phụ nào, không kể đến việc tác dụng


phụ có được liệt kê ở đây hay khơng, hãy nói chuyện với bác sĩ do họ
có thể giúp bạn quản lý tác dụng phụ.
Các triệu chứng giống cúm
Bipshosphonates và denosumab có thể gây ra các triệu chứng giống
cúm như là đau khớp và cơ, mệt lả, run rùng mình và sốt.
Lượng canxi thấp
Bipshosphonates và denosumab có thể làm lượng canxi trong máu hạ
xuống quá thấp, được gọi là chứng hạ canxi huyết.
Các triệu chứng sớm gồm ngứa ran xung quanh mồm và môi và ở bàn
tay và bàn chân. Bác sĩ thường kê đơn Canxi và Vitamin D cùng với
bisphosphonates và denosumab để ngăn ngừa lượng canxi trong máu hạ
quá thấp.
Ăn chế độ ăn cân bằng gồm thực phẩm có chứa canxi và Vitamin D
cũng có thể có tác dụng hỗ trợ. Canxi có trong hầu hết các sản phẩm
sữa như là sữa và pho mát, và trong rau lá xanh như là cải bó xơi hoặc
bơng cải xanh. Cũng có thể tìm thấy canxi trong các loại hạt đỗ rang, cá
trích, cá mịi, các quả hạch và trái cây khô như là mơ và quả vả.
Vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi. Vitamin D có trong bơ,
margarine, lòng đỏ trứng, cá béo như là cá thu và cá trích, dầu gan cá
nước lạnh và ngũ cốc bữa sáng có bổ sung vitmain D. Vitamin D cũng
được cơ thể tạo ra khi da được phơi ra nắng.
Các xét nghiệm máu sẽ được làm để kiểm tra hàm lượng canxi và
vitamin D trước khi bạn bắt đầu dùng denosumab.
Ảnh hưởng của truyền tĩnh mạch bisphosphonates lên thận
Truyền tĩnh mạch bisphosphonate có thể gây hại cho thận mặc dầu
khơng phải tất cả bisphosphonates đều gây hại giống nhau. Bác sĩ sẽ

kiểm tra chức năng thận của bệnh nhân trước khi truyền tĩnh mạch
bisphosphonates.
Denosumab không gây hại cho thận.
Các vấn đề về xương hàm
10


Visit www.breastcancercare.org.uk

Hoại tử xương hàm (ONJ) là một tác dụng phụ không phổ biến nhưng
nghiêm trọng lâu dài của các thuốc làm chắc xương.
ONJ xảy ra khi một số xương hàm mất nguồn cung cấp máu và chết đi.
Hàm dưới bị ảnh hưởng nhiều hơn.
Các triệu chứng gồm:
 Đau hàm trường diễn
 Lỏng chân răng
 Lợi sưng, đỏ hoặc có vết loét.
Điều trị ONJ là khó vậy nên cố gắng ngăn ngừa là điều rất quan trọng.
Thói quen vệ sinh răng miệng có thể làm giảm nguy cơ phát triển
ONJ, gồm đánh rằng đều đặn và làm sạch bằng chỉ tơ nha khoa, đảm
bảo răng khít tốt và kiểm tra răng đều đặn ở nha sĩ.
Đến nha sĩ kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc làm chắc
xương. Hãy nói với nha sĩ rằng bạn đang dùng thuốc làm chắc xương
do thuốc có thể gây ra nhiều vấn đề như là nhiễm trùng và lâu lành sau
khi phẫu thuật răng miệng.
Hãy nói với bác sĩ nếu nha sĩ khuyến nghị bạn cần điều trị răng miệng.
Trong trường hợp hiếm gặp, ONJ cũng có thể ảnh hưởng tới tai. Nếu
bạn bị đau tai, chảy dịch từ tai hoặc nhiễm trùng tai trong khi đang
dùng thuốc làm chắc xương, hãy liên lạc với bác sĩ.
Nứt xương

Mặc dầu hiếm gặp, các thuốc làm chắc xương có thể gây nứt xương.
Người ta chưa hiểu hết nguyên nhân nhưng nhiều khả năng xảy ra ở
những người dùng thuốc lâu dài.
Nứt xương cũng có thể xảy ra với một chút chấn thương hoặc không có
chấn thương. Nếu bạn bị đau hơng, đùi hoặc háng mãi không khỏi, hãy
liên lạc với bác sĩ để bác sĩ đánh giá hiện tượng.
Có thai
Dùng thuốc bisphosphonates hoặc denosumab trong khi mang thai có


thể có gây hại lên sự phát triển của trẻ. Một số phụ nữ vẫn có thể mang
thai thậm chí khi kinh nguyệt của họ không đều hoặc đã dừng, vì vậy
nên dùng các biện pháp tránh thai có hiệu quả như là bao cao su.

Liệu pháp nội tiết
Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị ung thư vú được chất nội tiết
oestrogen kích thích phát triển. Ung thư này có các thụ thể trên tế bào
đính với oestrogen, và được gọi là ung thư vú dương tính với thụ thể
oestrogen hay là ung thư vú ER+.
Mô từ ung thư vú nguyên phát thường được xét nghiệm để tìm xem có
ER+ hay khơng. Tuy nhiên ở một số người thì các thụ thể oestrogen
thay đổi trong quá trình phát triển ung thư vú di căn. Do điều này mà
bác sĩ của bạn có thể thảo luận lấy ra một mẫu xương (hoặc một khu
vực khác của ung thư vú di căn) để xét nghiệm lại tìm thụ thể nội tiết.
Nếu trước đây bệnh nhân đã từng được điều trị liệu pháp nội tiết thì bác
sĩ có thể kê đơn cùng loại thuốc hoặc có thể thay thế loại khác. Có khi
phải mất đến 2-3 tháng mới thấy được hiệu quả của liệu pháp nội tiết.
Thuốc dùng trong liệu pháp nội tiết phổ biến nhất là tamoxifen,
goreselin (Zoladex), các chất ức chế aromatase (anastrozole,
exemestane và letrozole) và fulvestrant (Faslodex).

Để biết thêm thông tin về các thuốc của liệu pháp nội tiết kể cả các tác
dụng phụ, đề nghị đọc các quyển sách về thuốc.

Liệu pháp nhắm trúng đích (sinh học)
Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của
ung thư. Các thuốc này nhắm trúng đích và can thiệp vào các q trình
trong tế bào làm ung thư phát triển.
Các liệu pháp trúng đích được dùng phổ biến là phù hợp cho những
người có ung thư vú có mức độ bộc lộ Her2 cao (được gọi là dương tính
với her2). Her2 là một protein giúp tế bào ung thư phát triển.
Có nhiều xét nghiệm để đo lường mức độ Her2, sẽ thường được thực
hiện trên mô lấy từ ung thư vú nguyên phát. Tuy nhiên ở một số người
thì mức độ Her2 thay đổi trong quá trình phát triển ung thư vú di căn.
Do điều này mà bác sĩ có thể thảo luận thực hiện sinh thiết ung thư vú
12


Visit www.breastcancercare.org.uk

di căn để xét nghiệm lại Her2.
Thuốc dùng phổ biến nhất của liệu pháp nhắm trúng đích cho ung thư
vú dương tính với Her2 là trastuzumab (Herceptin là biệt dược được
biết đến nhiều nhất). Những loại thuốc khác được dùng để điều trị ung
thư vú dương tính với Her2 gồm trastuzumab emtansine (Kadcyla),
pertuzumab (Perjeta) và Lapatinib (Tyverb).
Các thuốc ngắm trúng đích khác để điều trị ung thư vú tái phát gồm
palbociclib (Ibrance), riociclib (Kisqali), everolimus (Afinitor),
denosumab (Xvega) và bevacizumab (Avastin).
Để biết thêm chi tiết xin vui lòng xem cuốn Trastuzumab (Herceptin).


Hóa trị
Hóa trị là dùng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư.
Có nhiều loại thuốc hóa trị dùng điều trị ung thư vú di căn. Những
thuốc này có thể được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp. Loại thuốc bệnh nhân
được kê đơn sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố gồm loại thuốc nào đã được
dùng trước đây và bao lâu rồi.
Muốn biết thêm thông tin, xin xem cuốn Hóa trị dành cho ung thư vú,
hoặc đọc các quyển sách về từng thuốc hóa chất riêng biệt.

Xạ trị
Xạ trị được dùng rất phổ biến để điều trị ung thư vú di căn vào xương.
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị
nhắm tới giảm đau và ngăn ngừa ung thư phát triển thêm ở khu vực di
căn. Xạ trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ổn định xương bị
yếu đi.
Xạ trị tiếp tục phát huy tác dụng sau khi đợt xạ trị kết thúc, cho nên
mất vài tuần mới cảm nhận được tác dụng, và nếu bệnh nhân vẫn còn
thấy đau nhiều một hoặc hai ngày sau xạ trị là điều không phổ biến.
Xạ trị thường là liều duy nhất hoặc liều chia nhỏ trong vài ngày. Xạ trị


thường chỉ làm một lần duy nhất ở mỗi vùng bị xâm lấn. Đối với một số
người, có thể xạ trị thêm ở cùng một vùng phụ thuộc vào liều xạ trong
quá khứ.
Xạ phẫu
Xạ phẫu là điều trị bằng xạ trị rất chính xác, có thể được xem xét cho
một số người có một nốt hoặc số lượng nốt hạn chế ung thư vú di căn
xương.
Điều trị cho phép đưa phóng xạ với độ chính xác cực cao và tổn thương
nhỏ nhất tới mơ xung quanh.

Xạ phẫu cũng có thể được gọi là CyberKnife, là tên của máy xạ. Xạ
phẫu là điều trị đặc biệt và hiện chưa có rộng rãi. Bác sĩ cũng có thể đề
nghị bạn điều trị nếu xạ phẫu phù hợp với bạn.
Đồng vị phóng xạ
Đây là cách thức khác để xạ trị, mặc dầu hiếm được sử dụng để điều trị
ung thư vú di căn xương và hiện chỉ là một phần của thử nghiệm lâm
sàng. Đồng vị phóng xạ được dùng dưới dạng chất lỏng được tiêm vào
tĩnh mạch. Đồng vị phóng xạ đi qua dòng máu và đưa thuốc tới xương
bị di căn. Đơi khi đồng vị phóng xạ là hữu ích khi có một vài khu vực
ung thư trên cơ thể.

Phẫu thuật
Khi ung thư vú lan tới xương thì có thể làm xương yếu đi và nhiều khả
năng bị nứt (gãy). Có thể cân nhắc phẫu thuật chỉnh hình bao gồm cơ và
xương để điều trị vết nứt hoặc cố gắng ổn định xương đã bị yếu đi do
ung thư.
Đôi khi phẫu thuật là cũng là giải pháp điều trị cho ép tủy sống – loại
phẫu thuật này gọi là phẫu thuật giải áp.

Bơm xi măng sinh học khơng dùng bóng
14


Visit www.breastcancercare.org.uk

Nếu ung thư vú di căn gây ra đau nghiêm trọng ở lưng và tổn thương
xương ở cột sống thì bạn có thể được tiêm xi măng sinh học vào xương
để ổn định và làm chắc xương và giảm đau. Phương pháp này được gọi
là bơm xi măng sinh học khơng dùng bóng được tiến hành ở khoa X
-quang. Chỉ mất khoảng một giờ là bệnh nhân có thể xuất viện ngay

trong ngày.

Chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ
Chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ chú trọng vào kiểm sốt triệu chứng và hỗ
trợ. Đó là phần cực kỳ quan trọng của chăm sóc và điều trị cho những
người bị ung thư vú di căn và có thể cải thiện đáng kể chất lượng sống
cho họ và gia đình họ.
Nhiều người thường nghĩ chăm sóc giảm nhẹ gắn liền với điều trị cuối
đời. Tuy nhiên nhiều người đánh giá muốn được chăm sóc giảm nhẹ tại
bất kỳ giai đoạn nào, cùng với điều trị y tế để giúp ngăn ngừa và giảm
nhẹ các triệu chứng như là đau hoặc mệt lả. Chăm sóc giảm nhẹ cũng
có thể giúp cho tác dụng cảm xúc, xã hội và tinh thần của người bị ung
thư vú di căn.
Bạn có thể được bác sĩ gửi tới chăm sóc giảm nhẹ. Một số người có thể
tự đến đơn vị điều trị chăm sóc giảm nhẹ.

Quản lý các triệu chứng của ung thư vú di
căn xương
Nhiều người mắc ung thư vú di căn xương cảm thấy hồn tồn khỏe
mạnh. Tuy nhiêu nhiều triệu chứng có thể ảnh hưởng tới chất lượng
sống của bạn nếu bạn khơng kiểm sốt các triệu chứng này.

Đau
Ung thư vú di căn xương có thể gây đau ở hoặc gần điểm di căn mặc


dầu khơng phải tất cả các khu vực có ung thư vú di căn sẽ gây đau.
Đau có thể đến rồi đi, và có thể đau từ nhẹ tới nặng. Nó cũng có thể
cảm thấy như là đau âm ỉ hoặc bỏng rát hoặc đau như dao đâm. Bạn có
thể thấy rằng đau là trường diễn, đau hơn tại các thời điểm nào đó như

là vào buổi tối, hoặc khi có những cử động nào đó ảnh hưởng tới đau.
Đau có thể ảnh hưởng tới khả năng đi lại và chất lượng sống của bạn,
nhưng hầu hết đau có thể giảm nhẹ và kiểm sốt được.
Khi bạn nói chuyện với bác sĩ hoặc điều dưỡng, bạn càng nói cụ thể
càng tốt đau ở đâu và cảm giác như thế nào. Điều này sẽ giúp họ quyết
định cách kiểm soát đau cho bạn. Bạn có thể thấy hữu ích khi ghi lạ
nhật ký đau.
Có nhiều điều trị có hiệu quả cho đau do ung thư vú di căn xương gây
ra, gồm thuốc giảm đau và xạ trị.
Cùng với giảm đau, bác sĩ thường sử dụng các thuốc khác gồm thuốc
kháng viêm, steroid và thuốc được dùng để giúp điều trị trầm cảm hoặc
động kinh là những thuốc có thể giúp giảm các loại đau nào đấy.
Để đảm bảo có thể kiểm sốt đau tồn thời gian, bạn cần uống thuốc
đều đặn, thậm chí nếu bạn khơng bị đau nhiều, do chờ đến khi đau trở
nên tồi tệ hơn có thể làm khó kiểm sốt cơn đau.
Nếu cảm thấy khơng thể giảm đau, hãy nói với bác sĩ để xem họ có thể
kê đơn thuốc khác. Bạn cũng có thể được cho thuốc giảm đau cực mạnh
để dùng giữa các liều đã được lên lịch nếu bạn bị đau thêm (thương gọi
là đau tột đỉnh).
Nếu khơng kiểm sốt được đau thì bạn có thể được gửi đến chăm sóc
giảm nhẹ hoặc kiểm soát triệu chứng.

Xương bị yếu và nứt
Ung thư di căn vào xương có thể làm xương bị di căn yếu đi, có thể làm
tăng nguy cơ gãy xương và được gọi là gãy xương bệnh lý, nghĩa là
xương gãy do bệnh chứ không phải do tai nạn gây ra.
Nếu xương đã nứt bạn có thể cần được phẫu thuật để chữa chỗ nứt. Bạn
cũng có thể được điều trị bằng thuốc để trong tương lai không bị nứt
xương nữa.
16



Visit www.breastcancercare.org.uk

Ép tủy sống
Ép tủy sống là nguy cơ cho những người bị ung thư vú di căn xương đã
lan tới cột sống, và có thể xảy ra khi:
 Cột sống bị sụp và tạo áp lực lên tủy sống


Ung thư phát triển ở hoặc ở gần cột sống, tạo nên áp lực lên tủy
sống
Tủy sống là một chùm dây thần kinh chạy từ não tới cuối lưng, và được
bảo vệ bằng cột sống.
Các triệu chứng có thể gồm:
 Rất đau lưng hoặc đau lưng khơng giải thích được, mà cũng có
thể cảm thấy đau xung quanh phía trước của ngực và bụng
 Đau ở lưng mà đau thay đổi khi nằm xuống, đứng dậy hoặc khi
nâng vật gì đó
 Khó đi bộ


Tê hoặc đau như kim châm ở ngón tay, ngón chân hoặc mơng

 Có khó khăn trong kiểm soát tiểu tiện và đại diện.
Quan trọng là cần liên hệ với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ các triệu chứng
này vào bất kỳ lúc nào. Ép tủy sống có thể có ảnh hưởng nghiêm trọng
nếu khơng được chẩn đốn nhanh, nên cần có tư vấn y khoa mà không
chậm trễ để làm giảm nguy cơ ảnh hưởng kéo dài.
Ép tủy sống thường được điều trị bằng xạ trị và steroids. Một số người

có thể được phẫu thuật. Cũng có thể kết hợp cả ba điều trị này lại.

Tăng can-xi huyết (quá nhiều can-xi trong máu)
Ung thư vú di căn vào xương có thể gây ra hiện tượng canxi được
phóng thích vào dịng máu. Q nhiều canxi trong máu được gọi là
tăng canxi huyết.
Tăng canxi huyết có thể gây ra các triệu chứng như là:
 Mệt lả
 Buồn nôn và ói mửa
 Mất cảm giác ngon miệng


 Bị táo bón
 Mất khả năng tập trung
 Ngủ gà ngủ gật
 Khát nước vô cùng
 Đi tiểu nhiều
 Yếu
 Lú lẫn.
Tăng canxi huyết có thể nghiêm trọng nếu khơng được chẩn đốn
nhanh, nên cần được tư vấn y khoa nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào
trong số các triệu chứng này. Bác sĩ sẽ khám và thường yêu cầu bạn làm
xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi của bạn.
Nhằm giảm nhẹ những triệu chứng kể trên, bệnh nhân nên uống nhiều
nước. Tuy nhiên nhiều người cần được truyền dịch vào tĩnh mạch để
đào thải can-xi dư thừa ra khỏi cơ thể. Nếu bạn chưa dùng thuốc làm
chắc xương thì bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc này.
Ăn thức ăn có chứa canxi hoặc uống canxi bổ sung không gây ra chứng
tăng canxi huyết.


Mệt lả
Mệt lả liên quan đến ung thư là một trong những triệu chứng phổ biến
nhất mà người bệnh ung thư di căn từng trải nghiệm. Thỉnh thoảng ai
cũng có cảm giác mệt lả, nhưng mệt lả như đuối sức liên quan đến ung
thư thì tệ hơn nhiều. Mệt từng cơn hoặc mệt lả liên tục, có thể gây bực
bội và buồn nản.
Có rất nhiều nguyên nhân, do yếu tố tâm lý ví dụ như đối diện với kết
quả chẩn đoán ung thư của mình, hay do cơ thể bị tác dụng phụ của
phác đồ điều trị, mất cảm giác ngon miệng, dùng thuốc, giấc ngủ bị
gián đoạn hoặc ung thư tiến triển.
Mệt lả có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng đối chọi
với bệnh ung thư và phác đồ điều trị.
Nó cịn gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và gây ảnh hưởng xấu
18


Visit www.breastcancercare.org.uk

đến chất lượng sống của mình.
Tuy nhiên, có một vài điều mà bệnh nhân có thể giúp mình kiểm soát
những cơn mệt mỏi và giảm thiểu tác động của nó.

Thơng báo với bác sĩ vì tùy theo ngun nhân mà có thể điều trị
được.

Viết nhật ký mệt lả - ghi lại mức độ mệt lả mỗi ngày có thể giúp
bạn nhận diện các nguyên nhân gây mệt lả và nghỉ ngơi.

Lên kế hoạch cho từng ngày để cân bằng giữa các hoạt động và
nghỉ ngơi.


Cố gắng có một ít hoạt động thể chất cho dù chỉ là đi bộ một đoạn
ngắn cũng được.
• Chấp nhận rằng mình sẽ có ngày khỏe, ngày mệt.
• Nếu phải đi đâu hay làm gì trong dịp đặc biệt thì nên nghỉ ngơi nhiều
trước đó.
• Cố gắng ăn đủ chất.
• Nếu nhạt miệng, thì ăn lượng nhỏ lại, ăn nhiều lần và uống thật
nhiều nước để giữ cơ thể không bị thiếu nước. Bạn cũng có thể
đến gặp chuyên gia tư vấn dinh dưỡng để có thêm lời khun.
• Chấp nhận sự giúp đỡ từ mọi người để dưỡng sức làm được
những gì mình u thích.
Để có thêm thơng tin về quản lý mệt lả, đề nghị xem tài liệu
Thông tin về ung thư vú di căn.

Huyết khối
Những người bị ung thư vú có nguy cơ cao hơn bị huyết khối.
Nguy cơ của họ cao hơn do bản thân ung thư và một đố điều trị
ung thư vú gây ra.
Bạn cũng có thể gặp nguy cơ hình thành huyết khối được gọi là
huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Những người mắc DVT có nguy
cơ phát triển thuyên tắc phổi là do một phần của huyết khối vỡ ra
và di chuyển tới phổi.
Huyết khối có thể nguy hiểm nhưng điều trị được nên điều quan


trọng là báo bác sĩ các triệu chứng càng sớm càng tốt.
Nếu bạn bị bất kỳ các triệu chứng nào trong các triệu chứng sau,
hãy liên hệ với bác sĩ ung thư ngay lập tức:
 Đau, tấy đỏ/ biến màu, nóng và sưng phù bắp chân, chân

hoặc đùi
 Sưng phù, tấy đỏ hoặc nhạy với đau ở nơi đường truyền
trung tâm được cấy vào để đưa hóa chất vào khi hóa trị, ví
dụ ở cánh tay, khu vực ngực hoặc ở trên cổ
 Hơi thở ngắn


Ngực như bị chẹt chặt



Ho khơng thể giải thích được (có thể ho ra máu)

Hoạt động thể chất
Mặc dầu có ít nghiên cứu về lợi ích của tập luyện cho những người ung
thư vú di căn xương, một vài nghiên cứu đã nhìn vào hiệu quả của tập
luyện đối với nhưng người mắc ung thư vú nguyên phát.
Các kết quả là tích cực và nhiều khả năng những người mắc ung thư vú
di căn có thể có lợi ích tương tự từ tập luyện. Tuy nhiên bạn cần cẩn
thận hơn một chút.
Tập luyện đều đặn có thể làm:
 Tăng sự săn chắc cơ thể, khỏe, thể lực ổn định, và linh hoạt


Kiểm soát cân nặng (khi được kết hợp với chế độ ăn lành mạnh)
20


Visit www.breastcancercare.org.uk




Tăng miễn dịch



Giảm huyết áp

 Giảm mệt lả
Những người tập luyện thậm chí nhẹ nhàng trong khi điều trị có thể
dung nạp điều trị tốt hơn và ít bị đau, mệt, giấc ngủ không tốt và mệt
lả.

Tập luyện đều đặn là gì?
Hướng dẫn gợi ý “tập luyện đều đặn” nghĩa là 30 phút tập luyện cường
độ vừa phải ít nhất năm ngày trong tuần. Lượng tập này có thể ban đầu
là nhiều nếu bạn mới tập, nên trước khi bắt đầu tập điều quan trọng là
thảo luận với bác sĩ.
Bạn có thể bắt đầu nhẹ nhàng và tập tăng dần, khơng cần 30 phút cùng
một lúc. Có nhiều cách để đưa tập luyện thể chất vào trong cuộc sống
hàng ngày nên tham gia tập gym hoặc tham dự các lớp tập là không cần
thiết.
“Cường độ vừa phải” nghĩa là bạn thở hổn hển hơn, người trở nên ấm
hơn và trái tim bạn đập nhanh hơn thông thường. Tuy nhiên bạn vẫn có
thể nói chuyện và khơng cần cố cơng tập quá mạnh làm gì.

Tập luyện và ung thư vú di căn xương
Ảnh hưởng phổ biến nhất của ung thư vú di căn xương – xương yếu đi
và nứt – cũng thấy ở những người bị loãng xương. Những người này tập
luyện đều đặn làm tăng độ chắc của xương và làm giảm nguy cơ nứt

xương. Nghiên cứu chỉ ra rằng bài tập không gánh trọng lượng cơ thể
thường xuyên như là đi bộ là lựa chọn tốt nhất để làm xương chắc. Do
xương của bạn có nguy cơ lớn nhất là bị nứt, hãy tránh các hoạt động có
tác động mạnh như là các môn thể thao tiếp xúc.
Đối với những người mà ung thư đã lan tới cột sống, có nguy cơ tiềm
tàng phát triển bệnh lý ép tủy sống. Do vậy, tránh các hoạt động gồm
vặn cột sống hoặc uốn cột sống nhiều về phía trước.
Để có thêm thông tin về tập luyện và ung thư vú di căn, đề nghị xem
quyển Thông tin về ung thư vú di căn.


Sống chung với ung thư vú di căn xương
Biết được rằng ung thư đã lan tới xương có thể gây ra hàng loạt cảm
xúc. Có thể có lúc bạn cảm thấy rất cô độc hoặc bị chế ngự bởi sự sợ
hãi, bất an, buồn bã, không chắc chắn, trầm cảm hoặc giận dữ.
Bạn cũng có thể một mình đối mặt với những cảm giác này hoặc với sự
hỗ trợ của những người gần gũi nhất với bạn. Một số người muốn hỗ trợ
từ những người có chun mơn – bạn có thể nói chuyện với điều dưỡng
chuyên về ung thư vú, điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ hoặc các điều
dưỡng chuyên chăm sóc tại nhà. Họ có hiểu biết tốt về các nhu cầu cụ
thể của những người mắc ung thư di căn và quen với các cách thức đối
mặt khác nhau với ung thư và quen với chẩn đoán. Họ cũng có kiến
thức chuyên gia trong việc giúp kiểm sốt đau và các triệu chứng và có
thể bố trí cho bạn nói chuyện với nhân viên tư vấn hoặc một chuyên gia
tâm lý.

22




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×