Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

UNG THƯ VÚ THỂ ỐNG XÂM LẤN (IDC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.55 KB, 7 trang )

UNG THƯ THỂ ỐNG XÂM LẤN (IDC)
Ung thư thể ống xâm lấn kiểu không đặc biệt (NST)
Ung thư vú không đặc hiệu (NOS)
Cuốn sách này mô tả ung thư thể ống xâm lấn là gì, các triệu chứng, cách thức chẩn đốn
và điều trị có thể.
Trong quyển sách này chúng tôi sử dụng thuật ngữ ung thư vú thể ống xâm lấn mặc dầu
loại ung thư vú này cũng được biết iscasc tên gọi:
• Carxinomar vú thể ống xâm lấn (IDC)
• Ung thư vú xâm lấn thể khơng đặc biệt (NST)
• Ung thư vú khơng đặc hiệu (NOS)

Người dịch: Phùng Thị Hương
Người hiệu đính:
1


CHÚNG TÔI HY VỌNG RẰNG THÔNG TIN NÀY GIÚP BẠN THẢO LUẬN BẤT
KỲ CÂU HỎI NÀO BẠN CÓ VỚI BÁC SỸ CỦA MÌNH. BẠN CŨNG CĨ THỂ TÌM
ĐỌC THÊM TRONG CUỐN SÁCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ.
Ung thư thể ống xâm lấn là gì?
Ung thư thể ống xâm lấn là loại ung thư vú phổ biến nhất ở cả nam và nữ với tỷ lệ chiếm
tới 75% trong toàn bộ ung thư vú.
Lý do tại sao thỉnh thoảng nó được gọi là ‘ thể không đặc biệt’ hoặc là ‘ khơng đặc hiệu’
bởi vì dưới kính hiển ví các tế bào khơng có các đặc tính đặc biệt để phân loại chúng
thành loại hình ung thư vú cụ thể.
Có các loại ung thư vú khác được xếp vào loại đặc biệt chẳng hạn như ung thư vú tiểu
thùy xâm lấn và một số loại ung thư vú hiếm gặp khác.
Vú được tạo thành từ các tiểu thùy (tuyến sản xuất sữa) và ống dẫn (ống mang sữa tới
núm vú), tiểu thùy và ống dẫn sữa được bao quanh bởi mô tuyến, mô xơ và mô mỡ mềm.



Ung thư vú thể ống xâm lấn bắt đầu khi các tế bào bên trong ống dẫn sữa bắt đầu phân
chia và phát triển một cách khơng bình thường. Ung thư thể ống xâm lấn nghĩa là các tế
bào ung thư khơng cịn ở trong các ống dẫn sữa của vú nữa mà lan ra ngoài các ống dẫn
2


sữa đến các mơ vú xung quanh và có tiềm năng lan ra ngoài đến hạch bạch huyết hoặc
các phận khác của cơ thể.
Các tế bào ung thư được xếp theo độ mô học tùy theo việc chúng khác với các tế bào vú
bình thường như thế nào và chúng phát triển nhanh ra sao. Ung thư thể ống xâm lấn được
chia thành độ 1, 2 hoặc 3. Nói chung độ thấp (1) chỉ ra ung thư phát trển chậm hơn trong
vú trong khi độ cao hơn (3) chỉ ra ung thư phát triển nhanh hơn.
Cuốn sách Tìm hiểu báo cáo giải phẫu bệnh sẽ có thêm thơng tin về vấn đề này.
Đôi khi ung thư vú thể ống xâm lấn được phát hiện trộn lẫn với kiểu ung thư vú khác như
ung thư vú thể ống tại chỗ hoặc ung thư vú tiểu thùy xâm lấn. Có các cuốn sách về các
loại ung thư này.
Các triệu chứng là gì?
Có nhiều triệu chứng có thể của ung thư vú thể ống xâm lấn, bao gồm:
-

Một cục cứng hoặc chỗ dày lên của mô vú

-

Da vú thay đổi như là bị nhăn lại hoặc có vết lõm trên da

- Một cục cứng hoặc sưng ở dưới cánh tay
- Núm vú thay đổi
- Núm vú chảy dịch
- Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú

- Đau dai dẳng ở vú và nách
- Ít phổ biến hơn là sưng đỏ ở núm vú mà thường gọi là bệnh Paget của vú.
Khám sàng lọc vú thường quy bằng chụp X quang vú thường tìm ra ung thư trước khi
phụ nữ nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Do vậy một số phụ nữ sẽ được chuẩn đoán ung
thư vú thể ống xâm lấn sau khi tham dự khám sàng lọc vú mà không có bất kỳ triệu
chứng nào mơ tả ở trên.
Chẩn đốn như thế nào?
Khi bạn đến phòng khám vú, bạn sẽ được thăm khám thường bao gồm quá trình khám vú
và một hoặc nhiều khảo sát để giúp cho việc chẩn đốn. Các q trình đó bao gồm:
• Chụp X- quang tuyến vú (X-ray),
• Siêu âm (sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh) của vú và hốc nách,
• Sinh thiết lõi và có thể là chọc hút kim nhỏ (FNA) ở vú và/hoặc hạch bạch huyết.
Khi có thay đổi ở da hoặc núm vú có thể thực hiện sinh thiết bấm.

3


Các điều trị là gì?
Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, nội tiết hoặc điều trị đích, có thể là theo
thứ tự trên hoặc kết hợp các điều trị.
Phẫu thuật vú
Phẫu thuật là xu hướng điều trị đầu tiên cho ung thư vú thể ống xâm lấn. Mục đích của
điều trị là loại bỏ ung thư ra khỏi vú. Phương pháp này có thể là phẫu thuật bảo tồn hoặc
phẫu thuật cắt bỏ vú. Phẫu thuật bảo tồn thường được hiểu là cắt bỏ khu vực rộng hoặc
cắt bỏ khối u, và là loại bỏ cả ung thư với biên của mơ vú bình thường xung quanh khối
u. Phẫu thuật cắt bỏ vú là cắt bỏ tòan bộ tuyến vú bao gồm cả núm vú. Loại phẫu thuật
được khuyến nghị sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là ví trí của ung thư vú, kích thước
của ung thư và liệu có từ hai khu vực trong vú của bạn bị tác động hay không.
Một số người được đề nghị chọn giữa phẫu thuật bảo tồn và phẫu thuật cắt bỏ vú. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự sống còn dài hạn là như nhau cho cả phẫu thuật bảo tồn tiếp

theo là xạ trị cũng như cho phẫu thuật cắt bỏ vú. Bạn có thể thấy việc thảo luận các lựa
chọn của bạn với các bác sĩ là hữu ích.
Nếu bạn chọn phẫu thuật cắt bỏ vú, bạn sẽ thường được đề xuất tái tạo vú. Tái tạo vú có
thể được thực hiện đồng thời với lúc phẫu thuật (tái tạo tức thì) hoặc vài tháng, vài năm
sau đó (tái tạo trì hỗn). Quyết định này cũng phụ thuộc vào bất kỳ các điều trị nào sau
phẫu thuật. Nếu muốn có thêm thơng tin đề nghị đọc cuốn Tái tại vú.
Một số phụ nữ sau khi phẫu thuật cắt bỏ vú chọn đeo quả ngực giả - vú nhân tạo bỏ vừa
khít vào bên trong áo ngực, cịn người khác thì khơng. Để có thêm thơng tin về cách chọn
phù hợp, đề nghị xem cuốn sách: Qủa ngực giả, áo ngực và quần áo sau khi phẫu
thuật.
Phẫu thuật các hạch bạch huyết dưới cánh tay
Nếu bạn mắc ung thư vú xâm lấn, bác sĩ sẽ phải kiểm tra xem liệu có bất kỳ hạch bạch
huyết nào dưới cánh tay (phần nách) có chứa tế bào ung thư hay không, để giúp họ quyết
định liệu bạn có được hưởng lợi từ bất kỳ điều trị bổ sung khác sau khi phẫu thuật hay
không. Bác sỹ phẫu thuật đề xuất phẫu thuật lấy một vài hạch bạch huyết (một mẫu hạch
bạch huyết hoặc sinh thiết) hoặc tất cả các hạch bạch huyết (vét tất cả các hạch bạch
huyết).

4


Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi nếu các xét nghiệm trước khi phẫu thuật không
thấy dấu hiệu hạch bạch huyết có chứa tế bào ung thư. Sinh thiết này xác định liệu hạch
bạch huyết đầu tiên là khơng có tế bào ung thư. Nếu rõ ràng khơng có thì nghĩa là các
hạch khác cũng khơng có nên việc loại bỏ thêm hạch là không cần thiết.
Nếu kết quả sinh thiết hạch gác cho thấy hạch bạch huyết đầu tiên bị ảnh hưởng thì bạn
có thể được đề nghị phẫu thuật thêm hoặc xạ trị vào các hạch cịn lại.
Việc sinh thiết hạch gác là khơng phù hợp nếu các xét nghiệm trước khi phẫu thuật cho
thấy rằng các hạch có chứa tế bào ung thư. Trong trường hợp này nhiều khả năng bác sĩ
phẫu thuật sẽ đề nghị vét hạch bạch huyết.

Để có thêm thơng tin, đề nghị xem cuốn sách Điều trị ung thư vú.
Các điều trị bổ trợ (bổ sung) là gì?
Sau khi phẫu thuật bạn cần được điều trị y tế. Các kết quả từ bất kỳ xét nghiệm nào hoặc
từ phẫu thuật sẽ giúp bác sĩ quyết định các điều trị. Đây được gọi là liệu pháp bổ trợ và
bao gồm xạ trị (được gọi là điều trị cục bộ do chỉ điều trị một hoặc hai khu vực), hóa trị,
liệu pháp nội tiết và liệu pháp đích (được gọi là điều trị tồn thân do cả cơ thể được điều
trị). Mục đích của điều trị là giảm thiểu nguy cơ các tế bào ung thư vú trở lại cùng vú
hoặc lan ra các bộ phận khác của cơ thể hoặc một ung thư vú mới nguyên phát phát triển
ở vú bên kia. Kiểu phẫu thuật vú sẽ không ảnh hưởng đến (các) kiểu liệu pháp toàn thân
mà bác sĩ sẽ khuyến nghị tiếp theo sau phẫu thuật.
Các điều trị này cũng được thực hiện trước phẫu thuật và được gọi là liệu pháp tân bổ trợ.
Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn nếu họ nghĩ điều trị tân bổ trợ là cần thiết.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị sử dụng thuốc chống ung thư với mục đích tiêu diệt các tế
bào ung thư. Đề xuất hóa trị phụ thuộc vào nhiều đặc tính của ung thư như là kích thước,
độ mô học (các tế bào phân chia nhanh như thế nào và chúng khác với các tế bào vú
thông thường như thế nào) và liệu các hạch bạch huyết đã bị ảnh hưởng hay chưa. Hóa trị
có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật, được gọi là hóa trị ban đầu hay là hóa trị tân bổ
trợ. Để biết thêm thơng tin đề nghị đọc cuốn sách Hóa trị cho Ung thư vú.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Nếu
bạn thực hiện phẫu thuật bảo tồn bạn sẽ thường được áp dụng phương pháp xạ trị để giảm
5


bớt nguy cơ các tế bào ung thư trở lại trong cùng vú. Nếu bạn phẫu thuật cắt toàn bộ
tuyến vú bạn có thể xạ trị vùng ngực của mình nơi bạn đã phẫu thuật. Bạn có nhiều khả
năng được xạ trị vùng ngực nếu có nguy cơ cao các tế bào ung thư cịn sót lại hoặc tìm
thấy các tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết dưới cánh tay (nách). Để biết thêm
thông tin đề nghị xem cuốn sách Xạ trị cho ung thư vú nguyên phát (giai đoạn sớm).

Liệu pháp nội tiết
Nội tiết nữ có thể có thể có đóng góp một phần trong việc thúc đẩy một số tế bào ung thư
vú phát triển. Có nhiều liệu pháp nội tiết làm việc theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh
hưởng của oestrogen lên các tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu ung thư của bạn có các thụ thể bên trong tế
bào đính vào các nội tiết tố nữ oestrogen và kích thích ung thư phát triển (được gọi là ung
thư vú dương tính với thụ thể oestrogen hoặc ung thư vú ER +). Tất cả các loại ung thư
vú được xét nghiệm tìm các thụ thể estrogen bằng cách sử dụng mô lấy từ sinh thiết hoặc
sau khi phẫu thuật. Khi oestrogen đính với các thụ thể này, nó có thể thúc đẩy ung thư
phát triển.
Nếu ung thư của bạn có thụ thể dương tính với oestrogen, bác sỹ của bạn sẽ thảo luận với
bạn loại thuốc nội tiết nào là phù hợp nhất.
Khi khơng tìm thấy các thụ thể oestrogen (âm tính với thụ thể oestrogen hay là ER-) thì
có thể làm xét nghiệm tìm các thụ thể progesteron (một nội tiết tố nữ khác). Lợi ích của
liệu pháp nội tiết là kém rõ ràng cho những người mắc ung thư vú chỉ có thụ thể
progesteron (PR+ và ER-). Rất hiếm ung thư vú nằm trong chủng loại này. Tuy nhiên
bác sĩ sẽ thảo luận với bạn liệu liệu pháp nội tiết có thích hợp hay khơng.
Nếu ung thư của bạn có thụ thể âm tính, thì liệu pháp nội tiết khơng có bất kỳ lợi ích gì
cho bạn.
Nếu muốn có thêm thơng tin xin đọc cuốn sách Điều trị ung thư vú hoặc từng cuốn
thuốc về nội tiết riêng biệt.
Liệu pháp đích
Đây là một nhóm các loại thuốc ngăn chặn sự phát triển và lây lan của ung thư bằng cách
nhắm tới và can thiệp vào quá trình trong các tế bào ung thư làm cho ung thư phát triển.
Liệu pháp đích được sử dụng rộng rãi là nhất nhất là trastuzumab (Herceptin). Chỉ có
những người có HER2 ở mức độ cao (HER2 dương tính) sẽ được hưởng lợi từ việc được
điều trị bằng trastuzumab. HER2 là một protein làm tế bào ung thư phát triển.
6



Có nhiều xét nghiệm khác nhau để đo mức HER2, được thực hiện trên mô vú lấy ra trong
sinh thiết hoặc phẫu thuật. Nếu ung thư của bạn được xác định là HER2 âm tính thì
trastuzumab khơng có lợi cho bạn
Để có thêm thơng tin đề nghị đọc cuốn sách Trastuzumab (Herceptin).

7



×