Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

UNG THƯ VÚ THỂ TỦY HAY VÀ CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.47 KB, 6 trang )

UNG THƯ VÚ THỂ TỦY
Quyển sách nhỏ này dành cho những người muốn biết thêm thông tin về ung thư vú thể
tủy, chuẩn đoán như thế nào, điều trị ra sao.

Giới thiệu
1


Chúng tôi hy vọng rằng quyển sách này giúp bạn hỏi bác bác sĩ điều trị các câu hỏi và
tham dự càng nhiều càng tốt vào quá trình điều trị. Chúng tôi khuyến nghị bạn đọc quyển
sách này cùng với quyển Điều trị ung thư vú.
Ung thư vú thể tủy là gì?
Ung thư vú thể tủy (đơi khi được gọi là ung thư vú thể tủy cổ điển) là loại ung thư vú
hiếm gặp. Bác sĩ giải phẫu bệnh nhìn vào các tế bào ung thư dưới kính hiển vi để xem đó
là loại ung thư vú nào. Ung thư vú thể tủy và ung thư vú thể tủy không điển hình (khi một
số chứ khơng phải là tất cả các đặc tính của ung thư vú thể tủy được nhìn thấy dưới kính
hiển vi) đơi khi được nói tới là loại ung thư vú giống như tủy. Ung thư vú ống dẫn sữa
xâm lấn (thường được gọi là ‘loại khơng đặc biệt’ hoặc NST) cũng có thể có các đặc tính
giống như tủy. Các loại ung thư vú này cùng nhau chiếm 3-5% tất cả các loại ung thư vú.
Ung thư vú thể tủy là loại ung thư xâm lấn, nghĩa là nó có tiềm năng lan tỏa từ vú tới các
bộ phận khác của cơ thể, mặc dầu không phổ biến với loại ung thư vú này. Ung thư vú thể
tủy có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường được chuẩn đoán nhiều hơn ở phụ
nữ trẻ. Loại ung thư vú này cũng phổ biến hơn ở những phụ nữ thừa hưởng gen BRCA1
bị đột biến. Quyển sách Ung thư vú trong gia đình có thêm thơng tin về gen BRCA1.
Nam giới cũng có thể phát triển ung thư vú thể tủy nhưng rất hiếm.
Mặc dầu mỗi trường hợp là khác nhau, tiên lượng của ung thư vú thể tủy thường tốt hơn
một số loại ung thư vú xâm lấn phổ biến khác.
Ung thư vú thể tủy được chuẩn đoán thế nào?
Ung thư vú thể tủy được chuẩn đoán bằng cách cách giống như các loại ung thư vú khác.
Các xét nghiệm có thể gồm chụp X quang vú và/hoặc siêu âm vú, tiếp theo là chọc hút
kim nhỏ (FNA) và/hoặc sinh thiết lõi.


Ung thư vú thể tủy được điều trị như thế nào?
Phẫu thuật thường là điều trị đầu tiên cho ung thư vú thể tủy, có thể là phẫu thuật bảo tồn
và loại bỏ ung thư với biên mơ vú bình thường xung quanh khu vực ung thư, hoặc cắt bỏ
vú (cắt bỏ tất cả mô vú gồm cả núm vú).
Kiểu phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí của ung thư vú, khu vực ung thư lớn như thế nào so
với kích thước vú và liệu ung thư vú được tìm thấy ở nhiều khu vực của vú hay không.
Bác sĩ phẫu thuật vú sẽ thảo luận với bạn.

2


Đôi khi cần phẫu thuật thêm nếu biên của mô vú bình thường xung quanh khu vực ung
thư được lấy ra trong phẫu thuật đầu tiên có chứa tế bào ung thư để đảm bảo rằng tất cả
ung thư đã được loại bỏ. Trong một số trường hợp phẫu thuật thứ hai sẽ là phẫu thuật cắt
bỏ vú. Nếu phẫu thuật cắt bỏ vú được khuyến nghị hoặc nếu bạn chọn phẫu thuật cắt bỏ
vú, bác sĩ phẫu thuật vú sẽ thảo luận lựa chọn tái tạo vú với bạn. Tái tạo vú có thể được
thực hiện cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ vú (tái tạo tức thì) hoặc nhiều tháng hoặc nhiều
năm sau đó (tái tạo trì hỗn). Để có thêm thơng tin đề nghị xem quyển sách Tái tạo vú.
Ung thư vú thể tủy ít có khả năng lan tỏa tới các hạch bạch huyết dưới tay hơn các loại
ung thư vú khác. Tuy nhiên, bác sĩ có thể muốn kiểm tra các hạch bạch huyết của bạn do
việc này giúp họ quyết định liệu bạn có cần thêm điều trị bổ sung nào sau phẫu thuật
không. Để làm việc này, bác sĩ phẫu thuật nhiều khả năng đề xuất phẫu thuật để lấy ra một
vài hạch bạch huyết (sinh thiết hạch gác hoặc lấy mẫu) hoặc tất cả các hạch bạch huyết.
Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi cho những người mắc ung thư vú mà xét
nghiệm trước phẫu thuật cho thấy khơng có bằng chứng hạch bạch huyết có chứa tế bào
ung thư. Sinh thiết hạch gác xác định liệu hạch (các) bạch huyết đầu tiên mà vú đổ dịch
vào có tế bào ung thư hay khơng. Nếu hạch gác khơng có tế bào ung thư có nghĩa là các
hạch khác cũng khơng có tế bào ung thư nên sẽ khơng cần vét các hạch bạch huyết khác.
Nếu kết quả sinh thiết hạch gác cho thấy hạch (các hạch) đầu tiên bị ảnh hưởng, thì nhóm
phẫu thuật viên có thể khuyến nghị cần phẫu thuật thêm hoặc xạ trị cho các hạch bạch

huyết còn lại.
Nếu các xét nghiệm thực hiện trước phẫu thuật cho thấy các hạch bạch huyết có chứa tế
bào ung thư, bác sĩ phẫu thuật thường sẽ khuyến nghị vét hạch bạch huyết cùng lúc với
phẫu thuật. Để có thêm thông tin, đề nghị xem quyển sách Điều trị ung thư vú.
Điều trị bổ trợ là gì?
Sau phẫu thuật bạn có thể cần điều trị thêm được gọi là liệu pháp bổ trợ và có thể gồm:
• Hóa trị
• Xạ trị
• Liệu pháp nội tiết
• Liệu pháp trúng đích
Đơi khi hóa trị hoặc liệu pháp nội tiết có thể được thực hiện trước phẫu thuật, và được gọi
là liệu pháp tân bổ trợ. Mục đích của các điều trị này là để giảm rủi ro ung thư vú quay trở
lại ở cùng bên vú, phát triển ở vú còn lại hoặc lan tỏa ra tới nơi nào khác trên cơ thể.
Hóa trị
3


Hóa trị là điều trị sử dụng các loại thuốc chống ung thư (được gọi là chất độc) để phá hủy
tế bào ung thư. Hóa trị cũng được biết đến là điều trị tồn thân do nó điều trị tồn cơ thể.
Điều trị này sẽ được khuyến nghị hay không phụ thuộc vào nhiều đặc tính của ung thư,
như là kích thước, độ mơ học (các tế bào tăng trưởng nhanh như thế nào và chúng khác
với tế bào bình thường như thế nào) và liệu các hạch bạch huyết có bị ảnh hưởng hay
khơng. Nó cũng sẽ phụ thuộc vào thụ thể oestrogen (ER) hoặc thụ thể HER2 (để có thêm
thơng tin để nghị xem quyển sách Tìm hiểu báo cáo giải phẫu bệnh).
Một số người được điều trị hóa chất trước khi phẫu thuật, được gọi là hóa trị tân bổ trợ.
Để có thêm thơng tin để nghị xem quyển sách Hóa trị cho ung thư vú.
Xạ trị
Xạ trị là điều trị ung thư có sử dụng tia X năng lượng cao được tính tốn và kiểm sốt cẩn
thận. Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, bạn thường sẽ được xạ trị vào mơ vú cịn lại ở
bên mổ. Đơi khi bạn có thể được xạ trị vào các hạch bạch huyết dưới cánh tay.

Nếu bạn được phẫu thuật đoạn nhũ, bạn có thể được xạ trị vào thành ngực nơi bạn được
phẫu thuật. Nhiều khả năng bạn được xạ trị vào vùng này nếu có rủi ro cao các tế bào ung
thư có thể cịn lại hoặc nếu có tìm thấy các tế bào ung thư tại các hạch bạch huyết dưới
cánh tay (hố nách). Để có thêm thơng tin đề nghị xem quyển sách Xạ trị cho ung thư vú
giai đoạn sớm.
Liệu pháp nội tiết
Do nội tiết oestrogen có thể có vai trị trong thúc đẩy một số loại ung thư vú phát triển, có
nhiều liệu pháp nội tiết làm việc theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của
oestrogen lên các tế bào ung thư. Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu ung thư vú
có các thụ thể bên trong tế bào, các thụ thể này đính với chất nội tiết oestrogen (được gọi
là ung thư vú dương tính với thụ thể oestrogen hay là ung thư vú ER+). Tất cả các loại
ung thư vú được xét nghiệm để tìm thụ thể oestrogen bằng cách sử dụng mô lấy ra từ sinh
thiết hoặc sau khi phẫu thuật. Khi oestrogen đính với các thụ thể này, nó có thể thúc đẩy
ung thư tăng trưởng. Nếu ung thư là dương tính với thụ thể nội tiết, bác sĩ sẽ thảo luận với
bạn liệu pháp nội tiết nào có thể thích hợp nhất với bạn.
Ung thư vú thể tủy nhiều khả năng âm tính với thụ thể nội tiết oestrogen (ER+) do vậy
liệu pháp nội tiết sẽ khơng có chút lợi ích nào cho bạn.
Đơi khi khơng tìm thấy các thụ thể oestrogen, có thể thực hiện xét nghiệm để tìm thụ thể
progesteron (một chất nội tiết khác). Do các thụ thể oestrogen đóng vai trị quan trọng hơn
các thụ thể progesteron, các lợi ích của liệu pháp nội tiết ít lợi ích hơn cho những người
mà ung thư vú chỉ dương tính với thụ thể progesteron (PR+ và ER-). Rất ít ung thư vú rơi
4


vào chủng loại này. Tuy nhiên nếu bạn mắc thể ung thư vú này, bác sĩ sẽ thảo luận liệu
liệu pháp nội tiết có thích hợp hay khơng.
Để có thêm thông tin, đề nghị xem quyển sách Điều trị ung thư vú hoặc từng quyển sách
về thuốc nội tiết.
Liệu pháp trúng đích (đơi khi được gọi là liệu pháp sinh học)
Đây là một nhóm thuốc chặn sự tăng trưởng và lan tỏa của ung thư. Chúng nhắm trúng và

can thiệp vào quá trình trong tế bào làm ung thư tăng trưởng.
Liệu pháp trúng đích được sử dụng rộng rãi nhất là trastuzumab (Herceptin). Chỉ những
người mà ung thư có mức độ HER2 cao (được gọi là dương tính với HER2) sẽ hưởng lợi
từ điều trị bằng trastuzumab. HER2 là một protein làm tế bào ung thư tăng trưởng.
Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ HER2 được thực hiện trên mô vú lấy ra trong sinh
thiết hoặc phẫu thuật.
Ung thư vú thể tủy thường là âm tính với HER2. Nếu bạn mắc ung thư vú âm tính với
HER2 thì trastuzumab khơng có bất kỳ lợi ích gì cả.
Để có thêm thông tin, đề nghị xem quyển sách Trastuzumab (Herceptin).
Ung thư vú bộ ba âm tính
Khi ung thư vú âm tính với HER2, thụ thể oestrogen và progesteron thì được gọi là ung
thư vú bộ ba âm tính. Loại này hồn toàn phổ biến trong ung thư vú thể tủy.
Nếu bạn mắc ung thư vú bộ ba âm tính thì bạn có thể lo ngại rằng bạn có thể khơng được
điều trị bằng liệu pháp nội tiết hoặc trastuzumab. Tuy nhiên những người được chuẩn
đốn ung thư vú thể tủy nói chung có tiên lượng tốt hơn những người mắc một vài loại
ung thư vú bộ ba âm tính khác.
Bạn cảm thấy thế nào
Được thông báo là bạn mắc ung thư vú có thể làm bạn lo lắng, sợ hãi và đơi khi thấy cơ
lập. Có thể đặc biệt khó khăn khi bị chuẩn đoán mắc ung thư vú loại hiếm như là ung thư
vú thể tủy, do bạn có thể khơng gặp bất kỳ người nào khác được chuẩn đốn chính xác
như bạn. Tuy nhiên ung thư vú thể tủy được điều trị cùng cách như các loại ung thư vú
phổ biến khác nên bạn có thể thấy nói chuyện với người khác được điều trị giống như bạn
là hữu ích.
Bất kể loại ung thư vú nào mà bạn mắc phải, lo lắng bệnh có thể quay trở lại vào lúc nào
đó trong tương lai là điều tự nhiên. Có những người có thể hỗ trợ bạn nên bạn đừng e ngại
hỏi giúp đỡ nếu bạn cần. Bạn có thể để những người khác biết cảm giác của bạn, đặc biệt
5


là gia đình và bạn bè của bạn, để họ có thể hỗ trợ thêm bạn. Một số người thấy thảo luận

cảm giác và các mối quan ngại với bác sĩ hoặc điều dưỡng là có ích. Nếu bạn muốn nói
chuyện sâu hơn về cảm giác và các mối quan ngại của mình trong một khoảng thời gian,
nhân viên tư vấn hoặc nhà tâm lý học có thể thích hợp hơn.

6



×