Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

phân tích quan điểm “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” của Hồ Chí Minh và vận dụng quan điểm đó vào công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.76 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ….
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Anh chị hãy phân tích quan điểm “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành cơng” của Hồ Chí Minh và vận dụng quan điểm đó vào cơng
cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội, 11/2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ….
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Anh chị hãy phân tích quan điểm “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành cơng” của Hồ Chí Minh và vận dụng quan điểm đó vào cơng
cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp:


Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội, 11/2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................2
1. Phân tích quan điểm “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công” của Hồ Chí Minh..........................................................................................2
2. Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh vào công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nước hiện nay....................................................................................................6
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đại đoàn kết dân tộc.............6
2.2. Thành tựu nổi bật Việt Nam đạt được khi vận dụng quan điểm Hồ Chí
Minh về “Đoàn kết”................................................................................................8
KẾT LUẬN............................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................11


MỞ ĐẦU

Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của Việt Nam, được
hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước; là nguồn sức mạnh, động lực,
là nhân tố then chốt có ý nghĩa quyết định mọi thành cơng của cách mạng giải
phóng dân tộc ở Việt Nam. Từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động
cách mạng Đảng ta đã lãnh đạo mọi tầng lớp, gia cấp nhân dân đoàn kết thống
nhất trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tạo nên sức mạnh to lớn của khối đại
đoàn kết dân tộc và đã giành được nhiều thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành

công”1. Chỉ khi kết hợp được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc với sức
mạnh thời đại thì đất nước mới hoàn toàn thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, nhân
dân mới có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc và phát triển một cách toàn diện.
Đoàn kết dân tộc khơng chỉ là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước mà nó cịn là một bài học truyền thống q báu
cho dân tộc Việt Nam.
Bởi các lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Anh chị hãy phân tích quan
điểm “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” của Hồ Chí Minh
và vận dụng quan điểm đó vào công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện
nay” để tiến hành nghiên cứu.

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.14, tr.186.

1


NỘI DUNG

1. Phân tích quan điểm “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của
thành cơng” của Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp, cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Tư tưởng của Người về đại đồn kết tồn dân tộc được hình thành trên cơ
sở kế thừa phát triển những giá trị truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, tinh thần
cố kết cộng đồng của dân tộc ta; tiếp hấp thụ những tinh hoa của nền văn hóa
phương đơng và phương tây; tổng kết những bài học kinh nghiệm dẫn đến thành

công hoặc thất bại của các phong trào cách mạng yêu nước ở Việt Nam và trên
thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa như Trung
Quốc, Ấn Độ, Người còn chú trọng đến thắng lợi của Cách mạng Tháng mười
Nga. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã phát triển và vận dụng sáng tạo những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt
Nam trong từng giai đoạn, Người luôn nhấn mạnh cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân.
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng Người luôn đặc biệt quan tâm
đến xây dựng và củng cố sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Theo Người, “Đoàn kết
là sức mạnh, là then chốt của thành cơng” và cách mạng là sự nghiệp của tồn
thể nhân dân, chứ không phải của riêng cá nhân ai. Do đó, cần đồn kết tồn dân
tộc, tập hợp tất cả nhân dân Việt Nam trong và ngoài nước thành một khối thống
nhất vững chắc trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Song, phải lấy lợi ích
chung làm điểm quy tụ, đồng thời tơn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng khi
thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc; phải có sự kế thừa truyền thống yêu nước,
2


nhân nghĩa, tinh thần đoàn kết của dân tộc; phải có niềm tin vào nhân dân; phải
có lịng khoan dung, độ lượng với con người. Trong đó, cần sử dụng các phương
pháp tuyên truyền, đẩy mạnh công tác dân vận để đồn kết tồn dân tộc góp
phần tạo động lực phát triển đất nước và không ngừng quan tâm xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Đại đồn kết trong tư tưởng của Người không phải là thủ đoạn hay là sách
lược mà là chiến lược lâu dài của cách mạng Việt Nam. Người chỉ rõ: “Sử dạy
cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc
lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn” 2.
Đây là vấn đề mang tính sống cịn của dân tộc Việt Nam nên được duy trì cả
trong cách mạng cách mạng xã hội chủ nghĩa và cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân. Trong mỗi giai đoạn phát triển, sẽ có những yêu cầu xã hội khác nhau,

do vậy phương thức tập hợp đại đoàn kết phải có những điều chỉnh cho phù hợp
với hồn cảnh song khơng bao giờ tách rời vấn đề đại đồn kết tồn dân tộc, vì
đó là vấn đề then chốt quyết định sự thành bại của cách mạng.
Từ thực tiễn công cuộc xây dựng, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, để
nhấn mạnh thêm vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kế, Người đã khái quát
thành nhiều luận điểm như: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta” 3, “Đồn kết là
một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng
lợi”4, “Đồn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi” 5, “Đồn kết là sức mạnh, là
then chốt của thành cơng”, “Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm
mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đồn kết” 6.
Người đã đi đến kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”7.
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.256.
3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.392.
4 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.397.
5 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd, t.11, tr.22.
6 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd, t.8, tr.392.
7 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd, t.10, tr.607.

3


Người khẳng định: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”,
tăng cường đồn kết dân tộc là nhiệm vụ sống cịn của cách mạng Việt Nam. Đại
đồn kết không chỉ là phương pháp mà là một bộ phận then chốt, là kim chỉ
nam, là mục đích, là nhiệm vụ hàng đầu và là một tư tưởng nhất quán trong quá
trình hoạt động cách mạng. Xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc phải được
cụ thể hóa trong thực tiễn các giai đoạn của cách mạng, không chỉ được dùng lại
trong nhận thức.

Người cũng chỉ ra khối đại đoàn kết dân tộc bao gồm: Toàn thể quần
chúng nhân dân. Theo đó, sức mạnh của khối đại đồn kết dân tộc được xây
dựng từ sức mạnh của toàn thể nhân dân, từ các tầng lớp xã hội, từ các chính
đảng, các đồn thể, các ban ngành, các dân tộc, tơn giáo, kể cả người Việt Nam
ở nước ngồi… cùng quy tụ thành một khối thống nhất cùng hướng vào mục
tiêu chung xây dựng và bảo vệ đất nước. Người cũng chỉ rõ, trong quá trình xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng trên lập trường giai cấp cơng nhân,
giải quyết hài hồ mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng,
không bỏ sót một lực lượng nào miễn là họ có lịng trung thành và sẵn sàng phục
vụ tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của nhân dân.
Qua thực tiễn cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX, Người đã chỉ ra nguyên nhân thất bại của những phong
trào này là do cả nước đã khơng đồn kết được tồn dân thành một khối thống
nhất vững chắc. Năm 1941, Mặt trận Việt Minh thành lập, ngay sau khi thành
lập Mặt trận Việt Minh đã nhanh chóng tập hợp mọi lực lượng trong xã hội
không phân biệt giai cấp, tầng lớp xã hội, đồn thể hay dân tộc, tơn giáo cùng
hướng đến mục tiêu đánh đuổi thực dân Pháp và phát xít Nhật giải phóng dân
tộc thành một khối. Đây là một quyết định sáng suốt, có ý nghĩa quan trọng
trong tập hợp sức mạnh đại đoàn kết; là then chốt để phát triển phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và
sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2/9/1945. Sau Cách mạng
Tháng Tám, nhà nước ta còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm nhưng phải đối mặt với
muôn vàn thách thức chưa từng có, đặc biệt là tàn dư của chiến tranh dẫn đến
4


kiệt quệ kinh tế. Trước tình hình đó Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng đã nêu cao
tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân
đưa Việt Nam thốt khỏi khó khăn. Những thành quả Việt Nam đạt được vừa là
bài học, vừa khẳng định vị trí của khối đại đồn kết tồn dân tộc. Như Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của
thành cơng”.
Khối đại đồn kết tồn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức
mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối thống nhất vững chắc, đó là
Mặt trận dân tộc thống nhất. Do yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, Mặt trận
dân tộc thống nhất được ra đời với những tên gọi khác nhau như: Hội phản đế
đồng minh (năm 1930), Mặt trận Liên Việt (năm 1951), Mặt trận tổ quốc Việt
Nam (năm 1955, 1976)… nhưng thực chất đây là một tổ chức chính trị – xã hội
bao gồm: Các giai cấp, tầng lớp, các tôn giáo, dân tộc, các tổ chức, cá nhân yêu
nước trong và ngoài nước… họ cùng hướng đến mục tiêu chung là độc lập, tự
do, hạnh phúc. Song mặt trận dân tộc chỉ có thể bền vững khi được xây dựng
trên nền tảng liên minh công – nơng – trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải
hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ và phải đoàn kết lâu dài, chặt
chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, phát triển.
Đối với Người đại đoàn là mục tiêu lâu dài của cách mạng. Trong đó,
Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng nên đại doàn kết toàn dân tộc phải được
xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiện vụ này phải được quán triệt
trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lồi, chủ trương, chính sách, tới hoạt động
thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam
ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh tun bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam
có thể gồm trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ
QUỐC”8.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần
chúng. Đại đồn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi
khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu
8 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd, t.6, tr.183.

5



khơng đồn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính
mình. Nhận thức rõ điều đó, Đảng Cộng sản phải có sử mệnh thức tinh, tập hợp,
hưóng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự
phát của quân chúng thành những địi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì
độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
2. Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh vào công cuộc bảo vệ và
xây dựng đất nước hiện nay
2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đại đoàn kết dân tộc
Kế thừa, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân
tộc, trong suốt quá trình hoạt động thực tiễn và lãnh đạo cách mạng, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc và ban hành nhiều chính sách, chủ trường,
pháp luật về vấn đề dân tộc, tôn giáo... nhằm khơi dậy, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Đảng ta luôn xác định xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc là sức mạnh, động lực then chốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước. Quan điểm này được Đảng đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) và
không ngừng được bổ sung, phát triển qua mỗi kỳ Đại hội tiếp theo. Đảng chỉ rõ
phải lấy dân làm gốc và kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời
đại, thực hiện đoàn kết quốc tế. Đây là vấn đề then chốt của đường lối đổi mới,
là nguồn gốc của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nhận thức được vai trị quan trọng của đại đồn kết tồn dân tộc, ngày
02/11/1993, Bộ Chính trị Trung ương Đảng khố VII đã ban hành Nghị quyết số
07-NQ/TW về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất.
Nghị quyết đã thể hiện rõ sự kế thừa và phát triển tư tưởng của Người về đại
đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ đất nước. Đồng thời, trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) tiếp tục nhấn mạnh phải củng cố, phát huy sức mạnh
khối đoàn kết dân tộc và đồn kết quốc tế trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
6



đại hoá đất nước. Đây là một bài học kinh nghiệm, một truyền thống quý báu
của dân tộc ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ðại hội Đảng lần thứ IX, X, XI tiếp tục bổ sung nhấn mạnh hơn vai trị,
tầm quan trọng của đồn kết dân tộc trong thời đại mới. Đại hội lần thứ XII của
Đảng chỉ rõ: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” 9. Theo
đó, để phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc Đại hội chỉ rõ phải phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực trong nước và quốc tế, cùng sự sáng tạo của nhân dân
để xây dựng và bảo vệ đất nước; lấy mục tiêu xác lập một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; đề cao truyền thống
yêu nước, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng của dân tộc ta để tập hợp, đoàn kết mọi
người Việt Nam thành một khối thống nhất; tôn trọng những điểm khác biệt
khơng trái với lợi ích chung của quốc gia – dân tộc; tăng cường quan hệ mật
thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tạo động lực xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Đồng thời, lấy liên minh cơng nhân – nơng dân – trí thức làm
nền tảng của khối địa đoàn kết, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đại Hội
Đảng lần thứ XII khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân
dân có đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động; phát huy ngày càng
tốt hơn vai trị tập hợp, xây dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc; cùng Đảng,
Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền là lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân;
tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, góp phần tích cực và những thành
tựu chung của đất nước”10.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc kết hợp sức mạnh
đoàn kết dân tộc với sức mạnh thời đại là rất cần thiết. Bởi hội nhập quốc tế
đang mang lại những thời cơ cũng như thách thức đối với sự nghiệp xây dựng,
củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc nói riêng và cơng cuộc xây dựng, bảo vệ
đất nước nói chung. Đồng thời các thế lực thù địch đang lợi dụng hội nhập đẩy
9 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội địa biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,

2016, tr.158.
10 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội địa biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2016, tr.59.

7


mạnh “diễn biến hịa bình”, kích động, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, tạo ra mâu
thuẫn, gây xung đột xã hội, làm mất ổn định chính trị – xã hội. Điều đó đang đặt
ra thách thức lớn đối với Mặt trận Tổ quốc trong việc xây dựng và bảo vệ khối
đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ðộng viên và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc luôn gắn liền với yêu cầu mở
rộng dân chủ và giữ vững kỷ cương phép nước trong đời sống xã hội”11.
2.2. Thành tựu nổi bật Việt Nam đạt được khi vận dụng quan điểm
Hồ Chí Minh về “Đồn kết”
Trong những năm qua, chủ trương, chính sách, pháp luật của Ðảng và
Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn thiện và thể chế
hóa. Tồn dân đã chung sức, đồng lòng cùng Ðảng và Nhà nước vượt qua mọi
khó khăn, thách thức để giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam và
nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát huy tốt vai
trị, vị trí của mình góp phần tạo nên sự đoàn kết trong quần chúng nhân dân.
Đồng thời, các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội do Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể phát động ngày càng đi sâu vào cuộc sống,
được nhân dân hưởng ứng tích cực. Hoạt động bảo vệ biên giới, chủ quyền, biển
đảo, phòng chống thiên tai, bão lũ và đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa
đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa... có tác dụng thiết thực, tạo nên sức mạnh
tổng hợp, nâng cao niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước góp phần xây

dựng và bảo vệ đất nước. Nhờ đó, liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019,
Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16
nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
Đặc biệt trong giai đoạn 2019-2020 vừa qua, trước diễn biến phức tạp,
khó lường của đại dịch COVID-19. Kế thừa truyền thống đại đoàn kết của dân
11 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội địa biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2021, t.1, tr.165.

8


tộc ngày 30/3/2020 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ra Lời kêu gọi phịng, chống
đại dịch COVID-19, nêu rõ: “Tồn thể đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước,
đồng bào ta ở nước ngồi hãy đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động,
thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng. Mỗi người dân là một chiến sĩ trên
mặt trận phòng, chống dịch bệnh”12. Hưởng ứng lời kêu gọi tất cả các tỉnh, thành
phố, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, các đơn vị qn đội, tổ chức, cá nhân đều
nhiệt tình, tích cực tham gia phòng, chống dịch với những “gian hành 0 đồng”,
những “cây ATM gạo”, những “chuyến xe tình thương”... lực lượng cán bộ các
cấp, các ngành tại địa phương, các chiến sĩ, các đoàn viên thanh niên đã đồng
sức, đồng lòng ngày đêm truy vết, khoanh vùng dập dịch. Trong đó, đi đầu là lực
lượng Y tế. Họ đã không kể ngày đêm, nguy hiểm tham gia xét nghiệm, sàng
lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc COVID-19, các y, bác sĩ đã nêu cao tinh thần
đoàn kết, chia sẻ những khó khăn, vất vả trong cơng tác phịng chống dịch với
những đoàn Y bác sĩ sẵn sàng vào hỗ trợ những vùng đỏ.
Bên cạnh đó, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách kịp thời bảo vệ sức khoẻ người dân là trên hết nhưng vẫn giữ vũng ổn định
phát triển sản xuất, thực hiện mục tiêu kép. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tổ
chức triển khai thực hiện sâu rộng, đã tích cực tuyên truyền tư tưởng đại đoàn

kết đến toàn thể nhân dân góp phần tạo động lực phát huy sức mạnh khối đại
đồn kết trong cơng tác phịng chống dịch. Nhờ vậy, kinh tế Việt Nam vẫn tăng
trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình
5,9 %/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và
trên thế giới. Những thắng lợi mà chúng ta đã đạt được trong công tác phòng
chống dịch đã được cộng đồng quốc tế, Tổ chức WHO và WEF ghi nhận và
đánh giá cao.
Trước những biến đổi của xã hội trong q trình hội nhập, cơng cuộc xây
dựng đất và bảo vệ đất nước có nhiều thời cơ song cũng gặp nhiều thách thức.
12 Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước gửi đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước
ngồi hãy đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động trên mặt trận phịng, chống Covid-19, ngày 30/3/
2020.

9


Bài học xuyên suốt lịch sử của dân tộc được Bác Hồ vĩ đại của chúng ta khẳng
định: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Tư tưởng đó của
Người đã được Đảng ta vận dụng và phát huy trong quá trình hoạt động thực
tiễn để động viên, khơi dậy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong nhân dân
góp phần xây dựng một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
KẾT LUẬN

Tư tưởng Hồ Chí Minh về “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công” là tư tưởng xuyên suốt trong quá trình hoạt động thực tiễn của Người, là
chiến lược lâu dài của cách mạng Việt Nam. Chỉ khi đồn kết thì cách mạng mới
có thể thành cơng và các phong trào giải phóng dân tộc của cách mạng Việt Nam
đã chứng minh cho điều đó. Song đại đồn kết phải đứng trên lập trường của
giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập

hợp lực lượng phục vụ Tổ Quốc. Trong những năm qua chủ trương, chính sách
của Ðảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc ngày càng được hồn thiện và thể chế
hóa. Các tầng lớp, giai cấp trong xã hội đã chung sức, đồng lòng cùng Ðảng và
Nhà nước vượt qua mọi khó khăn, thách thức, giữ vững sự ổn định chính trị,
phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao vị
thế của Việt Nam và đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện,
đặc biệt là trong năm 2020 đứng trước Đại dịch toàn cầu COVID-19 Việt Nam
đã đạt được những thành tựu đáng kể được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Nhận thức được vai trị, vị trí của thanh niên và sinh viên ngày nay là
nguồn lực quan trọng, là những người chủ, là lực lượng xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sinh viên chúng em luôn ra sức học tập,
rèn luyện kỹ năng tay nghề, nâng cao trình độ nhận thức, tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống góp phần xây dựng khối đại đồn kết dân tộc và xây dựng, bảo vệ

10


tổ quốc vững mạnh. Đó chính là việc thực hiện theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2019.
2. Ban thời sự (2021), Những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế trong nhiệm
kỳ Đại hội XII của Đảng, Báo điện tử VTV news, đăng ngày 23/01/2021.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, năm 2016.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, năm 2021.

5. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011.
6. TS. Nguyễn Văn Hùng, Đại đoàn kết dân tộc - Nguồn sức mạnh, nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp cách mạng ở Việt
Nam, Tạp chí Ban tuyên giáo Trung ương, đăng ngày 15/06/2021.
7. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng, Lời kêu gọi của Tổng Bí thư,
Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng gửi đồng bào, đồng chí, chiến sĩ cả nước và
đồng bào ta ở nước ngoài, báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, đăng ngày
30/03/2020.
8. Lê Huy Vịnh – Thượng tướng, TS, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Quân
ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Bài học phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc trong phòng, chống đại dịch Covid-19 và vấn đề cần quan
tâm hiện nay, Tạp chí Mặt trận, đăng ngày 22/09/2021.

11


12



×