Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SX KD của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.56 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Cho đến nay, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc đã đợc hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một khoảng
thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà nớc vốn đã
quen với cơ chế bảo hộ của Nhà nớc, nay phải chịu sự sàng lọc ra một bớc ngoặt
trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị trờng nếu biết vận hành tốt
sẽ phát huy đợc các mặt tích cực, nhng nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản
lý kinh tế của Nhà nớc phải thực sự đổi mới cho phù hợp với tình hình mới.
Chuyển sang cơ chế thị trờng đồng nghĩa với Nhà nớc đã chuyển giao cho các
doanh nghiệp Nhà nớc những quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là những trách
nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của Nhà nớc còn rất ít.
Những vấn đề thờng xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn cảnh
hiện nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của họ là gì?
Khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng đợc nhu cầu của họ hay không? Doanh
nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới khách hàng và nhu cầu của họ vì mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận, khách hàng là yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu của mình.
Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì
vậy, đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần thiế
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ở Công ty Cao su Sao
vàng Hà Nội nói riêng. Trớc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn Thạc sỹ Đỗ Thanh Hà, cũng nh sự giúp
đỡ của các cô chú cán bộ Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp về: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội".
Luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất


kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm bản chất và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng, khi một doanh nghiệp quyết định đầu t vào
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đó ngoài việc phải trả lời câu hỏi "sản xuất cho
ai, sản xuất cái gì và sản xuất nh thế nào?" doanh nghiệp còn phải biết mình sẽ
thu đợc bao nhiêu từ hoạt động đầu t.
Lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất là mục tieu của các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh khắc
nghiệt. Các khái niệm hiệu quả quản lý kinh doanh đợc đa ra chỉ là mức độ hữu
ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và
nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo vô cùng quan trọng đối
với sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Bản chất
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của
lao động xã hội, đợc xác định bằng cách so sánh giữa lợng kết quả hữu ích cuối
cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thớc đo hiệu quả là sự
tiết kiệm hao phí lao động xã hội, và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá
kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nớc ta đợc đánh giá trên hai mặt - đó là

hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đã bù đắp các
khoản hao phí về đặc điểm xã hội. Còn hiệu quả xã hội của sản xuất kinh doanh
đợc đánh giá thông qua việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc trong
từng giai đoạn. Song việc xác định ranh giới hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
chỉ mang tính tơng đối. Cũng có khi trong một chỉ tiêu phản ánh đồng thời cả
hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải đợc xem xét một cách toàn diện
cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt không gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể nói là đạt đ-
ợc một cách toàn diện chỉ khi hoạt động của các khâu, bộ phận trong doanh
nghiệp đều mang lại hiệu quả.
Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai
đoạn, thời kỳ kinh doanh không đợc làm giảm sút hiệu quả, của các giai đoạn,
các thời kỳ kinh doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả
mà doanh nghiệp đạt đợc phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.1.1. Nhân tố con ngời tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong mọi hoạt động, con ngời đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Sẽ
không có quá trình hoạt động nào lại thiếu vắng sự tham gia của con ngời cho
dù trực tiếp hay gián tiếp. Nhân tố tác động trực tiếp đến năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, năng suất lao động cao hay thấp đều dựa vào trình độ kỹ thuật
của ngời lao động. Nếu lao động có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm chất lợng
cao, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên liệu Còn nếu lao động
không đủ trình độ tay nghề sẽ làm tăng hao phí nguyên liệu, phế phẩm nhiều
do đó, sử dụng và quả lý tốt nguồn nhân lực sẽ đem lại hiệu quả cho định hớng

sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Nhân tố về quản lý
Một doanh nghiệp nếu biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sẽ
nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, ngời quản lý, lãnh đạo đòi
hỏi phải có trình độ tổ chức quản lý, có kiến thức, năng lực, sáng tạo và năng
động. Ngời quản lý còn phải biết tổ chức phân công hiệp tác giữa các bộ phận
cá nhân trong doanh nghiệp, biết sử dụng đúng ngời, tận dụng đợc năng lực của
đội ngũ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý, vận hành đồng bộ để thực
hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, ngoài ra cần áp dụng các hình thức
trách nhiệm vật chất, thởng phạt nghiêm minh, các biện pháp, hình thức đòn
bảy kinh tế sẽ là động lực thúc đẩy nhân viên, ngời lao động nỗ lực và tận tuỵ
trong công việc của mình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.1.3. Nhân tố về vốn và cơ sở vật chất
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn: Vốn
quyết định cơ bản đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Đối với một doanh
nghiệp Nhà nớc, ngoài việc đợc Nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp cần năng động
hơn trong việc kiếm tìm các nguồn vốn khác nh liên doanh, vay ngân hàng
một yếu tố cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó là khả năng quay vòng
vốn của doanh nghiệp. Nếu khả năng quay vòng vốn càng nhiều thì doanh
nghiệp càng có nhiều cơ hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất
lợng sản phẩm. Cơ sở vật chất tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ
sản xuất và tạo môi trờng trong sạch cho ngời lao động. Từ đó hiệu quả lao
động tăng dần đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với nhu cầu thị trờng hiện nay khách hàng không chỉ đòi hỏi sản phẩm
chất lợng mà còn hình thức phải hoàn mỹ. Do vậy, muốn cạnh tranh và tồn tại,
doanh nghiệp cần phải chú trọng đến yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật để có những
đầu t thích đáng.
3.1.4. Nhân tố nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố vật chất để tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc
cung ứng khối lợng hàng hoá sẽ quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, nguyên liệu sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm hàng hoá bán ra. Mặt
khác, dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều hoặc quá ít cũng không tốt cho quá trình
sản xuất kinh doanh, những nhân tố này đều có ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, qua đó làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh.
3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là những nhân tố khách quan có ảnh hởng tích cực hay tiêucực đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm hai nhóm sau:
Môi trờng vĩ mô: là các yếu tố tự nhiên, địa lý, văn hoá - xã hội, các yếu
tố kỹ thuật, công nghệ, xu hớng của nền kinh tế, các yếu tố chính trị, môi trờng
quốc tế.
Môi trờng vi mô: là các yếu tố gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp,
doanh nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau nh khách
hàng, nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế
II. Các quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa
chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc. Do đó, thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí
lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối
thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra khi phân tích hiệu quả
kinh tế còn đợc phân thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: mô tả quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc
và chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đặt ra.
Hiệu quả xã hội: là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã
hội nh: giải quyết làm việc, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nớc, cải thiện
môi trờng kinh doanh
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
2.1. Yêu cầu cơ bản chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu t,
vốn sản xuất kinh doanh
Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời bình quân của đầu vào
trong thời kỳ sản xuất kinh doanh, cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra n
đồng kết quả ở đầu ra.
2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận
= x 100%
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả kinh tế mà
các doanh nghiệp thờng dùng. Chỉ tiêu này cho biết: cứ một đồng doanh thu tạo
ra bao nhiêu đồng lãi.
2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả bỏ vốn kinh doanh
a. Số vòng quay của toàn bộ số vốn kinh doanh
=
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đợc mấy
vòng. Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.

b. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động tham gia vào quá trình
sản xuất thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm
=
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc
mấy vòng trong kỳ.
d. Mức sinh lời vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này thờng đợc dùng để đánh giá chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ của một đơn vị.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy từ một đồng giá trị tài
sản cố định trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua đó chúng ta biết
đợc trình độ sử dụng tài sản cóo định trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Mức sinh lời bình quân của lao động =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một lao động tham gia thì tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động bình quân,
doanh thu bình quân để đánh giá trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ xã hội nào, mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai khi làm bất cứ

việc gì, nhất là đối với các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thớc
đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà còn là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đã thực sự chủ đọng trong
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp
phát triển và mở rộng thị trờng, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng,
thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, giảm đợc các chi phí về nhân
lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển
doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống ngời lao động, góp phần vào sự
phát triển của xã hội và đất nớc.
Tóm lại, cơ chế thị trờng và đặc trng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nếu
không doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh
tế.
Chơng II
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cao su sao vàng Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng
Hà Nội
Nhà máy Cao su Sao vàng đợc khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12 năm
1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thợng Đình (gồm 3 nhà máy Cao su Sao
vàng - Xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng Long) và chính thức khánh thành
vào ngày 23/5/1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng nh trang thiết bị máy
móc đợc Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây là xí nghiệp quốc
doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô của ngành công
nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt Nam.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960-1987)

nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng, số lao động tăng không ngừng,
song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián tiếp cồng kềnh,
hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của ngời lao động thấp, đời sống gặp nhiều
khó khăn.
Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trờng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng với tinh thần sáng tạo, đoàn
kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và đi vào
sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của ngời lao động tăng lên, nhà máy
đã từng bớc hoà nhập đợc với cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định đợc vị trí của mình là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản nộp
ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập cũng nh đời sống văn hoá, tinh
thần của ngời lao động không ngừng đợc cải thiện.
Ngày 27/8/1992, Bộ Công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 645/CNNg
đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng và ngày 1/1/1993 nhà máy
chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao vàng. Ngày 5/5/1993
theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ Công nghiệp cho thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nớc để chuyên môn hoá đối tợng quản lý, ngày 20-12-1995,
Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg và NĐ02/CP ngày 21-1-1996 phê
chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam Do
vậy, Công ty Cao su Sao vàng đợc đặt dới sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty
hoá chất Việt Nam.
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Comapany.
- Trụ sở chính: 231 đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.
2. Các hoạt động của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng
Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ cao
su.
Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc trong mỗi

thời kỳ để xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp.
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm
các nguồn vốn.
Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh trong và
ngoài nớc để mở rộng, phát triển thị trờng.
Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế của
Nhà nớc.
Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ của Nhà nớc và
sự phân cấp của công ty. Đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng
cao trình độ quản lý, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công ty.
* Quyền hạn của công ty
Công ty có con dấu riêng.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định hớng
phát triển của công ty.
Mở rộng thị trờng và đa dạng sản phẩm.
Có t cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng.
* Các sản phẩm của công ty hiện nay.
Lốp xe đạp: gồm có 4 loại.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ và cấp trên giao, việc tổ chức xây
dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và đòi hỏi đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực cũng nh chất lợng sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
Giám đốc Công ty
Bí thư Đảng uỷ Chủ tịch Công đoàn
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phó Giám đốc
XNK

Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
XDCB
Phó Giám đốc
sản xuất
VP
Đảng uỷ
Phòng
kỹ thuật
cơ năng
Phòng
kỹ thuật
cao su
Phòng
KCS
Phòng
Xây
dựng
cơ bản
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
điều độ
sản xuất
Phòng
quân sự
bảo vệ

Phòng
kế hoạch
thị trư
ờng
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
đối
ngoại
Phòng
đời sống
VP
Công
đoàn
Các đơn vị sản xuất kinh doanh

nghiệp
cao su
số 1

nghiệp
cao su
số 2

nghiệp
cao su
số 3


nghiệp
cao su
số 4

nghiệp
năng lư
ợng

nghiệp
cơ điện

nghiệp
DV&
TM
PX kiến
thiết nội
bộ và
VSCN
Chi nhánh
cao su
Thái Bình
Nhà máy
Pin cao
su Xuân
Hoà
Xưởng
luyện cao
su Xuân
Hoà
- Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản

xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
- 5 phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trong đó:
Phó giám đốc sản xuất: phụ trách khối sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khối kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách khối kinh doanh
Phó giám đốc xuất nhập khẩu: phụ trách về đối ngoại
Phó giám đốc xây dựng cơ bản: phụ trách vấn đề xây dựng cơ bản trong
công ty.
Các phòng ban chức năng:
Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghẹe
sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu
của thị trờng.
Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghệ
sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu
của thị trờng.
Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng các mẻ luyện, kiểm tra chất
lợng các sản phẩm nhập kho.
Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp,
các đề án đầu t theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định trình dự án
khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.
Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền l-
ơng, tiền thởng, và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách
cho ngời lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho ngời lao động, tổ chức
các hoạt động, thi đua khen thởng, kỷ luật và công tác.
Phòng điều độ: đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết
sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phơng án
kịp thời.

×