Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu rau quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.61 KB, 71 trang )

Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu rau quả
I. Khái quát chung về xuất khẩu hàng hoá (XKHH)
1. Khái niệm
Hoạt động XKHH là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác
đợc lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào
hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thơng mại quốc tế, nó đợc
hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt
động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình
thức khác nhau nh buôn bán đối lu, xuất khẩu uỷ thác, xuất khẩu theo nghị định
th.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng
năm; nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó
diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng
cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các
hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nớc tham gia.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đàu tiên
của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của từng quốc gia cũng nh của toàn thế giới. Do những điều kiện khác
1
nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác,
vì vậy để có thể khai thác đợc lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất
và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi
thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp


hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia
đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình, và khi tham
gia vào TMQT thì quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ
tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản
xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất
ra chúng có bất lợi lớn hơn. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi
vãn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các
quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tơng đối. Sự
chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình một cách
tốt nhất giúp tiết kiệm đợc nguồn nhân lực nh vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá
trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ
đợc gia tăng.
2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Sự tăng tr-
ởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để
giải quyếttình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong n-
ớc cha có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngaọi tệ cho
việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nớc và đặc biệt là
các nớc đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính nh: đầu t nớc ngoài,
vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận đợc. Nhng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những
nớc đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay
cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nớc ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng
2
nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu đợc từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy

mô và tăng trởng của nhập khẩu.
ở các nớc kém phát triển, vật cản trở sự tăng trởng kinh tế là thiếu tiềm lực
và vốn. Ngoài vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sở chính nhng mọi cơ hội
đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu t và
ngời cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nớc đó, vì đây là nguồn chính đảm
bảo nớc đó có thể trả nợ đợc. Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp
các nớc kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.
2.3 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng sản phẩm những yếu
tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình sản xuất không những
về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận
cao.
3. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra đợc nguồn vốn nớc ngoài cần thiết để nhập
khẩu vật t kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn
lao động và tài nguyên của đất nớc, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập
quốc dân.
3
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn
lao dộng và tài nguyên của đát nớc, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập

quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng
cao uy tín của nớc ta trên thị trờng quốc tế, góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại
của Nhà nớc.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
thơng mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc
thắng lợi đờng lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nớc ta.
4. Các hình thức xuất khẩu
4.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu các
sản phẩm này ra thị trờng nớc ngoài. Ngời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ với
nhau bằng cách gặp mặt, qua th từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả thuận một cách tự
nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc việc
mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phơng thức này chỉ khác với hoạt động nôi thơng
ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là ngoại
tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá đợc di chuyển qua biên giới ... Trong
giao dịch, ngời ta làm một loạt các công việc nh: nghiên cứu tiếp cận thị trờng, ng-
ời mua hỏi giá và đặt hàng, ngời bán chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp
nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế nagỳ nay thì
hình thức này có xu hớng tăng lên vì nó đảm bảo đợc các điều kiện an toàn chung
hơn cho bên mua và bên bán.
4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
4
Trong hình thức này, đơn vị ngoại thơng đứng ra bán nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm mẫu cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi lại sản phẩm để xuất khẩu
ra nớc ngoài.

Hình thức này bao gồm các bớc:
- Ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài và nhập nguyên liệu
- Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị trong nớc
- Giao nguyên vật liệu gia công theo định mức
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất và nhận phí uỷ thác gia
công đợc hởng.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ nhiều vốn vào kinh doanh nhng
vẫn thu đợc nhiều lợi nhuận, rủi ro ít, việc thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
Nhng nó cũng đòi hỏi các cán bộ dày dặn kinh nghiệm và phải làm nhiều thủ tục
xuất khẩu.
4.3 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thơng đóng vai trò trung
gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất hàng
và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã đợc thoả thuận.
4.4 Buôn bán đối lu
Đây là một phơng thức giao dịch trong đó kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu
và nhập khẩu. Ngời bán đồng thòi là ngời mua, lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi với
nhau có giá trị tơng đơng. Mục đích của hình thức này không phải là thu về khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng hoá dịch vụ khác có giá trị tơng đơng.
Hình thức buôn bán này phải đảm bảo các cân bằng:
- Cân bằng về mặt hàng
- Cân bằng về giá cả
- Cân bằng về điều kiện giao hàng
Trong buôn bán đối lu, có 2 nghiệp vụ chủ yếu là hàng đổi hàng và nghiệp
vụ bù trừ.
- Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Bartev): hai bên trực tiếp trao đổi với nhau hững
hàng hoá có giá trị tơng đơng và thời gian trao đổi hầu nh diễn ra đồng thời. Hình
thức này cũng có thể có nhiều bên cùng tham gia.
5
- Nghiệp vụ bù trừ (Compensation): là nghiệp vụ ma hai bên trao đổi hàng

hoá với nhau trên cơ sở quan hệ giá trị hàng giao. Đến cuối kỳ hạn, hai bên mới so
sánh đối chiếu giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận, nếu sau khi bù trừ tiền hàng
mà còn có số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ
của nớc bị nợ. Nghiệp vụ này là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối
lu.
Ngoài ra, trong buôn bán đối lu còn một số nghiệp vụ khác nh nghiệp vụ
mua đối lu, nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ hoặc giao dịch bồi hoàn. Những
nghiệp vụ này đợc áp dụng theo tùng trờng hợp cụ thể và nó đảm bảo đợc tính linh
hoạt của hàng hoá trong thơng mại quốc tế.
4.5 Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc ký theo nghị định th giữa 2 chính
phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u đãi hơn nh khả năng thanh toán
chắc chắn do Nhà nớc trả, giá cả hàng hoá tơng đối cao việc sản xuất thu mua có
nhiều sự ủng hộ u tiên. Song trên thực tế, hình thức này đợc sử dụng chủ yếu ở các
nớc XHCN trớc đây còn hiện nay ít đợc áp dụng.
4.6 Xuất khẩu tại chỗ
Hình thức này mới nhng đang đợc phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình
thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vợt ra biên giới quốc gia do vậy giảm đ-
ợc chi phí cũng nh rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá; thủ tục
xuất khẩu trong hình thức này cũng đơn giản, không nhất thiết phải có các hợp
đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá và thủ tục hải
quan.
4.7 Tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trớc đây nhng
cha qua chế biến. Để tiến hành đợc hoạt động này cần phải có ít nhất 3 chủ thể
thuộc 3 quốc gia khác nhau đó là: nớc xuất khẩu nớc tái xuất khẩu và nớc nhập
khẩu. Hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất khẩu rồi sang nớc nhập khẩu
hoặc có thể đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Còn tiền sẽ đợc nớc tái
xuất thu từ nớc nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu. Trong trờng hợp này nớc tái
xuất sẽ thu đợc một khoản chênh lệch giữa khoản tiền bỏ ra để nhập khẩu với số

6
tiền thu đợc sau khi xuất khẩu. Ngoài ra họ có thể hởng thu nhập do sử dụng đồng
tiền chiếm dụng vì đã thu của nớc nhập khẩu nhng cha trả cho nớc xuất khẩu.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả
Tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên thị trờng quốc tế các thơng
nhân phải tiến hành một loạt các hoạt động, thủ tục để có thể đảm bảo đợc với yêu
cầu, với quy luật của thị trờng. Hoạt động xuất khẩu rau quả nói riêng và hoạt
động xuất khẩu nói chung thờng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu thị trờng quốc tế
- Lập phơng án kinh doanh
- Nguồn hàng cho xuất khẩu
- Đàm phán ký kết hợp đồng
1. Nghiên cứu thị trờng quốc tế
Việc nghiên cứu thị trờng quốc tế có thể đợc coi là hoạt động đầu tiên cần
tiến hành hết sức cẩn thận và chu đáo. Nghiên cứu thị trờng tốt sẽ tạo điều kiện
cho các nhà kinh doanh giải quyết tôt những vấn đề kinh doanh liên quan theo yêu
cầu thị trờng, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh hàng hoá. Công việc
nghiên cứu thị trờng bao gồm các nghiên cứu sau:
1.1 Nghiên cứu thị trờng mặt hàng rau quả thế giới
Thị trờng là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất lu thông hàng hoá, ở
đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Nghiên cứu thị trờng
rau quả thế giới bao gồm cả trong lĩnh vực sản xuất - trồng trọt, lu thông và trong
tiêu dùng. Tiến hành nghiên cứu nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật vận động
của chúng, những quy luật này thể hiện thông qua những biến đổi về nhu cầu cung
cấp và giá cả rau quả trên thị trờng. Nắm chắc đợc các quy luật này ta có thể vận
dụng để giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh, đáp ứng đợc nhu
cầu của thị trờng và có những biện pháp thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng.
1.2 Dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng
Dung lợng thị trờng RQ là khối lợng mặt hàng rau quả đợc giao dịch trên
một phạm vi thị trờng nhất định, nhng nó không xác định mà còn thay đổi do tổng

7
hợp các nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể có những nhân tố ảnh h-
ởng tới dung lợng thị trờng nh sau:
- Các nhân tố làm cho dung lợng của thị trờng RQ biến đổi có tính chất chu
kỳ nh sự vận động của tình hình kinh tế các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc
phơng Tây. Các quốc gia này có một tiềm lực kinh tế to lớn và nh vậy một sự xáo
trộn nhỏ về kinh tế cũng ảnh hởng đến tình hình kinh tế các nớc khác.
- Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến đổi dung lợng thị trờng nh tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho nhân giống, trồng trọt, sản xuất,
chế biến rau quả ... nhng sự biến đổi này sẽ ngày càng đợc rút ngắn.
- Các nhân tố ảnh hởng mà ta không thể kiểm soát đợc do thiên nhiên: bão
lụt, hạn hán ...
Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần đánh giá đúng mức độ ảnh hởng của
các nhân tố bởi vì nó ít nhiều ảnh hởng tới sự vận động của thị trờng rau qủa trong
giai đoạn hiẹn tại và tơng lai. Trong kinh doanh xuất khẩu rau quả, nắm vững dung
lợng thị trờng sẽ giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra những quyết định
kịp thời, chính xác và nhanh chóng chớp đợc thời cơ giao dịch nhằm đạt đợc hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh.
1.3 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Trong kinh doanh, lựa chọn đối tác kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn
bạn hàng sao cho công tác kinh doanh an toàn và có lợi. Nội dung cần thiết để
nghiên cứu lựa chọn đối tác bao gồm:
- Quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó
- Lĩnh vực kinh doanh của họ
- Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ
- Những ngời đợc uỷ quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với
nghĩa vụ của công ty
Lựa chọn đối tác giao dịch để kinh doanh để kinh doanh và nói chung và
rau quả nói riêng tốt nhất là nên chọn ngời nhập khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt
động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi ta thâm nhập thị trờng mới, sản phẩm mới

mà cần phải nắm bắt các thông tin về thị trờng. Có thể nói, việc lựa chọn đối tác
kinh doanh cần có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi
8
các hoạt động mua bán trong thơng mại quốc tế, song việc lựa chọn các đối tác
kinh doanh cũng tuỳ thuộc một lần vào kinh nghiệm của ngời nghiên cứu và
truyền thống mua bán.
1.4 Nghiên cứu giá cả mặt hàng rau quả trên thế giới
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, đồng thời là biểu hiện một cách
tổng quát các hoạt động kinh tế, các mói quan hệ kinh tế nh quan hệ cung cầu
hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng .. Giá cả luôn gắn với thị trờng và chịu tác động cảu
nhiều nhân tố khác.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trờng rất phức tạp do việc buôn bán diễn
ra ở các khu vực khác nhau và trong một thời gian dài. Mặt khác, mặt hàng này đ-
ợc vận chuyển qua nhiều nớc có các chính sách thuế khác nhau nên giá cả cũng
khác nhau. Do vậy để thích ứng với sự biến động của thị trờng các nhà kinh doanh
phải thực hiện việc định giá linh hoạt và phù hợp với mục đích cơ bản của doanh
nghiệp. Việc định giá thờng dựa trên các cơ sở chủ yếu nh giá thành, chi phí sản
xuất, sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng và các cơ sở khác ... Nghiên cứu giá
cả đợc coi là vấn đề chiến lợc tối u vì nó ảnh hởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lợi
nhuận cảu doanh nghiệp. Định giá đúng sẽ đem lại thắng lợi cho nhà xuất khẩu,
tránh cho họ những rủi ro và thua lỗ.
1.5 Thanh toán trong thơng mại quốc tế
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu rau
quả. Hiệu quả kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào sự lựa chọn phơng thức thanh
toán. Thanh toán đảm bảo cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền và ngời nhập khẩu nhận
đợc hàng.
Thanh toán quốc tế có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín
dụng có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả thuận trong hợp
đồng kinh tế. Để giảm bới rủi ro trong kinh doanh, khi thanhtoán ta phải xem xét
kỹ vấn đề tiền tệ trong thanh toán quốc tế, thời hạn thanh toán, phơng thức thanh

toán và các điều kiện đảm bảo thanh toán.
2. Lập phơng án kinh doanh
9
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong qúa trình nghiên cứu thị trờng,
đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án kinh doanh là kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong
kinh doanh. Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá chung tình hình thị trờng, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt
động kinh doanh và đa ra những khó khăn - thuận lợi.
- Lựa chọn cụ thể những mặt hàng rau quả mà thị trờng đang có nhu cầu,
điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết
phục dựa trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể: khối lợng, giá cả, cơ cấu loại rau quả và thị tr-
ờng xuất khẩu.
- Đa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó.
- Sơ bộ đánh giá hiệu qủa kinh tế cảu việc kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu chủ yếu nh: tỷ xuất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn ...
3. Nguồn hàng cho xuất khẩu
Chúng ta đều biết rằng, việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp
phần đáp ứng kịp thời, chính xác, đầy đủ những nhu cầu của thị trờng và thực hiện
đúng thời hạn hợp đồng với chất lợng tốt.
Nguồn hàng rau quả cho xuất khẩu là toàn bộ các loại rau quả cảu một công
ty, một địa phơng, một vùng hay toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc. Để
tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp vào nuôi
trồng, chăm sóc hoặc có thể ký các hợp đồng thu gom với các đơn vị sản xuất này
để có đợc nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh
của các doanh nghiệp. Thông thờng ngời ta tìm nguồn hàng cho xuất khẩu thông
qua việc nắm bắt các khả năng cung ứng hàng xuất khẩu cảu các đơn vị trong và
ngoài ngành.

4. Đàm phán ký kết hợp đồng.
4.1 Các hình thức đàm phán
10
Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông thờng trong kinh
doanh quốc tế có thể các hình thức: đàm phán trực tiếp, đàm phán qua th tín, đàm
phán qua điện thoại ... Hoạt động xuất khẩu rau quả thờng thực hiện các cuộc giao
dịch đàm phán trực tiếp. Khi đàm phán ta cần tiến hành theo các bớc sau:
- Chào hàng: đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng.
- Hoàn giá: khi ngời mua nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp nhận
hoàn toàn đơn chào hàng đó mà đa ra một lời đề nghị mới thì lời đề nghị
này đợc gọi là hoàn giá.
- Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà
phía bên kia đa ra. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng.
- Xác nhận: sau khi hai bên thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có
thể ghi lại tất cả các thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện có chữ
ký của cả hai bên.
4.2 Hợp đồng kinh tế
Đối với quan hệ mua bán rau quả, sau khi các bên mua và bên bán tiến hành
giao dịch, đàm phán có kết quả thì phải lập và ký kết hợp đồng trong đó quyền hạn
và nghĩa vụ các bên phải đợc quy định rõ ràng và đầy đủ. Hình thức hợp đồng đợc
thể hiện bằng văn bản và khi ký kết cần phải chú ý:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã
thoả thuận, không để tình trạng mập mờ và tránh suy luận.
- Hợp đồng cần đề cập đầy đủ mọi vấn đề, tránh việc phải áp dựng tập
quán để giải quyết những vấn đề bên kia đề cập đến. Trong hợp đồng
không đợc có những điều khoản trái pháp luật, luạt lệ hiện hành ở cả hai
nớc xuất khẩu và nhập khẩu.
- Ngời tham gia ký kết phải là ngời thực sự có thẩm quyền.

- Ngôn ngữ trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến mà hai bên đều thông
thạo.
4.3 Thực hiện hợp đồng
11
Sau khi hợp đồng đợc ký kết thì các đơn vị kinh doanh xuất khẩu pahỉ thực hiện
theo các quy định ghi trong hợp đồng, tiến hành sắp xếp lại những phần việc phải
làm, ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng ...
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu theo những bớc sau:
III. Thị trờng Mỹ và các nhân tố ảnh hởng đến xuất
khẩu vào thị trờng Mỹ
1. Những nét cơ bản về thị trờng Mỹ.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một liên bang gồm 50 bang trong đó có 2 bang
tách rời là ALASKA (ở cực Tây Bắc lục địa Mỹ) và đảo Hawai (ở giữa thái Bình
Dơng). Phía bắc giáp Canada, phía Nam giáp Mêhicô, phía đông giáp Đại Tây D-
ơng và phía Tây giáp Thái Bình Dơng. Vị trí địa lý tạo cho Hoa Kỳ những điều
kiện thuận lợi trong thông thơng với các nớc cùng châu lục nhng ngợc lại, có
12
Ký kết hợp đồng xây dựng
Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Gửi hàng lên tàu
Kiểm nghiệm hàng hoá
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại
Thanh lý hợp đồng
Mua bảo hiểm Thuê tàu
nhiều khó khăn và rủi ro với các nớc thuộc châu á, Âu, Phi. Tuy nhiên, đối với mặt
hàng rau quả thì trên thị trờng Hoa Kỳ đã xuất hiện từ rất lâu năm với rất nhiều

chủng loại sản phẩm phong phú.
Nằm trong xu hớng chung của các nớc công nghiệp phát triển dân số nớc
Mỹ hiện nay đang trở lên lão hoá do tỷ lệ sinh giám và tuổi thọ tăng lên, điều này
phản ánh sự quan tâm cảu toàn xã hội đối với sức khoẻ. Nhu cầu về thuốc men, l-
ơng thực thực phẩm cũng nh nhiều mặt hàng khác nhấn mạnh đến dinh dỡng, tăng
lực, chống bệnh tật và kéo dài tuổi thọ nhận đợc sự quan tâm thực sự của ngời tiêu
dùng. Các sản phẩm về mặt hàng rau quả chứa nhiều các loại vitamin A, B, C ... và
các khoáng chất khác nên ngời Mỹ rất quantam đến mặt hàng rau quả này và rau
quả ở đây rất đợc ngời mỹ a chuộng.
Thu nhập bình quân đầu ngời của Mỹ vào loại cao nhất thế giới với bình
quân là 30.000 USD/ngời. Tổng chi tiêu cá nhân là trên 3000 tỷ USD, hàng năm
thị trờng tiêu thụ đợc bổ sung khoảng vài ba triệu ngời làm cho quy mô thị trờng
không ngừng đợc mở rộng.
Nớc Mỹ có sức mạnh kinh tế to lớn và có ảnh hởng sâu rộng về chính trị
trên phạm vi toàn bộ. Tuy nhiên Mỹ và Việt Nam đã cắt đứt quan hệ từ hơn 20
năm nay. Buôn bán giữa Việt Nam và Mỹ chỉ bắt đầu từ năm 1992 một phần qua
con đờng viện trợ nhân đạo phi chính phủ, một phần buôn bán trực tiếp du vậy
hạm ngạch còn rất nhỏ và chủ yếu Việt Nam nhập hàng từ Mỹ.
7/1993 Tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố không ngăn cản việc các tổ
chức tài chính nối lại viện trợ cho Việt Nam cho phép các công ty Mỹ tham gia
đấu thầu các dự án đợc các cơ quan tài chính quốc tế tài trợ cho Việt Nam.
2/1994, tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán kéo dài ở
Việt Nam và tuyên bố cho phép có những giao dịch tài chính, thơng mại và các
giao dịch khác với Việt Nam và các công dân Việt Nam. Việc bãi bỏ cấm vận có
nghĩa là các giới kinh doanh Mỹ có thể sang thăm Việt Nam không hạn chế và đầu
t vào Việt Nam hoặc các xí nghiệp Việt Nam càng có thể mua các sản phẩm Mỹ.
28/1/1995 Mỹ và Việt Nam tuyên bố chính thức mở cơ quan ngoại giao ở
thủ đô hai nớc.
13
11/7/1995 tổng thống mỹ tuyên bố bình thừơng quan hệ giữa hai quốc gia

và hợp tác thơng mại sẽ là trọng tâm của mối quan hệ này.
14/7/2000 Bộ trởng thơng mại Việt Nam Vũ Khoan và Charleen Barshefski
đại diện thơng mại thuộc chính phủ Hoa Kỳ đã thay mặt chính phủ 2 nớc đã ký
HĐTM giữa nớc CHXHCN Việt Nam và hợp chủng quốc Hoa Kỳ khép lại một
quá trình đàm phán phức tạp kéo dài 4 năm, đánh dấu một bớc tiến mới trong quan
hệ thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Hiệp định thơngmại Việt Mỹ đã đợc
ký kết có những nội dung chủ yếu sau:
Theo nhận xét cuả thứ trởng Bộ Thơng mại Việt Nam Mai văn Dâu:
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết đáp ứng lòng mong mỏi không chỉ
của riêng các doanh nghiệp Mỹ và Việt Nam mà cả các doanh nghiệp nớc ngoài
khác. Chẳng những có lợi cho cả 2 nớc mà còn có lợi cho sự hợp tác ở Đông Nam
á, châu á - Thái Bình Dơng cững nh trên thế giới. Ký kết hiệp định thơng mại
Việt Mỹ là thành tựu mới của việc triển khai đờng lối đối ngoại, độc lập, tự
chủ, mở rộng đa phơng, đa dạng hoá của Đảng và Nhà nớc là một bớc mới trong
quá trình Việt Nam chủ động hội nhập với các nền kinh tế thế giới ....
2. Thị trờng nhập khẩu rau quả cảu Mỹ và các quy định về nhập khẩu rau
quả.
2.1 Thị trờng rau quả của Mỹ
14
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
TM
hàng
hoá
I
Quyền
sở hữu
trí
tuệ
II
TM

dịch
vụ
III
Phát
triển
quan
hệ
đầu
t
IV
Tạo
điều
kiện
thuận
lợi cho
kinh
doanh
V
Các quy
định liên
quan tới
tình hình
minh
bạch
công
khai và
quyền
khiéu
nại
VI

Những
điều
khoản
chung
VII
Hoa Kỳ là một nớc có nền nông nghiệp phát triển với sản lợng sản phẩm
nông nghiệp luôn dứng đầu thế giới. Với các điều kiện thuận lợi về thời tiết, đất
đai cùng với các tiến bộ khoa học tiên tiến thì sản phẩm nông nghiệp của Mỹ vô
cùng phong phú và đa dạng cả về sản phẩm tơi lẫn sản phẩm chế biến. Tuy nhiên
do dân số đông và nhu cầu của ngời dân đối với sản phẩm nông nghiệp (bao gồm
cả rau và quả) luôn ở mức cao do vậy nhu cầu nhập khẩu rau quả cuả Mỹ cũng khá
lớn.
Kim ngạch nhập khẩu rau tơi các loại cảu thị trờng Mỹ đạt 2,6 tỷ USD năm
1998 (tăng 12% so với năm 1992); năm 1999 và năm 2000 mỗi năm tăng 24% đạt
4 tỷ USD năm 2000.
Đối với nhập khẩu quả và hạt các loại: kim ngạch nhập khẩu năm 1998 đạt
3,4 tỷ USD; năm 1999 đạt 3,6 tỷ USD ... và năm 2000 là 3,72 tỷ USD. Nh vậy
nhập khẩu quả và hạt của Mỹ qua các năm đều tăng, bình quân khoảng 4,7%.
Về thị trờng nhập khẩu rau quả của Mỹ: Mexicovà Canada là 2 nớc xuất
khẩu rau quả tơi lớn nhất sang thị trờng Mỹ nhờ 2 nớc này có vị trí địa lý thuận
lợi; năm 1998 rieng Mexico xuất khẩu vào Mỹ đạt 1,6 tỷ USD chiếm 62%, sau đó
là Australia, New Zealand và các nớc châu á trong đó có Việt Nam nhng tỷ trọng
nhỏ. Về rau quả chế biến các loại: hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu khoảng 2 tỷ USD
rau quả chếbiến (khô và đóng hộp) các loại trong đó khoảng 500 600 triệu USD
là quả chế biến (khô và đóng hộp). Các sản phẩm chế biến này Hoa Kỳ nhập khẩu
từ Canada là 12,3%, Mexico 11%, Tây Ban Nha 10,6% ... và các khu vực thị trờng
khác. Việt Nam cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu rau quả chê sbiến sang thị trờng
Mỹ với 1,14 triệu USD năm 1998; 2,1 triệu USD năm 1999l 2,9 triệu USD năm
2000 và năm 2001 là 2,75 triệu USD.
Nh vậy ta thấy thị trờng nhập khẩu rau quả của Mỹ là rất đa dạng nhng tỷ

trọng lớn nhất và quan trọng nhất là Canada và Mexico. Rau quả của Việt Nam
ngày càng trên thị trờng thế giới đang đợc mở rộng và phát triển trong đó có cả thị
trờng Mỹ với nhiều chủng loại sản phẩm nhng kim ngạnh còn rất nhỏ bé bởi nhiều
nguyên nhân khác.
2.2 Các quy định về nhập khẩu rau quả của Mỹ
15
Toàn bộ hoạt động thơng mại cảu Mỹ là một hệ thống tổng hợp các đạo luật
cơ bản, các quy chế, thể lệ điều tiết. Vào thị trờng Mỹ các doanh nghiệp phải nắm
đợc các đạo luật chính yếu này trong đó đi sâu tìm hiểu nhiều luật lệ điều tiết nhập
khẩu, luật thuế và hải quan, đó là những luật trực tiếp liên quan đến hoạt động
xuất khẩu của mình.
2.2.1 Những chính sách chung về quản lý nhập khẩu của Mỹ
2.2.1.1 Chính sách thuế quan
Hoa Kỳ áp dụng thuế quan tính theo phần trăm (còn gọi là thuế tính theo
giá hàng ad valorem duty) trên cơ sở giá FOB trong khi phần lớn các nớc khác
tính thuế theo giá CIF. Vì giá FOB thấp hơn giá CIF nên mức độ bảo hộ bằng thuế
quan của Hoa Kỳ do vậy cũng thấp hơn các nớc khác.
Biểu thuế quan năm 1999 của Hoa Kỳ bao gồm 10.173 dòng thuế, cấp độ
HS 8 số.
Miễn thuế:
Năm 1999, 29,7% số dòng thuế của Hoa Kỳ (không kể các mức thuế trong
hạn ngạch thuế quan in-quota tariffs) có mức thuế bằng 0%. Khi Hoa Kỳ thực
hiện miễn thuế các sản phẩm công nghệ thông tin, theo Hiệp định Công nghệ
Thông tin (ITA) của WTO, thf sẽ có thêm 1,4% số dòng thuế nữa có thuế suất
bằng 0%.
Thuế cụ thể (specific duty)
Thuế cụ thể (specific duty) và thuế kết hợp (compuond tariff) là một nét đặc
thù của biểu thuế quan Hoa Kỳ. Năm 1999, các loại thuế này đợc áp dụng cho
12,9% số dòng thuế và chủ yếu đánh vào hàng nông sản, thực phẩm chế biến, giày
dép, thiết bị chính xác, hoá chất, hàng dệt. So với thuê stính theo phần trăm (ad

valorem duty) thuế cụ thể (specific duty) và thuế kết hợp (compuond tariff) có tính
bảo hộ cao hơnvà gây nhiều khó khăn hơn cho các nàh xuất khẩu. Nếu quy đổi t-
ơng đơng với mức thuế tính theo phần trăm thì mức độ bảo hộ cảu các thuế suất cụ
thể này từ 40,6% đến 232,2%. Tuy nhiên, Hoa Kỳ đều tính toán và công khai giá
trị tơng đơng thuế phần trăm đối với phần lớn các mức thuế cụ thể. Các mức giá trị
tơng đơng này do cơ quan USITC tính và cung cấp cho các doanh nghiệp có nhu
cầu.
16
Hạn ngạch thuế quan (tariff quota)
Thực hiện cam kết thuế hoá các biện pháp phi thuế cảu Vòng Uruguay, hiện
nay Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với thịt bò, sản phẩm sữa, đờng và
một số các sản phẩm đờng, lạc, thuốc lá và bông. Khoảng198 dòng thuế chịu áp
dụng biện pháp này. Mức thuế trong hạn ngạch trung bình là 9,5% trong khi mức
thuế ngoài hạn ngạch trung bình là 55,8%.
Thuế suất MFN
Mức thúê trung bình hiện nay cảu Hoa Kỳ thuộc vào loại thấp nhất thế giới
và đang có xu hớng nagỳ càng giảm. Thuế suất áp dung (applied tariff) trung bình
của Hoa Kỳ đã giảm từ 6.4% năm 1996 xuống 5,7% năm 1999. tuy nhiên, mc thuế
áp dụng đối với một số nhóm sản phẩm nh động vật sống, thịt, thực phẩm chế iến,
nớc giải khát, thuốc lá lại có xu hớng tăng trong giai đoạn 1996 1999. Nhìn
chung, mức thuế suất trung bình áp dụng với hàng nông nghiệp là 10,7%, cao gấp
2 lần mức thuế áp dụng đối với hàng công nghiệp (4,7%).
Thuế leo thang (tariff escalation)
Mức thuế pá dụng đối với các sản phẩm hoàn chỉnh cao hơn chút ít so với
mức thuế áp dụng cho hàng sơ chế. Tuy nhiên, giữa hàng sơ chế và nguên liệu thì
sự chênh lệch về thuế suất là khá lớn, kể cả đối với các sản phẩm nông nghiệp.
Trong thời gian tới khi Hoa Kỳ tiếp tục cắt giảm thuê stheo các cam kết trong
WTO thì sự chênh lệch này càng lớn. Đây là một trong những cách thức mà các n-
ớc phát triển thờng áp dụng để khuyến khích nhập nguyên liệu, hạn chế việc phát
triển các ngành chế tạo có giá trị gia tăng cao ở các nớc khác. mặc dù đãđợc nhiều

lần nêu ra tại diễn đàn WTO, nhng hiện vẫn cha có cam kết cụ thể nào về vấn đề
này.
Thuế u đãi
Hoa Kỳ áp dụng thuế u đãi theo 2 phơng thức cơ bản: đơn phơng và u đãi có
đi có lại.
Ưu đãi đơ phơng: Hoa Kỳ dành u đãi thuế chó các nớc đợc hởng quy chế
GSP và các nớc thuộc các chơng trình CEBRA và ATPA.
17
Ưu đãi có đi có lại: Hoa Kỳ áp dụng mức thuế u đãi cho Canada và Mehico
theo Hiệp định NAFTA và Israel theo Hiệp định Thơng mại tự do Hoa Kỳ
Israel.
Bảng 1: So sánh các mức thuế u đãi
Nhóm các nớc đối tác
Tỷ trọng
nhập
khẩu (%)
Thuế suất
trung bình
đơn giản (%)
Thuế suất (%)
Công
nghiệp
Nông sản
Các nớc đợc hởng MFN 57,5 5,7 4,7 10,7
Canada 19,2 0,8 0,0 5,0
Mehico 7,3 1,1 0,5 4,5
Israel 0,8 0,8 0,0 5,2
Các nớc đợc hởng GSP 12,5 4,1 3,1 9,2
Quy định về xuất xứ:
Tất cả các hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều phải ghi nhãn về nớc xuất

xứ bằng tiếng Anh một cách rõ ràng, dễ nhận biết. Tuy nhiên, nếu sản phẩm đợc
nhập khẩu để tiếp tục chế biến một cách cơ bản tại Hoa Kỳ thì không yêu cầu phải
ghi nhãn xuất xứ. Một số sản phẩm nh đồng hồ, sắt và ống thép, rợu vang và nớc
giải khát có mạch nha phải tuân thủ quy định đặc biệt về ghi nhãn xuất xứ. Các
sản phẩm có nhãn xuất xứ làm ngời tiêu dùng hiểu sai về xuất xứ của sản phẩm
hay các nhãn bị cấm theo quy định của Luật về Nhãn hiệu Thơng mại sẽ bị tịch
thu hoặc cấm nhập khẩu.
Đối với sản phẩm dệt, may Hoa Kỳ có quy định về xuất xứ riêng, đợc nêu
trong phần phân tích riêng về ngành dệt, may dới đây.
2.2.1.2 Các biện pháp phi thuế quan.
Hiện nay Hoa Kỳ đang áp dụng các biện pháp phi thuế quan chính là cấm
nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu và hạn chế số lợng.
Cấm nhập khẩu:
Các sản phẩm sau đây bị cấm nhập khẩu:
- Sản phẩm có xuất xứ Cuba, Iran, Irac, CHDCND Triều Tiên, Libya,
Sudan, trù khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.
- Kim cơng Angola
- Vũ khí, đạn dợc
18
- Động vật hoang dã bị cấm săn bắt tại các nớc khác, động vật có xuất xứ
tại những nớc đợc Bộ Nông nghịêp Hoa Kỳ xác nhận là có bệnh dịch;
loài rùa Đại Tây Dơng.
Giấy phép nhập khẩu:
Các sản phẩm sau đây phải có giấy phép nhập khẩu:
- Cây trồng và sản phẩm giống cây trồng.
- Động vật và sản phẩm động vật
- Các sản phẩm chịu hạn ngạch thuế quan (ví dụ: đờng, sản phẩm sữa, ...)
- Chất ức chế dùng trong dợc phẩm
- Khí tự nhiên
- Cá và động vật sống (kể cả các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng)

- Nớc giải khát trng cất
- Rợu vang và nớc giải khát có mạch nha
- Nớc trng cất vì mục đích công nghiệp (bao gồm cả cồn nhiên liệu)
- Vũ khí, đạn dợc, chất nổ, thiết bị nguyên tử và nguyên liệu
Hạn chế số lợng:
Theo phần 22 Luật Điều chỉnh Nông nghiệp năm 1933, Tổng thống có
quyền áp dụng phí nhập khẩu tới 50% hay áp dụng hạn chế số lợng nhằm giảm
nhập khẩu tới mức 50% so với mức nhập khẩu trong một thời hạn nhất định. Các
biện pháp này hiện nay chỉ áp dụng đối với các nớckhông phải là thành viên của
WTO.
Các hạn chế số lợng áp dụng đối với hàng dệt, may đợc nêu tại phần phân
tích riêng về hàng dệt, may.
2.2.1.3 Các quy định về vệ sinh dịch tễ
Các tiêu chuẩn đợc xây dựng một cách tự nguyện. Thờng các tiêu chuẩn do
khu vực t nhân xây dựng không đợc chuyển thành tiêu chuẩn quốc gia mà chỉ đợc
áp dụng giữa ngời mua, ngời bán. Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) là cơ
quan nghiên cứu, tổng hợp và phối hợp các tiêu chuẩn đợc các đối tợng khác nhau
xây dựng nên. Các tiêu chuẩn có thể đợc dùng để xây dựng các quy định kỹ thuật
khi các cơ quan quản lý thấy cần thiết. Cơ quan Hải quan và các cơ quan liên quan
19
đến từng nhóm sản phẩm sẽ chịu trách nhiệm thi hành các tiêu chuẩn này tại cửa
khẩu.
Việc chứng nhận hợp chuẩn có thể đợc tiến hành bởi chính quyền liên bang,
chính quyền bang, chính quyền địa phơng, cơ quan giám định độc lập hay ngời
sản xuất, ngời nhập khẩu.
Đối với nông sản, các thông tin về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ sẽ do Phòng
An toàn thực phẩm và dịch vụ kỹ thuật thuộc Cơ quan dịch vụ Nông nghiệp nớc
ngoài cảu Bộ Nông nghiệp Mỹ cung cấp. Các chi tiết có thể tham khảo thep địa
chỉ: http://www/fas/usda.gov/itp.
Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) của Bộ Dịch vụ Y tế và Nhân

đạo là cơ quan chịu trách nhiệm về tính an toàn cuả thực phẩm, ban hành các quy
định kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Cơ quan bảo vệ môi trờng (EPA) chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, diệt nấm đối với thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp khác.
Ngoài ra, các quy định cảu Bộ Nông nghiệp sẽ do các cơ quan sau thi hành:
- Cơ quan Kiểm định sức khoẻ động, thực vật (APHIS): đối với động, thực
vật
- Cơ quan kiểm định an toàn thực phẩm (FSIS): đối với thịt lợn, trứng (trừ
thịt ngựa, cừu, gia súc)
- Cơ quan quản lý kiểm định đóng gói và lu kho hạt ngũ cốc (GIPSA)
- Cơ quan kiểm định hạt liên bang (FGIS)
- Cơ quan Marketing nông nghiệp (AMS)
- Cơ quan Hải quan.
Quy định về cây và các sản phẩm từ cây
Việc nhập khẩu cây và các sản phẩm từ cây phải tuân theo quy định của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ, có thể bị hạn chế hoặc cấm. Các sản phẩm này bao gồm trái
cây, rau, cây trồng, rễ cây, sợi từ cây kể cả bông và các loại làm chổi, hoa đã cắt,
cây mía, một số loại ngũ cốc, gỗ cây, gỗ xẻ, đều cần có giấy phép nhập khẩu. Một
số loại cây có khả năng gây nguy hại có thể bị cấm hoặc yêu cầu phải có giấy
phép hoặc chứng chỉ giám định riêng. Ngoài ra cũng có những quy định về giám
sát nhập khẩu và sản phẩm từ cây, nhất là rau và quả:
20
Rau phải sạch và không có sâu. Sâu bọ đợc định nghĩa là những vật thể
sống mà có thể gây nguy hại cho các loại cây thu hoạch (gồm cả rau trong vờn,
sản phẩm thu hoạch trên cánh đồng, bụi cây ăn quả, vờn cây ăn quả, cây lấy bóng
mát) kể cả trứng nhộng và cả ấu trùng của chúng cũng bị cấm nhập khẩu, trừ khi
với mục đích khoa học, nhng phải tuân theo những quy định riêng cảu Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ.
Quy định về nhập khẩu quả và hạt
Nhập khẩu hạt giống và các hạt ăn phải đợc tuân theo quy định cảu Federal

Seed Act năm 1939 và các quy định cuả cơ quan dịch vụ thị trờng nông sản
(Agrialtral Market Service) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Các chuyến hàng sẽ
tạm giữ lại chờ lấy mẫu làm giám định từng chuyến trớc khi cho dỡ hàng xuống
cảng.
Giám định rau, quả và các laọi hạt: các hàng nông sản (kể cả đồ tơi; cà
chua, quả lê tàu, xoài, chanh vàng, cam, nho, hạt điều, khoai tây Aí Nhĩ Lan, da
chuột, quả trứng gà, hành khô, các quả hộp nh: nho khô, mận, oliu ...) phỉa đảm
bảo các yêu cầu về nhập khẩu cảu Hoa Kỳ về chủng loại, kích cỡ chất lợng và độ
chín. Các hàng này phải đợc qua giám định và chứng chỉ giám định phải do cơ
quan An toàn và Giám định thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cấp có ghi
phù hợp với cácđiều kiện nhập khẩu.
Rau quả chế biến:
Các sản phẩm này chỉ phỉa qau các thủ tục giám định chất lợng của cơ quan
quản lý thực phẩm và thuốc bệnh (FDA) thuộc Bộ Y tế Hoa Kỳ.
Về thuế nhập khẩu
- Rau tơi bảo quản lạnh
+ Các mức thuế tối huệ quốc từ 0,4 10 cent/kg hoặc 3 - 21% tuỳ loại
+ Các mức thuế không có tối huệ quốc từ 1 22 cent/kg hoặc 10 - 50%
tuỳ loại
- Quả và hạt:
+ Tối huệ quốc: 0,2 15 cent/kg hoặc 2,2 30% (một số loại không
thuế trong đó cso hạt điều)
21
+ Không có tối huệ quốc: 1,1 15 cent/kg hoặc 35% (riêng hạt điều
(THSO80132) không thuế)
Bảng 1: tỷ lệ thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam khi có
THQ và không có THQ
TT Loại hàng hoá
Bình quân
đơn giản (%)

Bình quân theo trọng lợng
hàng (Weighted) (%)

THQ
Không
THQ
Trọng lợng
NK 1994
Trọng l-
ợng NK
1995
Trọng l-
ợng NK
1996
1 Gạo 1.7 6.5
Na Na Na Na Na Na
2 Lúa mỳ 3.5 10.0
Na
Na Na Na Na Na
3 Ngũ cốc 0.6 4.0
Na
Na Na Na
1.4 3.6
4 Rau, quả, hạt 5.4 20.8
0.2 1.8 0.3 2.9 0.1 1.2
5 Hạt có dầu 8.2 35.4
0.0 1.6 Na Na 0.0 0.0
6 Mía đờng, củ cải đờng 2.1 Na
Na Na Na Na 2.5 Na
7 Sợi thực vật (Plant-based fibers) 0.3 1.6

Na Na Na Na 0.0 0.0
8 Sản phẩm cây trồng (Crops n.e.c) 2.8 18.2
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
9 Bò, cừu, dê, ngựa 0.7 7.8
Na Na Na Na Na Na
10 Sản phẩm động vật 1.2 5.6
3.1 12.4 2.5 14.2 1.5 11.1
12 Len, tơ tằm 0.6 0.0
Na Na Na Na Na Na
13 Lâm sản 0.0 1.7
Na Na Na Na 0.0 0.0
14 Hải sản 0.4 3.9
0.0 0.0 0.2 4.2 0.0 0.0
15 Than 0.0 0.0
0.0 0.0 Na Na Na Na
16 Dỗu lửa 0.2 0.6
Na Na Na Na 0.4 1.3
17 Ga 0.0 0.0
Na Na Na 10.0 Na Na
18 Khoáng sản 0.7 10.0
3.4 7.5 1.1 Na 1.3 10.3
19 Thịt bò, cừu, dê, ngựa 3.4 23.9
Na Na Na Na Na Na
20 Sản phẩm thịt 4.7 23.1
Na Na Na Na Na Na
21 Mỡ và dầu thực vật 3.7 12.8
0.0 Na Na Na Na Na
22 Sản phẩm sữa 27.8 29.9
Na Na Na Na Na Na
23 Gạo đã chế biến 5.8 23.6

8.8 35.0 8.8 35.0 8.8 35.0
24 Đờng 10.3 20.0
Na Na Na Na Na Na
25 Thực phẩm 5.5 19.2
0.3 1.1 0.3 1.3 0.5 1.9
26 Sản phẩm đồ uống và thuốc lá 16.8 92.0
2.8 18.1 4.5 22.1 2.2 17.4
27 Hàng dệt 10.3 55.1
6.7 63.8 9.6 58.2 4.4 38.5
28 Hàng may mặc 13.4 68.9
13.5 56.4 13.1 52.5 14.3 58.0
29 Sản phẩm da 5.6 33.0
11.9 46.3 9.2 28.4 8.4 22.8
30 Sản phẩm gỗ 2.1 29.4
3.3 38.7 3.5 38.9 3.5 37.3
31 Sản phẩm giấy in ấn 1.3 22.7
0.9 21.9 0.3 4.1 1.6 25.4
32 Sản phẩm dầu lửa, than 1.3 8.6
Na Na 0.0 4.3 Na Na
33 Sản phẩm hoá chất, cao su, nhựa 4.3 30.3
5.3 24.5 6.4 25.1 30.8 49.6
34 Sản phẩm khoáng chất 4.3 41.6
4.1 42.4 3.6 40.2 3.8 40.4
35 Kim loại màu 3.7 21.5
Na Na Na Na Na Na
36 Kim loại 3.0 28.0
0.0 0.0 0.0 0.1 0.0 1.1
37 Sản phẩm kim loại 3.6 38.9
Na Na 3.3 43.4 4.5 45.0
38 Xe môtô và phụ tùng 5.2 18.9

Na Na Na Na Na Na
39 Thiết bị vận tải 3.0 28.4
Na Na Na Na 2.8 28.3
22
40 Thiết bị điện tử 2.8 34.0
2.1 35.0 Na Na 4.1 36.8
41 Máy móc và thiết bị 2.9 37.6
3.0 35.7 1.8 46.1 2.4 31.1
42 Hàng chế tạo 3.8 46.7
5.0 47.7 5.6 39.7 13.1 40.9
Tổng số
4.9 35.0 1.9 8.7 1.5 6.2 4.7 11.8
Nguồn: Fukase and Meran, Bảng 2, tr 5
Chú thích: Trong hầu hết các trờng hợp Na trong mục bình quân theo trọng lợng hàng có nghĩa
là không buôn bán gì. Một số loại Na phản ánh các loại thuế quan cụ thể, nhng có có các tỷ lệ thuế quan
giá trị tơng đơng theo biểu số dữ kiện Arce và Tavlo.
Số 11 thiếu từ văn bản gốc
3. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu rau quả vào thị trờng Mỹ
3.1 Nhu cầu rất phong phú và đa dạng cảu ngời Mỹ
Do thu nhập cao và cơ sở thích tiêu dùng cảu ngời Mỹ là không thích sự
đơn điệu đối với sản phẩm mà họ tiêu dùng. Các sản phẩm rau quả đợc ngời Mỹ
rất quan tâm nhng đôi khi họ cũng muốn thay đổi hơng vị. Thêm vào đó, mức độ
dao động trong sự lựa chọn sản phẩm hay mặt hàng rau quả cảu ngời mua cũng t-
ơng đối cao. Nh vậy đây là một trong những nhân tố ảnh hởng đối với việc xuất
khẩu mặt hàng rau quả vào thị trờng mỹ đối với các nớc nói chung và Việt Nam
nói riêng.
3.2 Chất lợng các mặt hàng rau quả
Nh ta đã biết, thị trờng Mỹ là một trong những thị trờng có đòi hỏi cao về
chất lợng sản phẩm. Các sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ phải qua hàng loạt các cơ
quan kiểm dịch, kiểm định với nhiều các tiêu chuẩn về chất lợng, vệ sinh khác

nhau. Ngoài các nớc có trình độ khoa học công nghệ sinh học tiên tiến thì các nớc
khác đều gặp rất nhiều khó khăn đối với tiêu chuẩn này. Các nớc này không thể
tạo ra các giống mới với năng suất cao, với chất lợng tốt với để xuất khẩu tơi cũng
nh không đủ thiết bị công nghệ để tạo ra các sản phẩm chế biến đủ tiêu chuẩn mà
các cơ quan quản lý nhập khẩu của Mỹ quy định. Khó khăn về chất lợng sản phẩm
là một trong những khó khăn lớn nhất đối với sản phẩm rau quả xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trờng Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
3.3 Các quy định, luật lệ và chính sách nhập khẩu của Mỹ.
Hoạt động thơng mại của Mỹ là tổng hợp các đạo luật cơ bản các quy chế,
thể lệ điều tiết. Ngoài các quy định, các đạo luật chung của toàn liên bang Mỹ thì
ở mỗi bang, mỗi vùng lại có các quy định thể chế điều tiết riêng phù hợp với mỗi
vùng, mỗi bang khác nhau. Do vậy khó khăn trong việc xuất khẩu mặt hàng rau
23
quả vào thị trờng Mỹ là điều không tránh khỏi đối với các doanh nghiệp bởi vì
hiểu biết toàn diện, chính sách hệ thống luật pháp này không phải là điều dễ dàng.
Chơng II
thực trạng xuất khẩu rau quả vào thị trờng Mỹ của
TCT rau quả Việt Nam
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Rau Quả Việt Nam.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VEGETEXCO,
có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam Đợc thành lập ngày 11/02/1988 theo
quyết định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
cơ sở hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau
quả của các Bộ ngoại thơng, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Tổng
công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực
rau quả bao gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang chế biến công
nghiệp xuất nhập khâủ rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Ra đời trong những năm đất nớc khó khăn và chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt

động đợc gần 14 năm nhng Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển và
hiện nay Tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn 100
nớc khác nhau trên thế giới. Với gần 14 năm hoạt động, hoạt động của Tổng công
ty trải qua các giai đoạn khác nhau và ta có thể khái quát quá trình hoạt động và
phát triển của Tổng công ty qua các thời kỳ nh sau:
- Thời kỳ 1988 - 1990:
Đây là thời điểm cuối của cơ chế quan liêu bao cấp, sự ra đời của tổng công
ty trong thời gian này nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa chính phủ Việt Nam và
Liên bang Nga, và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều phải
hớng theo quỹ đạo này.
Thực hiện chơng trình này đều có lợi cho cả 2 bên ta và Liên Xô. Về phía
Liên Xô, họ đợc lợi là hàng của ta đáp ứng đợc nhu cầu cho cả vùng viễn đông
24
Liên Xô, còn về phía ta là đợc cung cấp các loại vật t chủ yếu phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và có một thị trờng tiêu thụ lớn, ổn định và theo thống kê kim
ngạch xuất khẩu rau quả thu đợc từ thị trờng này chiếm 97.7% tổng kim ngạch của
Tổng công ty. Sự ra đời của Tổng công ty tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho Việt
Nam trớc khi bớc vào một thời kỳ mới.
- Thời kỳ 1991 - 1995:
Thời kỳ này cả nớc bớc vào một giai đoạn mới đó là cơ chế thị trờng, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của thị trờng nói chung và của Tổng công ty nói
riêng đều vận động theo cơ chế thị trờng. Với bớc đầu đầy khó khăn, hoạt động
của Tổng công ty chỉ là nghiên cứu và tìm kiếm mặt hàng, tìm kiếm đối tác. Với
sự nỗ lực của các cán bộ trong Tổng công ty cùng với sự giúp đỡ của Nhà nớc
Tổng công ty đã vợt lên và bắt đầu đi vào sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả.
Trong thời gian này, chơng trình hợp tác rau quả Việt - Xô không còn nữa cùng
với sự ra đời của các doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng này là một khó
khăn hết sức to lớn đối với Tổng công ty. Thêm vào nữa là sự bỡ ngỡ, lúng túng
của việc chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới buộc Tổng công ty phải tự đi tìm thị
trờng và phơng thức kinh doanh mới cho phù hợp với môi trờng kinh doanh mới

cũng là một khó khăn cho Tổng công ty trong thời kỳ này.
- Thời kỳ hiện nay:
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là khu
vực Đông Nam á và Việt Nam cũng không trách khỏi tầm ảnh hởng này. Tuy có
những khó khăn nh trên nhng những năm qua, Tổng công ty vẫn liên tục hoạt
động có hiệu quả cụ thể là qua các nămTổng công ty đều nộp đủ ngân sách Nhà n-
ớc và có lãi trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn lại hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những bớc
thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra. Tuy gặp rất nhiều khó khăn do cả
yếu tố khách quan của môi trờng kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con ngời nhng
nói chung sự ra đời và phát triển của Tổng công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu, đòi
hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm - rau quả.
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam.
25

×