Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.64 KB, 27 trang )















LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính gia
thành sản phẩm









Lời nói đầu

Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, kế toán là công cụ để


điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi
mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan
tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế
toán các doanh nghiệp sản xuất.
Từ ngày 01- 01 -1996 chế độ kế toán mới đã được ban hành và áp dụng
thống nhất trong cả nước. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế toán mới và
yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người đang làm công
tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc "Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm" doanh nghiệp sản
xuất hết sức quan trọng, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và
kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm hai phần:
Phần I : Lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm - một số ý kiến đề xuất.



Phần i

lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chương I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.

I/ Khái niệm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ.
Hao phí lao động sống biểu hiện của nó như tiền lương phải trả cho công
nhân, các khoản trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT ghi vào chi phí sản
xuất.
Hao phí lao động vật hoá biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, sử
dụng phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định.
Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố
định, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là những chi
phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là
chi phí về tiền công, tiền tríchBHXH, BHYT Trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền,
trong đó chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,BHYT đều được biểu hiện bằng
tiền của hao phí lao động sống, còn những chi phí về khấu hao tài sản cố định,
chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao
động vật hoá.
Ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm
hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có
tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động



mang tính chất sự nghiệp Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới được coi
là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính hợp theo từng thời kỳ:

Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
2. Phân loại sản xuất trong kỳ
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Do vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân viên.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng



yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tính hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau,

cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tínhvào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản mục này
số tiền công và trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn (KPCĐ) của nhân viên
sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã
nêu trên bao gồm 5 điều khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho
nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng
như :vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài
chính sử dụng ở phân xưởng, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương
tiện vận tải
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng



+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng.

+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi
trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc
sản xuất trong kỳ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí tổng hợp
- Chi phí đơn nhất
II/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp là kê khai
thường xuyên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (NVL)



Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc để thực
hiện các lao vụ dịch vụ.

Thông thường chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng
đối tượng riêng biệt thì hạch toán cho đối tượng đó.
Trường hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến đối tượng thì ta
phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo công thức :
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tượng (hoặc SP) của từng đối tượng (hoặc SP)
phân bổ
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
* Kết cấu của TK 621.
- Bên nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
- TK 621: Cuối kỳ không có sổ số dư
* Phương pháp kế toán:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất không
qua nhập kho.
=

x

=

Trị giá nguyên vật liệu

xu
ất dùng




+ Dùng vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 621 (Giá mua NVL chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả VAT)
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu VAT.
Nợ TK 621
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp có NVL không dùng hết phải nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Trường hợp phát sinh thiếu, tổn thất NVL trong quá trình sản xuất.
Nợ TK 1381
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành
thực tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 621

b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
bao gồm tiền lương chính lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền

lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tổng giá thanh toán
g
ồm cả VAT

Giá trị NVL nhập
kho

Giá trị NVL thiếu
h
ụt, tổn thất trong
Chi phí NVL trực
ti
ếp




Để tập hợp và phân bố chi phí KCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí
nhân công trực tiếp".
* Kết cấu của TK 622
- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi
phí có liên quan.
- TK 622 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền công nghỉ phép

theo kế hoạch thì số tiền trích trước tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất cũng được tính là chi phí NCTT.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Khi tính trích KPCĐ (2%), BHXH (15%), BHYT (2%) theo quy định.
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3383, 3384
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành thực tế
của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
c. Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung (CPSX) chung
CPSX chung là những khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và NCTT
phát sinh ở phân xưởng.
Mức trích theo
quy đ
ịnh

Chi phí NCTT




Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí
sản xuất chung"
* Kết cấu của TK 627
- Bên nợ: CPSX chung thực tế phát sinh
- Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSX chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154
- TK 627: Cuối kỳ không có số dư

+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
+ TK 6273: Công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 334
- Khi tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo số tiền lương của nhân viên
quản lý phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần
Nợ TK 627
Giá trị vật liệu xuất
dùng

Giá trị công cụ dụng cụ
xu
ất dùng

Giá tr
ị công cụ dụng cụ




Có TK 153
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142
Có TK 153
Nợ TK 627
Có TK 142
- Khi tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định khác
phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 214
đồng thời ghi nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp sản xuất sản
phẩm:
+ Sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu
trừ:
Nợ TK 627 (Theo giá chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả thuế)
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo
phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331

- Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên.
Giá trị hao mòn tài sản

c

đ
ịnh

Mức trích trước chi phí sửa
ch
ữa lớn TSC
Đ

Chi phí dịch vụ mua
ngoài gồm cả VAT



Nợ TK 627
Có TK 333

- Khi có các khoản chi phí khác bằng tiền: họp phân xưởng, tiếp khách phân
xưởng.
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
khấu trừ.

Nợ TK 627 (chi phí chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 141 (tổng giá thanhh toán gồm cả VAT)
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu
VAT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 141


Do chi phí sản xuất chung có liên quan nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bố khoản chi phí này cho từng đối
tượng theo tiêu thức phù hợp.

Tổng chi phí sản xuất chung Tổng
tiêu thức
Mục CPSX chung phân cần phân bổ phân
bổ của
bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối
tượng
tất cả các đối tượng

Thuế tài nguyên phải
nộp
Tổng giá thanh toán
g
ồm cả thuế

=
x




Trong thực tế các tiêu thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ theo
định mức, theo giờ làm việc của công nhân sản xuất
d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp chi

phí NCTT và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tổng hợp chi phí
sản xuất sang TK 154
- Kết cấu của tài khoản 154.
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ.
+ Dư nợ: Giá trị sản phẩm dở dang
- Phương pháp hạch toán:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dng
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
 Nếu đưa vào nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 154
Giá thành th
ực tế của
s
ản phẩm





 Nếu giao bán thành phẩm tại phân xưởng sản xuất
Nợ TK 632
Có TK 154
 Nếu chuyển bán hoặc giao cho cơ sở đại lý.
Nợ TK 157
Có TK 154

Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)









* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:(SPDD)
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính bán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là
một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản
xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, khó có thể thực hiện
được một cách chính xác tuyệt đối. Do vậy kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm
tình hình cụ thể để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Giá thành thực tế của
s
ản phẩm


Giá thành sản phẩm đã
xu
ất

TK 154

TK 155 TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL

trực tiếp (cuối kỳ
)

TK 622
K
ết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
(cu
ối kỳ)

TK 627
Kết chuyển chi phí
s
ản xuất

chung (cuối kỳ)
TK 157
TK 632

Nhập khô

Tiêu
Giá
thành

G
ửi bán

Thực



Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được
áp dụng:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp còn phí phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cả cho thành phẩm chịu.
D
đk
+ C
n

S
tp
+ S
d
Trong đó: D
đk
, D
ck

: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp
, S
d
: Sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính
toán ít, nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao vì chỉ tính có một
khoản chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên phương pháp này có thể áp dụng thích
hợp trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất, khối lượng SPDD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Phương pháp ước tính sản lượng tương đương:
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng SPDD và mức độ hoàn thành
để quy đổi SPDD về sản phẩm đã hoàn thành sau đó xác định giá trị SPDD.
Giá trị Chi phí NVL chính Chi phí chế biến
SPDD phân bổ cho SPDD phân bổ SPDD

Chi phí NVL chính Chi phí NVL chính
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Sản phẩm hoàn thành + SPDD (chưa quy đổi)
Chi phí chế biến: Là chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp chế tạo
sản phẩm hoặc dịch vụ và chi phí NCTT, CPSX chung.
Chi phí chế biến dở dang Chi phí chế biến phát sinh
x
S

S

ck

=
+

Chi phí NVL
chính phân
bổ cho SPDD
=

Chi phí
chế biến
phân bổ
SPDD (theo
t
ừng

kho
ản
=

+

SPDD
chưa
quy đ
ổi

x





đầu kỳ (theo từng khoản mục) trong kỳ (theo từng khoản mục)

Sản phẩm hoàn thành + SPDD (quy đổi)
- Phương pháp tính theo 50% chi phí chế biến
Giá trị Chi phí NVL chính 50% chi phí chế biến
SPDD phân bổ cho SPDD của sản phẩm hoàn thành
- Phương pháp tính theo chi phí định mức:
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng
được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá
thành theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng
SPDD đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho,
phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tất cả các loại NVL, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng
cùng với bộ phận sản xuất để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Để phản ánh các chi phí NVL đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán
sử dụng TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
* Kết cấu của TK 621
- Bên nợ: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Giá trị NVL đã xuất dùng
- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn
thành

- Cuối kỳ không có số dư
=

=

+

SPDD
quy đổi





* Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ, sau khi kiểm kê, xác định trị giá NVL còn lại, kế toán tính và kết
chuyển giá trị NVL đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK 621
Có TK 611
- Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành
thực tế của sản phẩm đã sản xuất.
Nợ TK 631
Có TK 621
b. Kế toán chi phí NCTT
Để phản ánh chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công
trực tiếp"
- Tập hợp chi phí NCTT
Nợ TK 622
Có TK 334, 335, 338
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp chung sang TK 631 để tính

giá thành sản phẩm:
Nợ TK 631
Có TK 622
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để phản ánh CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất
chung".
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153, 142, 214
- Cuối kỳ kết chuyển CPSX chung sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm
Giá trị NVL xuất dùng
trong k


Chi phí NVL tr
ực tiếp

Chi phí NCTT
CPSX




Nợ TK 631
Có TK 627
d. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất được thực hiện trên TK 631 "giá
thành sản xuất". TK này chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp kế toán chi phí sản
xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Các doanh nghiệp khi sử dụng TK này

phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Quá trình hạch toán được tiến hành như sau:
- Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ:

Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ: + Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
+ Kiểm kê, đánh giá xác định và kết chuyển chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.



Nợ TK 154
Có TK 631
- Kế toán tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
Nợ TK 632
Có TK 631
Chi phí sản xuất
chung

Chi phí sản xuất dở dang
đ
ầu kỳ

Chi phí sản
xu
ất


Chi phí sản xuất
d
ở dang cuối kỳ

Giá thành thực tế của sản
ph
ẩm
đ
ã SX





Sơ đồ: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 631

TK 621

TK 154

Chi phí
NVL

trực tiếp
TK 622

Chi phí nhân công


trực tiếp
TK 627

Chi phí sản xuất
Kết chuyển giá trị
SPDD

cu
ối kỳ

TK 632

Tổng giá thành sản
xu
ất của sản

phẩm, dịch vụ hoàn
thành, nhập kho, gửi
bán hay gửi đi tiêu
thụ



Chương II: Lý luận cơ bản về công tác tính giá thành
sản phẩm

I/ Khái niệm về giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sảnphẩm
1. Khái niệm về giá thành (Z)
- Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành.

- Giá thành sản phẩm chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, và là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành do bộ phận kế hoạch tính trước khi
bước vào kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất kế
hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch, loại giá thành này có ý nghĩa giúp doanh
nghiệp phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ
sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ tính cho từng
đơn vị sản phẩm và nó có ý nghĩa đối với việc kiểm tra thực hiện định mức chi
phí đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Giá thành thực tế là loại giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở chi
phí sản xuất thực tế và sản lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Loại giá thành
này có ý nghĩa giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng.
- Giá thành toàn bộ
II/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm



Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm để lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản
phẩm đã sản xuất.
1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phương pháp tính
giá thành giản đơn).

Phương pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn. Đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá
thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, cuối kỳ
hạch toán, kiểm kê đánh giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sau đó
tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất theo công thức:
Z = D
1
+ C - D
2

Z
Q

Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm đã sản xuất
D
1
là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D
2
là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
J là giá thành đơn vị sản phẩm
Q là sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành
nửa thành phẩm.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất phải qua nhiều bước chế biến liên tiếp. Đối
tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất trong từng bước và đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng bước trong quá trình sản xuất và thành
phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.

J



Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành
ở bước chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm ở bước sau và
tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm ở bước cuối cùng
trong quy trình công nghệ sản xuất, phương pháp này có thể khái quát bằng hệ
thống các công thức sau:
Z
nửa TP/I
= CPSX
dở dang đầu kỳ/PXII
+ CPSX
phát sinh trong kỳ/PXI
+ CPSXSPDD
cuối kỳ

Z
nửa TP/PXII
= Z
nừa TP/PXI
+ CPSX SPDD
đầu kỳ/PXII
+ CPSX
phát sinh trong kỳ/PXII
+
CPSXSPDD
Cuối kỳ/PXII
Z

thành phẩm
=Z
nửa TP/PX n - 1
+ CPSXSPDD
đầu kỳ/n
+ CPSX
phát sinh trong kỳ/n
+
CPSXSPDD
cuối kỳ/n

3. Phương pháp tính Z sản phẩm phân bước không tính Z nửa TP
Phương pháp này có điều kiện áp dụng tương tự như phương pháp 2. Theo
phương pháp này kế toán không tính Z nửa thành phẩm ở từng bước mà tổng hợp
chi phí theo khỏan mục ở các bước trong qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
để tính Z thực tế của sản phẩm đã hoàn thành ở bước cuối cùng.
Ngoài ra phương pháp trên kế toán có thể tính Z thực tế của sản phẩm đã
hoàn thành theo những phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
Như vậy tính giá thành là một công việc hết sức quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.



Phần II
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm - một số ý kiến đề xuất.
I. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành
Hiện nay trong mỗi hệ thống kế toán quốc gia của các nước tiên tiến có
nền kinh tế thị trường, kế toán cùng lúc tồn tại ba hệ thống kế toán chi phí sản
xuất khác nhau, đó là kế toán chi phí thực tế, kế toán chi phí thông dụng, kế toán
chi phí định mức. So sánh sự khác nhau về thời điểm tính giá thành sản phẩm,
giá chi phí yếu tố đầu vào chi phí sản xuất của ba hệ thống kế toán cho thấy tính
linh hoạt cuả hệ thống kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào trình đô nhận
thức, tổ chức kế toán, đặc điểm quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm mà nhân
viên kế toán ở mỗi công ty vận dụng theo một hệ thống kế toán chi phí cho phù
hợp. Tính chất linh hoạt của hệ thống kế toán chi phí sản xuất được thể hiện:
- Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn chính xác và phù hợp cho bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế vào
cuối kỳ.
- Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh
nghiệp muốn có nhanh chóng thông tin giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm
nào.
Trong kỳ kế toán luôn luôn ghi nhận các chi phí theo thực tế phát sinh để
tập hợp chi phí sản xuất, đây là cách làm chính xác nhất. Xét tính chất phát sinh
của từng khoản mục chi phí có thể tập hợp ngay cho việc tính toán nhanh chóng
giá thành sản phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ, gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp hầu như có
thể tính ngay được do các chứng từ nội bộ công ty cung cấp.
Quá trình tập hợp tính toán chi phí sản xuất chung thực tế kịp thời cho việc
tính toán nhanh giá thành sản phẩm thực tế là gặp nhiểu trở ngại, thông thường
cuối kỳ (cuối tháng) mới xác định được. Chi phí sản xuất chung phụ thuộc chủ




yếu vào các chứng từ bên ngoài như hoá đơn tiền nước, điện, điện thoại, bảo
hiểm Các hoá đơn này đến cuối kỳ các nhà cung cấp mới tính và báo cho doanh
nghiệp hoặc có thể đầu kỳ sau mới gửi cho doanh nghiệp. Mặt khác sản phẩm
của công ty sản xuất hoàn thành nhập kho, tiêu thụ xen kẽ liên tục, công ty cần
có ngay chi phí sản xuất chung để tính toán giá thành sản phẩm làm cơ sở để xác
định đúng giá bán ra. Nếu không có thông tin này thì công ty sẽ không có khả
năng định một giá cạnh tranh để được hợp lý, cũng sẽ không có khả năng định
giá bán sản phẩm cạnh tranh đưa vào thị trường. Ngoài ra, trong lĩnh vực sản
xuất máy móc thiết bị hàng nặng hoặc trang bị quốc phòng, có rất nhiều công
việc hoặc hợp đồng công ty chỉ giành được bằng cách đấu thầu. Để làm được
điều này, cần phải có thông tin chính xác ba khoản mục chi phí, trong đó chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp dễ dàng xác định chính
xác, còn chi phí sản xuất chung thì khó khăn hơn, thường công ty ước tính chi
phí sản xuất chung theo số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Hệ thống kế toán chi phí sản xuất định mức phù hợp với các loại hình
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ
thuật tiên tiến và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên ít biến động. Giá
thành định mức là thông tin chuẩn nhằm phát hiện nhanh sự thay đổi định mức
và các khoản chênh lệch so với định mức, đánh giá năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, từ đó nhà quản lý có cơ sở để xác định đúng nguyên nhân để giải quyết
kịp thời. Liên hệ với kế toán chi phí sản xuất chung của nước ta hiện nay, thì chỉ
có duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế, vì vậy cuối kỳ mới tính được giá
thành sản phẩm. Tại Việt Nam, một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng hệ thống chi phí thông dụng và định mức của hệ thống kế toán nước ngoài,
để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với nhân viên thực hiện
là người Việt Nam. Như vậy, hệ thống này thực sự không xa lạ và nằm ngoài
trình độ quản lý của nhân viên kế toán Việt Nam, có điều chúng ta chưa chính
thức xem xét và ứng dụng trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam hiện nay.
Mặt khác theo quy định của thông tư số 60/TC/CDKT ngày 01 - 09 -1997
của Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam nên chuyển đổi hạch toán từ hệ thống kế toán nước ngoài sang hệ thống kế



toán Việt Nam. Việc khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài là hệ thống kế
toán nước ta còn có những điểm chưa phù hợp hoặc thiếu so với những thông lệ,
phương pháp hạch toán phổ biến mà phần lớn các nước tiên tiến đang áp dụng,
nhất là phần kế toán chi phí. Vì vậy có nhiều doanh nghiệp ngần ngại việc
chuyển đổi hệ thống kế toán và cố kéo dài thời gian thực hiện theo quy định của
thông tư với nhiều lý do khác nhau.
Từ việc đánh giá cơ bản về sự thiếu linh hoạt của kế toán chi phí sản xuất
nói trên, chúng ta nhất thiết phải xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh
hoạt bằng cách bổ sung thêm kế toán chi phí thông dụng và kế toán chi phí định
mức vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành
II/ Một số ý kiến đề xuất:
Qua thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Chúng ta cần xem xét một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống kế toán Việt Nam có hai phương pháp hạch toán hàng
tồn kho, đó là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Mỗi
phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng đến thời điểm, phương pháp
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. Đối
với phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên,
thì mọi sự biến động tăng và giảm chi phí đều phải hạch toán kịp thời, thường
xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chế độ kế toán hiên nay, tài khoản 154
"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên, nhưng chỉ đến cuối kỳ mới được phép tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm nhập kho, điều này không phù hợp với nội dung của phương
pháp kế toán. Do vậy, cần phải mở rộng thời điểm hạch toán cho tài khoản này
bằng cách bổ sung thêm hệ thống kế toán chi phí sản xuất thông dụng và định

mức.
Thứ hai, trong các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang thì phương
pháp tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương có nhược điểm là
khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần

×