Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 55 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Phân tích hoạt động kinh doanh
NGHỀ KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 20
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Tên tác giả : Lê Thị Ngọc Thủy
Năm ban hành: 2018

0


LỜI GIỚI THIỆU
Phân tích hoạt động kinh doanh là mơn học nghiên cứu phương pháp thu
thập, chọn lọc thông tin, tính tốn, suy đốn và kết luận về hiệu quả kinh doanh,
năng lực tài chính của doanh nghiệp và cung cấp thơng tin đó cho nhà quản trị,
nhà đầu tư, ngân hàng…để ra quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh nghiên cứu về nhiều nội dung như phân tích
kết quả sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận…Chính vì thế, lý thuyết của phân
tích hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều nội dung tính tốn, suy đốn và kết luận
khác nhau tương đối phức tạp và đa dạng
Nội dung giáo trình này bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích kết quả sản xuất
Chương 3: Phân tích giá thành sản phẩm


Chương 4: Phân tích tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
Trong q trình biên soạn, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp để giáo trình được hồn thiện hơn
An Giang, ngày 10 tháng 03 năm 2018
Tham gia biên soạn
Chủ biên

Lê Thị Ngọc Thủy

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
Tuyên bố bản quyền ................................................................................................... i
Lời giới thiệu ............................................................................................................ ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh………
1
I. Khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 1

1. Khái niệm .............................................................................................................. 1
2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh .................................................... 1
3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ..................................................... 2
4. Ý nghĩa .................................................................................................................. 2
II. Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh ..................................................... 2
1. Phương pháp chi tiết.............................................................................................. 2
2. Phương pháp so sánh ............................................................................................. 3
3. Phương pháp thay thế liên hồn ............................................................................ 6
III. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ............................................................ 8
1. Chuẩn bị ................................................................................................................ 8
2. Tiến hành phân tích ............................................................................................... 9
3. Báo cáo kết quả phân tích ..................................................................................... 9
Bài tập...................................................................................................................... 10
Chương 2: Phân tích kết quả sản xuất ..................................................................... 11
I. Ý nghĩa của phân tích kết quả sản xuất ............................................................... 11
II. Phân tích kết quả sản xuất về mặt số lượng ....................................................... 11
1. Phân tích qui mơ của kết quả sản xuất ................................................................ 11
2. Phân tích sự thích ứng với thị trường .................................................................. 14
3. Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng chủ yếu ............................................. 15
4. Phân tích tính chất đồng bộ trong sản xuất ......................................................... 17
III. Phân tích kết quả sản xuất về mặt chất lượng ................................................... 19
1. Sản phẩm có phân chia thứ hạng về chất lượng .................................................. 19
2. Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng ........................................... 21
Bài tập...................................................................................................................... 25
Chương 3: Phân tích giá thành sản phẩm................................................................ 28
I. Ý nghĩa của việc phân tích giá thành sản phẩm................................................... 28
II. Phân tích chung về việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm ...................... 28
1. Chỉ tiêu phân tích ................................................................................................ 28
2. Phương pháp phân tích ........................................................................................ 29
3



III. Phân tích việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm có giá ......... thành
so sánh được ............................................................................................................ 29
1. Chỉ tiêu phân tích ................................................................................................ 29
2. Phương pháp phân tích ....................................................................................... 30
IV. Phân tích việc thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất của 1000 đồng sản lượng
hàng hóa .................................................................................................................. 35
Bài tập...................................................................................................................... 38
Chương 4: Phân tích tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận ............................................. 41
I. Phân tích tình hình tiêu thụ .................................................................................. 41
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ ............................................................................................... 41
2. Phân tích chung về thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ................................. 41
3. Phân tích doanh thu tiêu thụ ................................................................................ 42
II. Phân tích tình hình lợi nhuận .............................................................................. 43
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận ......................................... 43
2. Phân tích tình hình lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm ................................................. 43
Bài tập...................................................................................................................... 48
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 50

4


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH



Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích
hoạt động kinh doanh
- Xác định được các phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu phân tích
- Trung thực, nghiêm túc trong việc phân tích
Nội dung chính:
I. Khái niệm, đối tƣợng, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích hoạt động
kinh doanh:
1. Khái niệm.
- Phân tích là sự phân chia, chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật hiện tượng đó. Phân tích ln đi
trước quyết định, là cơ sở cho việc ra quyết định. Nếu quá trình quản lý chia thành
3 bước thì bước 1 là thu thập thơng tin cần thiết để ra quyết định; bước 2 là xử lý
và phân tích thơng tin; bước 3 là q trình ra quyết định. Như vậy phân tích là một
giai đoạn của quá trình quản lý.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được
phản ảnh thơng qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của kế toán..... Hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Nó chịu nhiều
tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên
trong là các quyết định của những nhà quản lý trong quá trình sử dụng các nguồn
lực, các yếu tố của quá trình sản xuất……Các nhân tố bên ngồi là sự tác động của
các chính sách, chế độ về tài chính của nhà nước.
- Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là sự phân chia các hoạt động,
các quá trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các yếu
tố và sử dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó
đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thơng tin có giá
trị và thích hợp cần thiết này thường khơng có sẵn trong báo cáo tài chính hoặc

trong bất cứ tài liệu nào của doanh nghiệp. Để có được những thơng tin này phải
thơng qua q trình phân tích.
- Với tư cách là một mơn khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh
có đối tượng nghiên cứu riêng. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là
q trình và kết quả hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh
tế. Ta có thể khái quát đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau:
5


Đối tượng
phân tích
HĐKD

Q trình & kết
quả kinh doanh
Chỉ tiêu kinh tế
Nhân tố tác
động

- Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết quả
tổng hợp của nhiều q trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và đạt
được trong khoảng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các
kết quả kinh doanh phải định hướng theo mục tiêu kinh doanh. Q trình định
hướng này phải được lượng hố cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần
hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu kinh tế phải được
xây dựng hồn chỉnh và khơng ngừng được hồn thiện.
3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ngun nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
4. Ý nghĩa.
a. Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp:
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh khơng những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà cịn là những cơng cụ để
cải tiến quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp lập kế hoạch kinh
doanh kỳ sau hợp lý.
b. Đối với ngân hàng, ngƣời đầu tƣ, ngƣời cung cấp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở để quyết định có nên cho vay, đầu
tư hay bán chịu hàng hóa hay khơng.
c. Đối với Nhà Nƣớc.
Nhà nước dựa vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh để hoạch định
các chính sách vĩ mơ nền kinh tế
II. Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh thường sử dụng các phương pháp:
1. Phƣơng pháp chi tiết (phân tổ):
 Phân tích chi tiết của hoạt động để nhận biết vấn đề tương đối chính xác
hơn.
6



 Các hình thức phân tích chi tiết:
a. Phân tích chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận
cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả
kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác,
cụ thể kết quả kinh doanh đạt được.
Ví dụ: trong phân tích chỉ tiêu giá thành bao gồm các bộ phận như: chi phí
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí tiền lương, khấu hao
máy móc thiết bị, chi phí sản xuất chung……Trong từng bộ phận lại bao gồm
nhiều chi tiết cụ thể khác nhau. Ví dụ: chi phí sản xuất chung trong chỉ tiêu giá
thành bao gồm: lương chính, lương phụ của nhân viên quả lý phân xưởng, hao mòn
tài sản cố định dùng chung cho phân xưởng…….
b. Phân tích chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian
thường khơng đồng đều. Việc phân tích theo thời gian giúp ta đánh giá được nhịp
điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó
tìm ngun nhân và giải pháp có hiệu lực cho cơng việc kinh doanh. Phân tích chi
tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu đồng thời nhịp điệu của các chỉ tiêu có
liên quan với nhau như: lượng hàng mua vào dự trữ với lượng hàng bán ra, lượng
vốn đđược cấp với khối lượng cơng việc xây lắp hồn thành...từ đó phát hiện
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh.
Ví dụ: Phân tích giá trị sản xuất cơng nghiệp thì phân tích chi tiết theo thời
gian là phân tích giá trị sản xuất của tháng, quý, năm; phân tích doanh thu trong
doanh nghiệp thương mại thì phân tích chi tiết theo thời gian là phân tích chi tiết
doanh thu của quý, năm.
c. Phân tích chi tiết theo địa điểm:
Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các phân xưởng, tổ, đội sản
xuất…..hay các cửa hàng, trạm, trại, các xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Phân
tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội

bộ. Thơng qua các chỉ tiêu khốn khác nhau như: khốn doanh thu, khốn chi
phí...cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý chưa và thực hiện các mức
khốn như thế nào. Cũng thơng qua việc thực hiện các mức khoán mà phát hiện
các bộ phận tiên tiến hay lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh,
khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, ……trong
kinh doanh.
Chi tiết theo địa điểm còn được hiểu là theo từng vị trí khác nhau trong tiêu
thụ sản phẩm như: theo từng vùng, theo từng địa phương, theo từng loại thị trường.
Toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tổng hợp từ các địa điểm như
trên.
2. Phƣơng pháp so sánh.
- So sánh để biết mức độ, khả năng thực hiện, biến động của chỉ tiêu phân
tích…
7


- Có nhiều cách thức so sánh, nên khi phân tích phải căn cứ mục tiêu phân
tích để chọn phương pháp so sánh thích hợp
a. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm
căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa
chọn gốc so sánh thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu kinh tế.
- Các tài liệu dự kiến như kế hoạch, định mức dùng làm cơ sở để đánh giá
tình hình thực hiện so với mục tiêu dự kiến đã đề ra.
b. Điều kiện cần thiết khi so sánh:
Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải
thống nhất về các mặt sau:
Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.

Phải cùng phương pháp tính tốn.
Phải cùng một đơn vị đo lường.
Phải cùng một khoản thời gian hạch toán.
c. Các phƣơng pháp so sánh:
- So sánh số tuyệt đối:
So sánh số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, qui mô của các hiện tượng kinh
tế
Ví dụ: Doanh thu của cty A kỳ kế hoạch 100 triệu đồng, thực tế 130 triệu
đồng.
- So sánh số tƣơng đối:
So sánh số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của
các chỉ tiêu kinh tế
Ví dụ: Có số liệu tại một DN sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận

Chênh lệch
Kế
Thực tế
hoạch
Mức
%
100.000 130.000 +30.000 30,0
80.000 106.000 +26.000 32,5
12.000 15.720 +3.720 31,0

8.000
8.280
+280
3,5

+ Số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch theo tỷ lệ:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch phản ảnh mức hoàn thành của chỉ tiêu.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là thực hiện so sánh tỷ lệ giữa trị số phân
tích và trị số gốc của chỉ tiêu.

Tỷ lệ
hồn thành
kế hoạch

Chỉ tiêu kỳ phân tích
=

Chỉ tiêu kỳ gốc
hon

*100%
8


Ví dụ: Doanh thu của cơng ty A kỳ kế hoạch là 100 triệu đồng, thực tế là
130 triệu đồng
Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%)
130/ 100 x 100% = 130 %
Như vậy công ty đã đạt 130% kế hoạch doanh thu, hoàn thành vượt mức
30% kế hoạch đề ra.

+ Số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch theo hệ số điều chỉnh:
Mức biến động
tương đối

=

Chỉ tiêu kỳ
kỳ phân tích

-

Chỉ tiêu
kỳ gốc

x

Hệ số
điều chỉnh

Ví dụ: Để minh hoạ ta sẽ phân tích chi phí tiền lương của nhân viên
bán hàng với kết quả doanh nghiệp tiêu thụ tại một doanh nghiệp với tài liệu sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu tiêu thụ
Tiền lương bán hàng

Kế hoạch

Thực tế

500

50

600
55

Chênh lệch
Mức
%
100
20
5
10

Nếu xét về tiền lương nhân viên bán hàng thực tế so với kế hoạch tăng 10%
tương ứng 5 triệu đồng
- Nếu xét tốc độ tăng chỉ tiêu quỹ lương chi ra trong mối quan hệ với doanh
nghiệp tiêu thụ thì tốc độ tăng của doanh nghiệp tiêu thụ tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của tiền lương là: 10% (120% - 110%)
- Để thấy việc chi lương có hợp lý hay khơng, ta phải tính mức biến động
tương đối của chỉ tiêu tiền lương giữa thực hiện so với kế hoạch được điều chỉnh
với hệ số tăng của quy mô tiêu thụ như:
Mức biến động tương đối = 55 – 50 x 120% = 55- 60 = -5
Như vậy kết quả của mức biến động tương đối có điều chỉnh cho ta thấy so
với kế hoạch doanh nghiệp đã tiết kiệm được 5 triệu đồng tiền lương. Thực vậy
theo kế hoạch với mức doanh thu 500 triệu đồng thì phải chi tiền lương là 50 triệu
đồng. Thực tế doanh thu đạt 600 triệu đồng thì phải chi tiền lương tương ứng là 60
triệu đồng. Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp chỉ mới chi 55 triệu, như vậy là tiết
kiệm được 5 triệu đồng chứ không phải vượt chi 5 triệu đồng như mức biến động
tuyệt đối phản ánh.
+ Số tƣơng đối kết cấu (tỷ lệ):

So sánh tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó phản
ánh xu hướng biến động bên trong của chỉ tiêu.
Ví dụ: Có tài liệu phân tích về kết cấu lao động ở một doanh nghiệp như
sau:

9


Tổng số cơng nhân viên
Trong đó:
Cơng nhân sản xuất
Nhân viên quản lý

Kế hoạch
Số
Tỷ
lượng
trọng(%)
1.000
100
900
100

90
10

Thực tế
Số
lượng

1.200

Tỷ
trọng(%)
100

1.020
180

85
15

Như vậy cùng với sự biến động của tổng số cơng nhân viên thì kết cấu lao
động cũng thay đổi, tỷ trọng công nhân sản xuất giảm từ 90% xuống còn 85%, tỷ
trọng nhân viên quản lý tăng từ 10% đến 15%. Xu hướng thay đổi này không tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp
+ Số tƣơng đối động thái:
Biểu hiện sự biến động về tỉ lệ của chỉ tiêu kinh tế qua một khoản thời gian
nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hồn, tuỳ theo mục đích phân tích. Nếu kỳ
gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoản thời gian dài.
Nếu kỳ gốc liên hoàn sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua hai thời kỳ
kế tiếp nhau.
Ví dụ: Có tài liệu về tình hình doanh thu qua các năm ở một doanh nghiệp
như sau:

Doanh thu
Số tương đối động thái
kỳ gốc cố định
Số tương đối động thái

kỳ gốc liên hoàn

năm
2009
1000
100%

năm
2010
1200
120%

năm
2011
1380
138%

năm
2012
1518
151,8%

năm
2013
1593,9
159,39%

120%

115%


110%

105%

Như vậy doanh thu qua các năm của doanh nghiệp đều tăng so với năm
2009, điều này cho thấy quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp có mở rộng, tuy
nhiên tốc độ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng chậm dần qua
các năm.
c. So sánh số bình quân:
Số bình quân là số biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của một tổng
thể bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các bộ phận trong tổng thể nhằm
khái quát chung đặc điểm chung của tổng thể. Số bình qn có nhiều loại : số bình
quân giản đơn (số trung bình cộng), số bình quân gia quyền.
So sánh số bình quân cho phép ta đánh giá sự biến động cung về số lượng,
chất lượng của các mặt hoạt động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp.
3. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn:
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp
10


các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân
tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ
tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó.
- Nguyên tắc sử dụng phƣơng pháp thay thế liên hồn:
+ Thiết lập mối quan hệ tốn học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo
một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
+ Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích

đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu
phân tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền
trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
+ Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh
hưởng của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất
lượng ở kỳ gốc. Ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố
chất lượng ở kỳ phân tích.
+ Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ
phân tích và kỳ gốc (đối tượng phân tích)
+ Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước sau:
Bƣớc 1: Giả sử có 4 nhân tố a,b,c,d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với
chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
Kỳ phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1 x d1
Kỳ gốc
: Q0 = a0 x b0 x c0 x d0
Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 - Q0 = Q
Bƣớc 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Thay thế lần 1: Qa = a1 x b0 x c0 x d0
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = Qa – Q0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Thay thế lần 2: Qb = a1 x b1 x c0 x d0
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = Qb – Qa
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Thay thế lần 3: Qc = a1 x b1 x c1 x d0
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = Qc – Qb
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố d:
Thay thế lần 4: Qd = a1 x b1 x c1 x d1
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: Qd = Qd – Qc

Bƣớc 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Qa + Qb + Qc + Qd = Q
Ví dụ: Có tài liệu về chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp
trong kỳ như sau:

11


Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực tế

Số lượng sản phẩm sx (cái)
Mức tiêu hao vật liệu 1 sp (kg)
Đơn giá 1 kg vật liệu (đồng)

1000
10
50

1200
9,5
55

Chênh lệch
TT/KH
Mức
%

200
20
-0,5
-5
5
10

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tổng chi phí vật liệu giữa
thực tế so với kế hoạch, theo phương pháp thay thế liên hồn.
Xây dựng phương trình kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí vật
liệu.
Tổng chi phí = Số lƣợng X Mức tiêu hao X Đơn gía
vật liệu
sản phẩm
vật liệu/sp
vật liệu
Tổng chi phí vật liệu KH : 1000 x 10 x 50 = 500000
Tổng chi phí vật liệu TT : 1200 x 9,5 x 55 = 627000
- Xác định đối tƣợng phân tích
627000 – 500000 = 127000
Tổng chi phí NVL thực tế so với kế hoạch tăng 127000
- Xác định nhân tố ảnh hƣởng
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm
Chi phí NVL : 1200 x 10 x 50 = 600000
Mức độ ảnh hưởng: 600000 – 500000 = 100000
+ Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao vật liệu 1 sản phẩm
Mức độ ảnh hưởng: 1200 x 9,5 x 50 = 570000
Chi phí NVL : 570000 – 600000 = -30000
+ Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá vật liệu
Mức độ ảnh hưởng: 1200 x 9,5 x 55 = 627000

Chi phí NVL : 627000 – 570000 = 57000
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng
100000 + 57000 – 30000 = 127000
Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu tăng chủ yếu do tăng số lượng sản
phẩm và đơn giá NVL. Còn mức tiêu hao NVL/sản phẩm giảm làm chi phí NVL
giảm.
III. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành như sau:
1. Chuẩn bị:
- Lập kế hoạch phân tích:
+ Xác định nội dung phân tích: Phân tích tồn bộ hoạt động hay một số vấn
đề cần quan tâm.
+ Xác định phạm vi phân tích: Tùy theo mục đích để xác định phạm vi phân
tích tồn doanh nghiệp hay bộ phận của doanh nghiệp.
+ Xác định thời gian thực hiện.
- Phân công người thực hiện
12


- Sưu tầm và kiểm tra tài liệu:
- Tài liệu phân tích gồm có:
Kế hoạch, định mức, dự tốn, báo cáo thống kê, báo cáo kế tốn tài chính, kế
tốn quản trị, hạch toán nghiệp vụ, biên bản xử lý, các qui định của doanh nghiệp,
nhà nước…
- Tài liệu trước khi sử dụng để phân tích phải được kiểm tra về tính hợp
pháp, tính chính xác…
2. Tiến hành phân tích:
- Xử lý tài liệu sưu tầm được, lập các bảng số liệu phân tích (tính các chỉ
tiêu, kết quả so sánh, xác định ảnh hưởng của các nhân tố…)
- Viết báo cáo phân tích: Bản tổng hợp đánh giá chung, đánh giá chi tiết,

luận giải biết được kết quả tốt, xấu, nguyên nhân, suy đoán rút ra kết luận và đưa
biện pháp thực hiện cho kỳ sau.
3. Báo cáo kết quả phân tích:
Báo cáo phân tích được trình bày cho những đối tượng cần thiết, cùng trao
đổi thống nhất về biện pháp thực hiện.

13


BÀI TẬP
Bài 1: Công ty C sản xuất hai sản phẩm K và L, tài liệu doanh thu thực hiện
như sau: (đơn vị tính: triệu đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu
900
1.080
1.134
Trong đó
Doanh thu sản phẩm K
600
750
825
Doanh thu sản phẩm L
300
330
309
Yêu cầu:
1. Xác định mức độ thực hiện doanh thu từng năm của công ty và từng loại
sản phẩm so với năm 2008 – chọn một gốc cố định để so sánh.

2. Xác định tỷ lệ thực hiện doanh thu từng năm của công ty và từng loại sản
phẩm so với năm trước – chọn gốc thay đổi liên hồn.
Bài 2. Cơng ty B sản xuất sản phẩm J, tài liệu năm 2010 như sau: (đơn vị
tính 1.000đ)
a. Kế hoạch:
- Số lượng sản phẩm sản xuất:
50.000 sản phẩm
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
100.000
b. Thực tế:
- Số lượng sản phẩm sản xuất:
60.000 sản phẩm
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
130.000
Yêu cầu:
1. Xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của chi phí nhân cơng
trực tiếp. Ý nghĩa của biến động.
2. Giả sử chi phí nhân cơng trực tiếp tính khốn sản phẩm, xác định tỷ lệ
hồn thành kế hoạch chi phí nhân cơng trực tiếp theo hệ số điều chỉnh. Ý nghĩa.

14


CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT



Mục tiêu:
- Trình bày được ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích của kết quả sản xuất về

mặt số lượng và chất lượng sản phẩm
- Tính được các chỉ tiêu phân tích sản phẩm sản xuất về mặt số lượng và
chất lượng
- Nghiêm túc, trung thực khi làm bài
Nội dung chính:
I. Ý nghĩa của phân tích kết quả sản xuất:

- Nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm để thu được lợi nhuận. Kết quả sản xuất thể hiện ở khối lượng sản phẩm
sản xuất, chất lượng sản phẩm, mặt hàng sản xuất, kết cấu mặt hàng…..
- Kết quả sản xuất phụ thuộc vào công tác tổ chức quản lý sản xuất, chịu ảnh
hưởng bởi tình hình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, nguyên
vật liệu, tài sản cố định.
- Kết quản sx có ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ lợi nhuận.
Việc sản xuất ra sản phẩm đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng là yếu tố quan
trọng để đạt được doanh thu cao.
- Qua phân tích kết quả sản xuất sẽ đánh giá được ưu nhược điểm của quá
trình tổ chức quản lý sản xuất, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất của doanh nghiệp, từ đó đề ra biện pháp khai thác tiềm năng nâng
cao kết quả sản xuất cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Tài liệu phân tích kết quả sản xuất là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng
các yếu tố cơ bản của sx, tình hình giá thành, tiêu thụ……
II. Phân tích kết quả sản xuất về mặt số lƣợng.
1. Phân tích qui mơ của kết quả sản xuất.
a. Chỉ tiêu phân tích :
- Phân tích qui mơ của kết quả sản xuất sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ phân tích.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất bao gồm những yếu tố sau:
+ Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm

+ Yếu tố 2: Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp.
+ Yếu tố 3: Giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi.
+ Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong dây chuyền
sản xuất.
+ Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang
- Số liệu của các yếu tố thuộc chỉ tiêu giá trị sản xuất được thu nhập từ số
liệu thống kê của doanh nghiệp.
15


Ngồi ra, có thể tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo số liệu của kế tốn tài
chính như

Giá
trị
sản
xuất

=

Doanh
thu
thực
hiện
trong
kỳ

+
+


Giá trị TP, BTP
tồn cuối kỳ
Giá trị TP gửi đi
bán chưa xác định
tiêu thụ cuối kỳ

Giá trị TP, BTP
tồn đầu kỳ
Giá trị TP, gửi đi
bán chưa xác định
tiêu thụ đầu kỳ

Giá trị SPDD
- Giá trị SPDD
cuối kỳ
đầu kỳ
+ Giá trị NVL của khách hàng giao gia công
+

Ghi chú: Các yếu tố phải tính cùng giá.
b. Phƣơng pháp phân tích.
- So sánh:
+ So sánh giữa giá trị sản xuất thực tế và kế hoạch để đánh giá chung về tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
+ So sánh từng yếu tố của chỉ tiêu giá trị sản xuất giữa thực tế và kế hoạch
để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từng yếu tố.
+ So sánh giá trị sản xuất năm nay và năm trước để đánh giá xu hướng biến
động của kết quả sản xuất là tăng trưởng hay giảm sút.
- Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.

- Đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch kỳ sau.
c. Nội dung phân tích:
- Phân tích chung chỉ tiêu giá trị sản xuất:
+ Giá trị sản xuất thực tế năm nay bằng hoặc lớn hơn kế hoạch là tốt, hoặc
ngược lại
+ Giá trị sản xuất thực tế năm nay lớn hơn giá trị sản xuất thực tế năm trước
là quy mô sản xuất có tăng trưởng, hoặc ngược lại.
- Phân tích các yếu tố của chỉ tiêu giá trị sản xuất:
+ Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm.
Sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu của doanh nghiệp là hoạt động chính,
nguyên liệu của khách hàng giao (gia công) là hoạt động phụ.
Yếu tố giá trị thành phẩm là yếu tố cơ bản, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá
trị sản xuất. Yếu tố này giảm đi thường là biểu hiện không tốt. Do đó cần tìm ra
những ngun nhân tác động để đề xuất các biện pháp thực hiện tốt cho kỳ sau.
* Thơng thƣờng có những ngun nhân ảnh hƣởng:
- Ngun nhân chủ quan
+ Tình hình cung ứng nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, tiến độ cung
cấp, dự trữ….
+ Tình hình biến động về lao động, tuyển dung lao động, chính sách tiền
lương…….
+ Tình trạng máy móc thiết bị, năng lượng, môi trường lao động….
16


+ Hình thức tổ chức.
+ Biện pháp quản lý sản xuất.
- Nguyên nhân khách quan
+ Thay đổi các chính sách quản lý vĩ mô.
+ Biến động về kinh tế, tài chính, tiền tệ, chính trị, xã hội.
+ Tình hình giao nguyên liệu của khách hàng.

- Đề xuất biện pháp thực hiện.
Trên cơ sở nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất đã biết, đề xuất biện pháp thực hiện cho kỳ sau tốt hơn.
Nguyên nhân

Biện pháp

Nhà cung cấp NVL chất lượng khơng
ổn định
Chưa có tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng
Nhân viên không kiểm tra tốt
Bảo quản không tốt chưa có tiêu
chuẩn bảo quản
Bảo quản khơng tốt do thủ kho thiếu
trách nhiệm
Trình độ cơng nhân khơng đồng đều

Tìm thêm nhiều nhà cung cấp và lựa
chọn nhà cung cấp có khả năng.
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chế độ
thưởng phạt.
Xử lý để tăng ý thức trách nhiệm.
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo quản,
chế độ thưởng phạt.
Xử lý để tăng ý thức trách nhiệm.

Kiểm tra trình độ để bố trí với cơng việc
thích hợp.
Biện pháp quản lý ảnh hưởng tâm lý Thay đổi biện pháp để giải tỏa ức chế

cơng nhân
tâm lý.
Máy móc hư
Kiểm tra và sửa chữa.
Tổ chức qui trình sản xuất chưa hợp lý Nghiên cứu cải tiến.
+ Yếu tố 2: Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp.
Khi phân tích yếu tố này có thể xem xét một số tình huống sau:
YT2 TT > KH với YT1 TT > KH : Tốt
YT2 TT > KH với YT1 TT < KH : chưa tốt
+ Yếu tố 3: giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi.
Trước khi đánh giá tình hình thực hiện yếu tố này, cần phải xem xét tỉ lệ
giữa sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu so với giá trị thành phẩm:
TL giá trị SP phụ,
thứ phẩm, phế phẩm, 

Giá trị SP phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu
100%
Giá trị sản phẩm chính

phế liệutrên SP chính

Tỉ lệ trên TT < KH : Tốt
YT3 TT > KH với Tỉ lệ trên TT < KH : Tốt
YT3 TT < KH với Tỉ lệ trên TT > KH : không tốt
17


+ Yếu tố 4: giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị.
Hoạt động cho thuê máy móc thiết bị là tận dụng năng lực máy móc thiết bị
cịn thừa để cho thuê, nhằm tăng giá trị sx, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi

phân tích yếu tố này có thể xem xét một số tình huống sau:
YT4 > KH với YT1 > KH : Tốt
YT4 > KH với YT1 < KH : Chưa tốt
+ Yếu tố 5: giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang.
Chênh lệch ĐK và CK khơng lớn : Tốt
Ví dụ: Căn cứ tài liệu của cơng ty X lập bảng phân tích sau (đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
GT thành phẩm
GT cơng việc có tính chất CN
Giá trị phế phẩm, phế liệu
GT hoạt động cho thuê TSCĐ
Giá trị sản xuất công nghiệp

Kế
hoạch
28000
12000
5950
10000
55950

Thực
tế
25600
14000
3852
11250
54702


So sánh TT_KH
Số tiền
-2400
2000
-2098
1250
-1248

%
-8,57
16,67
-35,26
12,50
-2,20

Giá trị sản xuất cơng nghiệp của cơng ty X khơng hồn thành kế hoạch, cụ
thể giảm 1248, tỉ lệ giảm 2,2%. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là:
- Do giá trị thành phẩm giảm 2400, tỉ lệ giảm 8,57%, đây là biểu hiện không
tốt ở khâu lập kế hoạch hoặc công ty không khai thác hết tiềm năng.
- Do giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp tăng 2000, tỉ lệ tăng 16,67%.
Nếu sự gia tăng này do công ty thay đổi nhiệm vụ sản xuất linh hoạt theo sự thay
đổi của thị trường thì đánh giá tích cực, nếu sự gia tăng này do cơng ty khơng hồn
thành nhiệm vụ sản xuất Nhà nước giao mà chạy theo gia cơng cho bên ngồi thì
đánh giá khơng tốt.
- Giá trị phế liệu, phế phẩm giảm 2098, tỉ lệ giảm 35.26%, mặt khác tỉ lệ
giữa giá trị phế phẩm, phế liệu trên giá trị thành phẩm thực tế cũng giảm so với kế
hoạch. Đây là biểu hiện tốt chứng tỏ chất lượng sản phẩm, mức phế liệu trong sản
xuất biến động theo chiều hướng tích cực.
- Giá trị của hoạt động cho thuê TSCĐ tăng 1250, tỉ lệ tăng 12.5%, nếu sự
gia tăng này do năng lực sản xuất còn thừa thì đánh giá là hợp lý.

2. Phân tích sự thích ứng với thị trƣờng.
Kết quả sản xuất chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp khi nó đã được
thị trường chấp nhận, có nghĩa là sản phẩm sản xuất ra đã tiêu thụ tốt vì thế việc
đánh giá kết quả sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với thị trường để
xem qui mơ sản xuất có phù hợp với thị trường hay không.
a. Chỉ tiêu phân tích.
- Để đánh giá kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường ta sử dụng chỉ
tiêu hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất (H).
18


- Chỉ tiêu hệ số tiêu thụ phản ánh sản phẩm sản xuất trong kỳ được tiêu thụ
với tỷ lệ cao hay thấp.
H =

+ Nếu H càng gần bằng 1 với điều kiện giá trị sản xuất thực hiện cũng bằng
hoặc lớn hơn kế hoạch thì chứng tỏ sản phẩm sản xuất thích ứng với thị trường có
nghĩa là sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Điều đó chứng tỏ chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp tối ưu, kế hoạch sản xuất
hợp lý.
+ Nếu H càng bé hơn 1 thì chứng tỏ sản phẩm sản xuất chưa thích ứng với
thị trường có nghĩa là sản phẩm sản xuất khơng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng….Điều đó chứng tỏ hoặc chiến lược sản phẩm của doanh
nghiệp chưa thích hợp hoặc kế hoạch sản xuất chưa hợp lý…….Cần tìm ra ngun
nhân để có biện pháp khắc phục trong kế hoạch kỳ sau.
b. Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp so sánh
So sánh hệ số tiêu thụ thực tế với kế hoạch hoặc năm trước để đánh giá
chung về tình hình thích ứng với thị trường của sản phẩm sản xuất.
3. Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng chủ yếu:
- Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay vẫn có những doanh

nghiệp sản xuất những sản phẩm ổn định do đặc thù của doanh nghiệp, nhằm phục
vụ những nhiệm vụ chiến lược của Nhà Nước hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng của
Nhà Nước với số lượng cụ thể của từng loại sản phẩm sản xuất.
- Trong trường hợp này cần phải được hoàn thành theo đúng kế hoạch sản
xuất về số lượng sản phẩm của từng loại. Vì nếu khơng thực hiện đúng kế hoạch sẽ
ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của Nhà Nước, ảnh hưởng đến
cung cầu trên thị trường, thực hiện các chính sách vĩ mơ của Nhà Nước…….Nên
việc phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng rất cần thiết.
- Nguyên tắc phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng là không lấy số
lượng loại sản phẩm hoàn thành vượt mức kế hoạch để bù cho số lượng loại sản
phẩm sản xuất khơng hồn thành kế hoạch
a. Chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu tỉ lệ hồn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng (S):
n Qli (Q0i).Zoi
i=1

SH =

n Q0i.Zoi

100%

i=l

S: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng.
Qli: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
Q0i: Sản lượng sản xuất kế hoạch của sản phẩm i.
Z0i: Giá thành ( giá bán ) kế hoạch của sản phẩm i.
19



Ghi chú: Sản phẩm nào số lượng sản xuất thực tế > kế hoạch thì dùng Q0i
thay cho Q1i
b. Nội dung phân tích.
- Đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch sản xuất từng mặt hàng.
So sánh giữa sản lượng sản xuất thực tế với sản lượng sản xuất kế hoạch của
từng loại sản phẩm. Nếu loại sản phẩm đạt hoặc vượt mức kế hoạch thì doanh
nghiệp đã hồn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng, ngược lại nếu có loại sản
phẩm nào khơng hồn thành kế hoạch sản xuất thì xem như doanh nghiệp khơng
hồn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng.
- Đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch các mặt hàng chung của
doanh nghiệp.
+ Nếu S nhỏ hơn 100% thì biểu hiện khơng tốt, doanh nghiệp đã không thực
hiện tốt kế hoạch mặt hàng.
+ Cần phải tìm ngun nhân tác động để có biện pháp khắc phục cho kỳ sau.
* Tìm nguyên nhân ảnh hưởng:
Sản xuất theo mặt hàng khơng hồn thành kế hoạch thường bị ảnh hưởng bởi
các nguyên nhân sau:
+ Không đảm bảo đầy đủ các yếu tố của sản xuất, như nguyên liệu, lao
động, máy móc thiết bị, năng lượng…
+ Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất chưa hợp lý
+ Chú trọng sản xuất loại sản phẩm có giá trị cao, tốn ít lao động, ít hư hỏng,
lợi nhuận cao; khơng chú trọng sản xuất loại sản phẩm có giá trị thấp, hao tốn
nhiều lao động, dễ hư hỏng lợi nhuận thấp...
* Đề xuất biện pháp thực hiện.
Trên cơ sở nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất mặt hàng đã biết, đề xuất biện pháp thực hiện cho kỳ sau tốt hơn.
Ví dụ: Căn cứ theo tài liệu của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của
Chính Phủ:
Sản phẩm

A
B
C

Sản lượng
KH
TT
1000
1100
2000
2000
3000
2600

Đơn giá bán KH
(1000đ)
500
400
100

Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch theo mặt hàng (S):
S =

(1000 x 500)  (2000 x 400)  (2600 x 100)
x 100% = 97%
(1000 x 500)  (2000 x 400)  (3000 x 100)

Như vậy doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch mặt hàng, cụ thể tỉ lệ
hoàn thành kế hoạch mặt hàng chỉ đạt 97%. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
này do sản phẩm C khơng hồn thành kế hoạch sản xuất.

20


4. Phân tích tính chất đồng bộ trong sản xuất.
- Phân tích ở doanh nghiệp sản xuất theo dạng lắp ráp các bộ phận, chi tiết
thành sản phẩm và những bộ phận, chi tiết sản phẩm được sản xuất riêng biệt ở
từng phân xưởng.
- Sản xuất được xem là đồng bộ khi các bộ phận, chi tiết sản phẩm được sản
xuất đúng theo kế hoạch về số lượng và yêu cầu kỹ thuật.
- Sản xuất khơng đồng bộ là có chi tiết sản phẩm sản xuất hoàn thành kế
hoạch, chi tiết hồn thành vượt mức kế hoạch, chi tiết khơng hồn thành kế hoạch.
- Sản xuất khơng đồng bộ ảnh hưởng kết quả kinh doanh của kỳ này và kỳ
sau:
+ Khơng hồn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành sản phẩm tăng.
+ Thiếu sản phẩm cho tiêu thụ, mất uy tín với khách hàng
+ Chi tiết sản phẩm tồn kho nhiều làm ứ động vốn
+ Chi tiết sản phẩm khơng đảm bảo mức dự trữ thì ảnh hưởng kế hoạch sản
xuất kỳ sau…
- Chi tiết sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài mới ảnh hưởng nhiều đến việc lắp
ráp sản phẩm, nên phân tích tính chất đồng bộ chỉ cần phân tích những chi tiết có
chu kỳ sản xuất dài, giá trị lớn, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất sản phẩm.
a. Chỉ tiêu phân tích.
Phân tích tính chất đồng bộ trong sản xuất sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch từng chi tiết.
Tỷ lệ HTKH từng
=
mặt hàng

Số lượng chi tiết thực tế có thể sử dụng

Số lượng chi tiết theo yêu cầu

X 100%
%%%11

- Số lượng chi tiết sản phẩm có thể sử dụng: Qs.
Qs =

Số lượng chi tiết tồn
kho đầu kỳ thực tế

+

Số lượng chi tiết sản
xuất trong kỳ thực tế

- Số lượng chi tiết sản phẩm theo yêu cầu: Qy.

Qy =

Số lượng
sản phẩm
sản xuất
kế hoạch

x

Số lượng
chi tiết để
lắp 1 sản

phẩm

+

Số lượng chi
tiết tồn kho
cuối kỳ kế
hoạch

21


Thông thường sản xuất không đồng bộ do tác động bởi các nguyên nhân sau
+ Tình hình cung ứng nguyên liệu về số lượng, chất lượng, tiến độ cung
ứng, mức dự trữ…..
+ Tình hình lao động và năng súât lao động.
+ Tình trạng máy móc thiết bị.
+ Tình hình tổ chức và quản lý sản xuất……..
Bảng số liệu phân tích tính chất đồng bộ trong sản xuất
Kế hoạch (A sp)
SL
SL
chi
Loại
chi
tiết
chi
tiết
cần
tiết

lắp cần để
1SP
lắp
A sp
1
A

2

3

Thực tế (B sp)

SL
chi
tiết
theo
u
cầu

SL
chi
tiết
tồn
CK

SL
chi
tiết
tồn

ĐK

SL
chi
tiết
SX
TK

SL
chi
tiết
có thể
sd
TK

SL
chi
tiết
sd
TK

4

5

6

7

8


9

SL Tỉ lệ
chi hồn
tiết thành
KH
tồn
(%)
CK
10

11

B
C
Đánh giá:
Tỷ lệ HTKH =100%: Đồng bộ
Tỷ lệ HTKH > 100%: Mất đồng bộ
Tỷ lệ HTKH < 100%: Mất đồng bộ
Ví dụ : Cơng ty A sản xuất sản phẩm B được lắp ráp từ nhiều chi tiết có hai
chi tiết X, Y sản xuất ở hai phân xưởng với chu kỳ sản xuất dài, có tài liệu sau:
- Kế hoạch sản xuất 100 sản phẩm, thực tế sản xuất 99 sản phẩm.
- Sản xuất mỗi sản phẩm cần 1 chi tiết X và 2 chi tiết Y.
- Định mức dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ kế hoạch đủ sản xuất 10 sản phẩm.
- Số lượng chi tiết X dự trữ thực tế đầu kỳ 12 chi tiết, chi tiết Y là 18 chi
tiết.
- Số lượng chi tiết X sản xuất thực tế trong kỳ 87 chi tiết, chi tiết Y là 213
chi tiết.
Yêu cầu: Tính các số liệu phân tích tính chất đồng bộ


22


Bảng số liệu phân tích tính chất đồng bộ trong sản xuất
Kế hoạch (100sp)
SL
SL
chi
Loại
chi
tiết
chi
tiết
cần
tiết
lắp cần để
1SP
lắp
100sp

Thực tế (99sp)

SL
chi
tiết
theo
u
cầu


SL
chi
tiết
tồn
CK

SL
chi
tiết
tồn
ĐK

SL
chi
tiết
SX
TK

SL
chi
tiết
có thể
sd
TK

SL
chi
tiết
sd
TK


SL
chi
tiết
tồn
CK

Tỉ lệ
hồn
thành
KH
(%)

1
X

2
1

3
100

4
110

5
10

6
12


7
87

8
99

9
99

10
0

11
90%

Y

2

200

220

20

18

213


231

198

33

105%

Nhận xét:
Ở kỳ kế hoạch cty dự kiến sx 100 sp B với những chi tiết X,Y tương ứng.
Thực tế do chi tiết X tỉ lệ hoàn thành KH sx đạt ở mức thấp nhất là 90% nên khả
năng lấp ráp tối đa của SP B là 99%. Do sx không đồng bộ nên cty đã khơng hồn
thành kế hoạch sx sản phẩm B. Mặt khác chi tiết X khơng có dự trữ cho kỳ sản
xuất sau nhưng chi tiết Y dự trữ quá nhiều sẽ gây tình trạng ứ động vốn. Để giải
quyết tình hình này cơng ty cần đẩy mạnh sản xuất chi tiết X.
III. Phân tích kết quả sản xuất về chất lƣợng
Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, vì sản
phẩm sản xuất đúng tiêu chuẩn chất lượng hoặc có thứ hạng chất lượng cao sẽ dễ
tiêu thụ, có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh trên thương trường và nâng cao lợi
nhuận.
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: chất lượng vật
liệu cung ứng, lao động, chính sách tiền lương, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý
sản xuất, điều kiện về mơi trường sản xuất……Phân tích chất lượng sản phẩm để
đánh giá sản lượng biến động, phát hiện những nhân tố tác động đến tình hình chất
lượng sản phẩm. Từ đó có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Tuỳ theo đặc điểm của chất lượng sản phẩm, nội dung phân tích chỉ thích
hợp ở 2 trường hợp sau:
1. Sản phẩm có phân chia thứ hạng chất lƣợng.
Sản phẩm có phân chia thứ hạng về chất lượng là những sản phẩm mà căn

cứ vào chất lượng sản phẩm được chia thành chính phẩm và thứ phẩm. Chính
phẩm là sản phẩm loại I, thứ phẩm là sản phẩm loại II, III.
Ví dụ : các sản phẩm thuộc ngành sành, sứ, thuỷ tinh…….
a. Chỉ tiêu phân tích:
23


Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng trong trường hợp sản phẩm có phân
chia thứ hạng chất lượng, sử dụng chỉ tiêu hệ số phẩm cấp (H).
n Q0i.Zoi
i=1

H0 = n
 Q0i.Zo1
=
i=l

n Q1i.Zoi
H1 =

i=1

n Q1i.Zo1
i=l

H0, H1: hệ số phẩm cấp kế hoạch (kỳ trước), kỳ này.
Q01: Sản lượng thứ hạng i sản xuất kế hoạch (kỳ trước).
Q1i: Sản lượng thứ hạng i sản xuất kỳ này.
Zoi: Giá thành (giá bán) kế hoạch đơn vị sản phẩm thứ hạng i.
Z01: Giá thành (giá bán) kế hoạch đơn vị sản phẩm thứ hạng 1.

b. Phƣơng pháp phân tích : phương pháp so sánh
- So sánh : H1 > H0 : Tốt
Ví dụ : Tại cơng ty X có tài liệu sau:
Thứ hạng chất
lƣợng sản phẩm
A
Loại 1
Loại 2
Cộng

Sản lƣợng
sản xuất (tấn)
KH
1000
400
1400

TT
800
900
1700

Đơn giá KH
(1000đ)
100
70

- Xác định hệ số phẩm cấp kỳ kế hoạch:
H0 =


1000 x 100   (400 x 70) = 0.91
1400 x 100

- Xác định hệ số phẩm cấp kỳ thực tế:
H1 =

800 x 100   (900 x 70) = 0.84
1700 x 100

Hệ số phẩm cấp giảm 0.07 (0.84 – 0.91) chứng tỏ chất lượng sản phẩm A có
xu hướng giảm. Công ty không đảm bảo chất lượng sản phẩm A còn thể hiện ở
việc giảm tỉ trọng sản phẩm loại 1 từ 71.4% (1000/1400) xuống còn 47%
(800/1700) và tăng tỉ trọng sản phẩm loại 2 từ 28,6% lên 53%
24


×