TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và HSSV trường Cao đẳng nghề An
Giang được thuận lợi và thống nhất trong tổ bộ mơn cũng như trong nhà trường.
Giáo trình này được biên soạn theo thông tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH ban hành
chương trình mơn học giáo dục thể chất thuộc khối các mơn học chung trong
chương trình đào tạo cao đẳng. Giáo trình được biên soạn một số nội dung cơ bản
theo thông tư dành cho giáo viên và HSSV nghiên cứu trong quá trình dạy và học
trong trường Cao đẳng nghề An Giang. Dựa theo giáo trình này các đồng chí giáo
viên có thể thay đổi hoặc bổ sung một số bài tập, nội dung khác sau cho phù hợp
với chương trình dạy và học trong trường dạy nghề.
Mặt dù đã cố gắng nhiều, song vì điều kiện cịn hạn chế và tài liệu tham khảo hiếm
và đã lâu nên cuốn giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình biên
soạn. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của q thầy, cơ giáo để cuốn giáo trình
ngày càng hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn.
An Giang, ngày 16 tháng 2 năm 2010
Tham gia biên soạn:
NGUYỄN QUANG HUY
1
MỤC LỤC
1. LỜI GIỚI THIỆU: …………………………………………………….. 1
2. BÀI MỞ ĐẦU: …………………………………………………………. 5
CHƯƠNG I: GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHUNG.
1. BÀI 1: THỂ DỤC CƠ BẢN:………………………………………….... 8
2. BÀI 2: ĐIỀN KINH:………………………………………………….. 21
CHƯƠNG II: CHUYÊN ĐỀ VỀ THỂ THAO TỰ CHỌN.
1. CHUYÊN ĐỀ 1: BÓNG ĐÁ:…………………………………………. 39
2. CHUYÊN ĐỀ 2: BÓNG CHUYỀN:…………………………………. 86
3. CHUYÊN ĐỀ 3: CẦU LÔNG:……………………………………… 143
4. CHUYÊN ĐỀ 4: ĐÁ CẦU:………………………………………….. 164
2
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Mã mơn học: MH03
Vị trí, tính chất của mơn học/mơ đun:
- Vị trí:
Mơn học Giáo dục thể chất là mơn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các
môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
- Tính chất:
Chương trình mơn học bao gồm một số nội dung cơ bản về thể lực, thể thao;
giúp người học tập luyện để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Mục tiêu môn học
Sau khi học xong môn học này, người học đạt được:
- Về kiến thức:
Trình bày được tác dụng, các kỹ thuật cơ bản và một số quy định của môn
thể dục thể thao được học để rèn luyện sức khỏe, phát triển thể lực chung.
- Về kỹ năng:
Tự tập luyện, rèn luyện đúng các yêu cầu về kỹ thuật, quy định của môn thể
dục thể thao được học.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng
ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt
động khác.
3
Nội dung môn học
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
Thời gian (giờ)
TT
Chương/ bài
I
BÀI MỞ ĐẦU
II
Chương I: GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHUNG
1
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
1
1
Bài 1: Thể dục cơ bản
6
1
5
2
Bài 2: Điền kinh
8
1
7
3
Kiể m tra giáo du ̣c thể chấ t chung
1
III
Chương II: CHUYÊN ĐỀ
THỂ DỤC THỂ THAO TỰ
CHỌN (chọn 1 trong các
chuyên đề sau)
14
1
12
1
1
Chuyên đề 1: Môn bơi lội
14
1
12
1
2
Chuyên đề 2: Mơn cầu lơng
14
1
12
1
3
Chun đề 3: Mơn bóng chuyền
14
1
12
1
4
Chun đề 4: Mơn bóng rổ
14
1
12
1
5
Chun đề 5: Mơn bóng đá
14
1
12
1
6
Chun đề 6: Mơn bóng bàn
14
1
12
1
7
Chun đề 7: Mơn thể dục thể
thao khác
14
1
12
1
Cộng
30
4
24
2
4
1
BÀI MỞ ĐẦU
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này người học đạt được:
- Về kiến thức:
Trình bày được vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung chính, phương pháp dạy
học và đánh giá môn học.
- Về kỹ năng:
Biết vận dụng các nội dung và phương pháp để tập luyện nâng cao sức khỏe.
- Về thái độ:
Có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện TDTT hàng ngày để góp
phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.
Nội dung
Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí:
Mơn GDTC là mơn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các môn học chung
trong chương trình đào tạo cao đẳng nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ
năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao
sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn
diện.
- Tính chất:
Là một hoạt động xã hội: cùng với sự tiến bộ khơng ngừng của lồi người và
thực tiễn. Thể dục thể thao ngày càng phong phú với hàm nghĩa bên trong và bên
ngồi của nó khơng ngừng thay đổi. Ngày nay hàm nghĩa thể dục với nghĩa rộng
lớn là một quá trình giáo dục đồng thời cũng là một hoạt động văn hóa, xã hội.
HSSV ngồi học chương trình mơn học GDTC, thì hoạt động thể thao trong
nhà trường là hoạt động tự nguyện của học sinh, sinh viên, được tổ chức theo
5
phương thức ngoại khóa, câu lạc bộ thể dục, thể thao, nhóm, cá nhân phù hợp với
sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ
trợ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất thơng qua các hình thức luyện tập, thi đấu
thể thao, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí,
phát triển năng khiếu thể thao; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể
thao.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
Thực hiện được các động tác cũng như bài tập trong thể dục cơ bản để tăng
cường sức khỏe.
- Về kỹ năng:
Biết vận dụng các động tác, bài tập vào trong cuộc sống để tập luyện nâng
cao thể lực.
- Về thái độ:
Có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện TDTT hàng ngày.
Về nội dung:
1 Giáo dục thể chất chung:
- Thể dục cơ bản gồm: Đội hình, đội ngũ, các động tác cơ bản luyện tập phát
triển cơ thể toàn diện, thể dục thực dụng, thể dục dụng cụ, thể dục tự do, thể dục
nghệ thuật, nhào lộn.
- Điền kinh gồm: Đi bộ, các môn chạy, nhảy, ném đẩy.
2. Chuyên đề thể thao tự chọn:
Bao gồm các môn: Bơi lội, cầu lơng, Đá cầu, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng
rổ, Bóng bàn và các môn thể thao khác.
3. Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập.
6
- Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện theo quy định
tại thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ lao động Thương
binh và Xã hội quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung
cấp, cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương pháp tích lũy mơ đun hoặc tín chỉ,
quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
- Miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập: Việc miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập
môn học được thực hiện theo thông tư 09/2017/TT-BLĐTBXH.
7
CHƯƠNG I. GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHUNG
BÀI 1: THỂ DỤC CƠ BẢN
Mục tiêu.
Sau khi học xong bài này, người học đạt được:
- Về kiến thức:
Trình bày được tác dụng và kỹ thuật các động tác của một số bài thể dục cơ
bản.
- Về kỹ năng:
Biết vận dụng các động tác của bài thể dục cơ bản được học vào trong cuộc
sống để tăng cường sức khỏe đáp ứng được yêu cầu trong học tập cũng như công
tác sau này.
- Về thái độ:
Thái độ phải nghiêm túc, tự giác để trở thành thói quen luyện tập hàng ngày.
Nội dung.
1. Giới thiệu về thể dục cơ bản.
Trong chương trình này chỉ giới thiệu cho chúng ta một số bài tập thể dục cơ
bản như: Đội hình, đội ngũ; bài thể dục tay khơng liên hồn; bài thể dục cơ bản với
dụng cụ đơn giản. Để giảng dạy và rèn luyện cho các em tác phong nghiêm túc, ý
thức tổ chức kỹ luật đồng thời giúp các em có tinh thần tự giác trong tập luyện
TDTT ứng được yêu cầu trong học tập.
2. Thể dục tay khơng liên hồn.
2.1. Tác dụng của thể dục tay khơng liên hồn:
Khi tập với bài tập thể dục tay khơng, kích thích được sự phát triển bình
thường và toàn diện của cơ thể, uốn nắn tư thế cho các em. Luyện tập thường
xuyên làm cho cơ thể các em phát triển cân đối, toàn diện, hạn chế được những cố
tật do thiếu ý thức gây nên.
8
2.2. Các động tác kỹ thuật:
2.2.1. Đội hình đội ngũ:
- Tập hợp hàng dọc, gióng hàng, điểm số:
+ Tập hợp hàng dọc:
. Khẩu lệnh: “Thành 1 (2,3,4) hàng dọc … tập hợp”.
Trước khi hơ khẩu lệnh tập hợp, có thể hơ “Tồn lớp chú ý” hoặc thổi một
hồi cịi dài sao cho toàn thể học sinh trong lớp đều nghe thấy để chuẩn bị sẵn sàng
làm theo điều lệnh của giáo viên. Sau khi hô khẩu lệnh “tập hợp” xong, giáo viên
đứng quay mặt về phía học sinh. Tổ trưởng tổ 1 đứng đối diện và cách giáo viên
0,6m - 0,8m, tổ viên của tổ 1 lần lượt tập hợp đằng sau tổ trưởng của mình, em nọ
cách em kia 1 cánh tay. Các tổ (2,3,4) tiếp theo lần lượt đứng bên trái tổ 1 và cách
nhau 1 cánh tay. (H1)
Hình 1
+ Dóng hàng dọc:
. Khẩu lệnh: “ Nhìn trước … thẳng ”.
Em đứng đầu hàng phía bên phải (Tổ trưởng tổ 1) đứng nghiêm, tay trái duỗi
thẳng và hơi áp vào đùi, tay phải giơ lên cao, mắt nhìn thẳng. Em đứng đầu hàng tổ
2 (Tổ trưởng tổ 2) chống tay phải vào hông và đứng sát cạnh em đứng đầu hàng tổ
1 sao cho khuỷu tay vừa chạm vào người bạn. Em đứng đầu hàng tổ 3, 4… cũng
làm như em đứng đầu hàng 2. Những em đứng đằng sau của mỗi tổ đưa tay trái đặt
vào vai bạn đứng trước rồi điều chỉnh cự ly sao cho khoảng cách bằng 1 cánh tay,
9
đồng thời nhìn thẳng vào gáy bạn đứng trước để dóng hàng cho thẳng, sao cho
khơng nhìn thấy bạn thứ 2 đứng trước mình. (H2)
Hình 2
. Khẩu lệnh: “Thơi”, các em bng tay xuống và giữ ngun vị trí đứng.
Chú ý: Khi xếp hàng dọc, em thấp đứng trước, em cao đứng sau.
+ Điểm số theo đội hình hàng dọc:
. Khẩu lệnh: “Từ 1 đến hết … điểm số”.
Nghe dứt khẩu lệnh, thứ tự từ em đứng đầu hàng tổ 1 hô 1, em thứ 2 hô 2, cứ
như vậy cho đến em cuối hàng. Tiếp theo hàng thứ 2 điểm số nối theo, rồi đến
hàng thứ 3, 4…cho đến hết. Khi hô, các em làm động tác quay mặt về phía bên trái
ra sau thật nhanh rồi trở về tư thế đứng nghiêm. Em cuối cùng điểm số xong hơ
“Hết”.
- Tập hợp hàng ngang, gióng hàng ngang, điểm số:
+ Tập hợp hàng ngang:
. Khẩu lệnh: “Thành 2 ( 4 ) hàng ngang … tập hợp”.
Trước khi hô khẩu lệnh tập hợp, có thể hơ “Tồn lớp chú ý” hoặc thổi một
hồi cịi dài sao cho tồn thể học sinh trong lớp đều nghe thấy để chuẩn bị sẵn sàng
làm theo điều lệnh của giáo viên.
10
Sau khi hô dứt khẩu lệnh “tập hợp” xong, giáo viên đứng vào vị trí định tập
hợp, tay trái giơ ngang. Nghe dứt khẩu lệnh, học sinh hàng thứ 1 (tổ ) nhanh chóng
đứng về phía tay trái của giáo viên. Em đứng đầu hàng thứ nhất (tổ 1) đứng sát tay
của giáo viên, các em khác thứ tự đứng tiếp theo, em nọ cách em kia một khoảng
cách tay chống hơng, mặt quay về phía giáo viên. Các em của các (tổ) hàng còn lại
theo hàng thứ nhất lần lượt xếp hàng theo. (H3)
Hình 3
Chú ý: Điều chỉnh cự ly của mình cho thẳng hàng ngang, dọc.
+ Dóng hàng ngang:
. Khẩu lệnh: “Nhìn phải (trái, giữa) … thẳng”.
Cụ thể hơn có thể hạ khẩu lệnh: “Em A bên phải (trái, giữa)…làm chuẩn.
Em được gọi tên hơ to “Có” và giơ tay trái lên cao. Tất cả hàng và các hàng khác
lấy đó làm chuẩn dồn hàng.
Khi nghe khẩu lệnh, các em hàng thứ nhất quay mặt nhìn về phía người làm
chuẩn dóng hàng cho thẳng, em nọ cách em kia một khoảng cách tay chóng hơng
(nhìn thẳng ở tầm ngực của các bạn cách mình 1, 2 người để dóng hàng). Các em ở
hàng sau theo hàng trước điều chỉnh cự ly của mình cho thẳng hàng ngang, dọc.
Khi có khẩu lệnh “Thơi”, em giơ tay làm chuẩn mới hạ tay xuống, các em trong
hàng thứ nhất hạ tay chống hông xuống và quay mặt trở về tư thế đứng nghiêm.
(H4)
11
Hình 4
+ Điểm số theo đội hình hàng ngang:
. Khẩu lệnh: “Từ 1 đến hết … điểm số”.
Nghe dứt khẩu lệnh, thứ tự từ em đứng đầu hàng ( bên phải của các em ) hô
1, em thứ 2 hô 2, cứ như vậy lần lượt đến hết. Khi hô, các em làm động tác quay
mặt về phía bên trái và nhanh chóng trở về tư thế đứng nghiêm. Em cuối cùng
điểm số xong hô “Hết”.
Chú ý: Điểm số ở hàng ngang thực ra chỉ cần thực hiện ở hàng đầu, sau đó
người chỉ huy thính theo số hàng mà luận ra số người có mặt.
- Dàn hàng ngang, dồn hàng:
+ Dàn hàng ngang (giãn cách 1 cánh tay, một dang tay).
. Khẩu lệnh: “Em B làm chuẩn tất cả giãn cách 1 cánh tay … bắt đầu”.
. Động tác: Khi nghe thấy khẩu lệnh, em B đứng ở đầu hàng thứ nhất bên
phải giơ tay trái lên cao, các em khác nhìn về phía người làm chuẩn dang một cánh
tay ra ngang để giãn cách cự ly. (H5a)
Hình 5(a)
12
Hình 5 (b)
Khi có khẩu lệnh “Thơi”, tất cả bỏ tay xuống đứng nghiêm.
Chú ý: Khi thực hiện giãn cách 1 dang tay cũng làm như trên; chỉ khác là
các em phải dang cả hai tay ra và điều chỉnh cự ly cho thẳng hàng. (H5b)
Khi vận dụng thực tế, chỉ cần hàng trước dang tay, còn các hàng sau nhìn
người đứng trước mà giãn cách.
+ Dồn hàng:
. Khẩu lệnh: “Em B làm chuẩn tất cả … dồn hàng”
. Khi nghe thấy khẩu lệnh, em B giơ tay trái lên cao, các em khác dồn hàng
lại về phía em B như cũ. Khi có lệnh “Thơi”, em B hạ tay xuống đứng nghiêm.
- Từ 1 hàng ngang (dọc) chuyển thành 2 hàng ngang (dọc) và ngược lại:
+ Một hàng ngang thành hai hàng ngang:
. Khẩu lệnh: “Thành hai hàng ngang … bước”.
. Động tác: Nghe khẩu lệnh “ bước ”, số lẻ đứng nguyên, số chẵn chân phải
bước lùi về phía sau hơi chếch sang bên phải một bước, đồng thời rút chân trái về,
lúc này số người chẵn đứng sau số người lẻ. (H6)
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 6
+ Hai hàng ngang thành một hàng ngang:
. Khẩu lệnh: “Thành một hàng ngang … bước”.
13
. Động tác: Khi nghe khẩu lệnh “bước” số chẵn dùng chân trái tiến lên cạnh
phía trái người trên, sau đó thu chân phải về thành lập một hàng ngang với người
số lẻ.
+ Một hàng dọc thành hai hàng dọc:
. Khẩu lệnh: “Thành hai hàng dọc … bước”.
. Động tác: Khi nghe khẩu lệnh “bước”, số chẵn dùng chân phải bước chếch
lên và sang phải ngang bằng người số lẻ (mà mình định thiết lập thành hai hàng
dọc), đồng thời thu chân trái về thành tư thế đứng nghiêm. Lúc này ta có đội hình
hai hàng dọc. (H7)
6
5 4 3
2 1
Hình 7
+ Hai hàng dọc thành một hàng dọc:
. Khẩu lệnh: “Thành một hàng dọc … bước”.
. Động tác: Khi nghe khẩu lệnh “ bước ”, người số chẵn dùng chân trái bước
về phía sau chếch sang trái đứng vào sau người số lẻ, đồng thời thu chân phải về
thành tư thế đứng nghiêm. Lúc này ta có đội hình một hàng dọc.
- Đội hình: 0 – 2 – 4:
+ Khẩu lệnh: “Thành đội hình 0 -2 - 4 … bước”.
+ Động tác: Số 0 tại chỗ, số 2 bước về trước 2 bước, số 4 bước về trước 4
bước. (H8)
0 24024 024
Hình 8
14
Khi bước xong phải chỉnh hàng ngang, hàng dọc cho thẳng.
+ Khẩu lệnh: “Về vị trí cũ … bước”.
+ Động tác: Em số 2 và 4 làm động tác quay đằng sau và bước về chỗ đứng
ban đầu theo số bước quy định (2 hoặc 4 bước của mình), sau đó quay đằng sau
thành tư thế đứng như lúc đầu. Em số 0 đứng tại chỗ.
Chú ý: Trước khi cho chuyển đội hình, giáo viên phải cho tồn thể học sinh
điểm số 0 – 2 - 4 để các em ghi nhớ số của mình.
- Chuyển đội hình: 0 - 3 - 6 - 9:
+ Khẩu lệnh: “Thành đội hình 0 - 3 - 6 - 9 … bước”.
+ Động tác: Số 0 đứng tại chỗ, số 3 bước về trước 3 bước, số 6 bước về
trước 6 bước, số 9 bước về trước 9 bước. (H9)
0 36 9 03 6 9
Hình 9
Khi bước xong phải chỉnh hàng ngang, hàng dọc cho thẳng.
+ Khẩu lệnh: “Về vị trí cũ … bước”.
+ Động tác: Em số 3 - 6 - 9 làm động tác quay đằng sau và bước về chỗ
đứng ban đầu theo số bước quy định (3 - 6 - 9 bước của mình), sau đó quay đằng
sau thành tư thế đứng như lúc đầu. Em số 0 đứng tại chỗ.
Chú ý: Trước khi cho chuyển đội hình, giáo viên phải cho toàn thể học sinh
điểm số 0 – 3 – 6 - 9 để các em ghi nhớ số của mình.
2.2.2. Bài thể dục tay khơng liên hồn:
- TTCB: Đứng nghiêm.
15
- Nhịp 1: Hai tay lăng từ dưới ra trước lên trên, áp sát mang tai, lòng bàn tay
hướng vào nhau, mắt nhìn theo tay đồng thời kiễng gót
- Nhịp 2: Hạ gót, hai tay lăng từ trên ra trước, xuống dưới ra sau, lòng bàn
tay hướng vào nhau hai gối thẳng. Mắt nhìn về trước .
- Nhịp 3: Bước chân trái lên một bước rộng, thành chân trái co chân phải
thẳng. Hai tay lăng từ sau xuống dưới, ra trước và dang ngang, lòng bàn tay úp,
thân thẳng.
- Nhịp 4: Đá chân phải, hai tay vổ dưới đùi phải.
- Nhịp 5: Hạ chân phải xuống, đá chân trái 2 tay vổ dưới đùi trái.
- Nhịp 6: Hạ chân trái xuống trước chân phải một bước nhỏ, chân phải co
phía sau, hai tay dang ngang lòng bàn tay úp đồng thời xoay người sang trái 900 .
- Nhịp 7: Hạ hai tay và chân phải về tư thế đứng nghiêm.
- Nhịp 8: Bước chân phải qua phải 1 bước rộng bằng vai, hai tay dang ngang
lòng bàn tay úp, thân trên song song mặt đất, mắt nhìn về trước, hai gối thẳng.
- Nhịp 9: Nghiêng người sang trái, tay phải chạm mũi chân trái mắt nhìn
theo tay trái, hai gối thẳng.
- Nhịp 10: Như nhịp 9, nhưng ngược lại
- Nhịp 11: Hai tay dang ngang, lòng bàn tay úp, thân thẳng.
- Nhịp 12: Đưa chân trái về sát chân phải thành tư thế đứng nghiêm.
- Nhịp 13: Bước chân trái lên một bước nhỏ, cả bàn chân chạm đất, đồng
thời đá chân phải ra phía trước lên trên, hai tay lăng từ dưới ra trước lên trên áp sát
mang tai, lòng bàn tay hướng vào nhau, xoay người sang trái 1800.
- Nhịp 14: Hạ chân phải xuống, thu chân trái lên sát chân phải. Hai tay lăng
từ trên ra trước và dang ngang, lòng bàn tay hướng ra sau, hai gối thẳng, mắt nhìn
trước.
- Nhịp 15: Hạ hai tay xuống đất, khoảng cách rộng bằng vai, ngón cái hướng
vào nhau, các ngón tay hướng về trước. Ngồi trên gót.
16
- Nhịp 16: Dùng lực đưa hai chân về sau thành tư thế nằm sấp chống thẳng
tay.
- Nhịp 17: Hạ hai tay, nâng chân trái, mắt nhìn theo chân trái.
- Nhịp 18: Hạ chân trái xuống, nâng hai tay lên về tư thế nhịp 16.
- Nhịp 19: Như nhịp 17 nhưng chân phải nâng lên.
- Nhịp 20: Như nhịp 18 nhưng hạ chân phải xuống.
- Nhịp 21: Duỗi cổ chân ra đẩy thân người về trước, đồng thời cố định hai
tay, thu người lại sao cho gót chạm mơng, mắt nhìn xuống đất.
- Nhịp 22: Giơ hai tay lên cao, lịng bàn tay hướng về vào nhau, mắt nhìn
thẳng.
- Nhịp 23: Hạ hai tay xuống đất như nhịp15. Đồng thời bật người lên thành
tư thế ngồi trên gót.
- Nhịp 24: Nâng người lên thành tư thế ngồi lưng chừng, hai tay về sau lòng
bàn tay hướng vào nhau, hai gối khuỵu mắt nhìn về trước.
- Nhịp 25: Bật tại chỗ xoay người sang phải 900 rơi xuống nhanh chóng về
tư thế đứng nghiêm.
- Nhịp 26: Bước chân trái lên một bước nhỏ, thực hiện thăng bằng, bằng
cách nâng chân phải lên cao phía sau, 2 tay dang ngang, lịng bàn tay úp.
- Nhịp 27: Hạ và bứơc chân phải ra trước 1 bước. Sau đó chân trái bước lên
1 bước rộng, thành chân trái co, chân phải thẳng, vặn mình sang trái, tay trái thẳng,
tay phải gập, 2 bàn tay úp, mắt nhìn theo tay trái.
- Nhịp 28: Bước chân phải ra trước 1 bước rộng, thành chân phải co, chân
trái thẳng, vặn mình sang phải, tay phải thẳng, tay trái gập, mắt nhìn theo tay phải,
2 bàn tay úp.
- Nhịp 29: Đưa chân trái lên sát chân phải, 2 tay lăng ra trước xuống dưới ra
sau, lòng bàn tay hướng vào nhau, 2 gối khuỵu, mắt nhìn về trước.
- Nhịp 30: Bật nhảy ra trước, rơi xuống vẫn như nhịp 29.
17
- Nhịp 31: Như nhịp 30.
- Nhịp 32: Bật nhảy tai chổ dạng chân, rơi xuống nhanh chóng trở về TTCB.
(H9)
Hình 9
2.3. Bài thể dục cơ bản với dụng cụ.
2.3.1. Tác dụng của thể dục cơ bản với dụng cụ đơn giản.
Thể dục cơ bản với dụng cụ là môn thể thao liên quan đến thực hiện các bài
tập đòi hỏi tính linh hoạt, nhanh nhẹn, sự phối hợp, cân bằng, uyển chuyển … Môn
thể dục dụng cụ mang lại rất nhiều lợi ích trong đời sống xã hội, trong các nhà
trường hiện nay như: Một cơ thể dẻo dai; phát triển chiều cao, cân nặng; cơ phát
triển; giúp xương chắc khỏe; ngăn ngừa bệnh tật, giảm căng thẳng.
2.3.2. Các động tác kỹ thuật.
18
- TTCB: Đứng nghiêm, hai tay cầm gậy rộng bằng vai bng xi phía dưới
sát đùi ( lịng bàn tay hướng vào trong ).
- Nhịp 1: Hai tay cầm gậy co trước ngực lòng bàn tay hướng ra trước.
- Nhịp 2: Chân trái bước lên trước một bước rộng thành chân trái khuỵu gối,
chân phải thẳng đặt cả bàn chân xuống đất, hai tay đưa gậy lên cao, mắt nhìn theo
tay.
- Nhịp 3: Như nhịp 1.
- Nhịp 4: Về TTCB.
- Nhịp 5: Chân phải bước sang ngang rộng bằng vai, hai tay dang ngang, tay
phải cầm gậy hướng dọc theo thân người, tay trái lịng bàn tay úp, mắt nhìn thẳng.
- Nhịp 6: Lấy gót chân trái và mũi chân phải làm trụ quay người sang trái
900 chân phải khiển gót, hai tay cầm gậy rộng bằng vai đưa ra trước ngang vai
trước mặt.
- Nhịp 7: Hạ gót chân phải xuống, gập người về trước, chân trái thẳng, chân
phải khuỵu gối hai tay cầm gậy ngang chạm bàn chân trái, mắt nhìn thẳng.
- Nhịp 8: Đứng thẳng, hai tay đưa gậy lên cao, chân phải khiển gót, mắt nhìn
theo tay.
- Nhịp 9: Hạ gót chân phải xuống, lấy gót chân phải và mũi chân trái làm
trụ quay người sang phải 900, mắt nhìn thẳng.
- Nhịp 10: Nghiêng người (lườn) sang trái, chân trái khiển gót.
- Nhịp 11: Đứng thẳng.
- Nhịp 12: Nghiêng người (lườn) sang phải, chân phải khiển gót.
- Nhịp 13: Đứng thẳng.
- Nhịp 14: Gập người về trước hai tay cầm gậy ngang chạm hai mũi chân,
hai gối thẳng.
19
- Nhịp 15: Đứng thẳng, thu chân phải về với chân trái thành tư thế đứng
nghiêm, hai tay cầm gậy co trước ngực, ngang vai.
- Nhịp 16: Lấy chân phải làm trụ, chân trái co phía trước (mũi bàn chân
thẳng hướng về trước), hai tay cầm gậy đưa trước mặt ngang vai.
- Nhịp 17: Tay phải cầm gậy dọc trước mặt, tay trái đánh ra sau hợp với thân
người khoảng 450, lòng bàn tay hướng vào trong.
- Nhịp 18: Người ngồi xổm khiển hai gót chân, hai tay cầm ngang gậy hạ
xuống chạm hai mũi chân, mắt nhìn thẳng.
- Nhịp 19: Chân phải bước về trước một bước rộng thành chân phải khuỵu
gối, chân trái thẳng đặt cả bàn chân xuống đất, hai tay cầm gậy đưa trước mặt
ngang vai.
- Nhịp 20: Hai tay cầm gậy xoay dọc theo thân người thành tay trái phía
trên, tay phải phía dưới.
- Nhịp 21: Thu chân phải về với chân trái thành tư thế đứng nghiêm, đồng
thời đưa ngang gậy lên cao, mắt nhìn theo tay.
- Nhịp 22: Hai tay cầm gậy hạ xuống ngang vai trước mặt, đồng thời chân
trái đá lăng lên cao, phía trước chạm gậy (gối thẳng, bàn chân duỗi thẳng), chân
phải khiển gót.
- Nhịp 23: Chân phải hạ gót chân, đưa chân trái từ trên, xuống dưới, ra sau,
mũi chân chạm đất, trọng tâm đỏ dồn vào chân phải, hai tay đưa ngang gậy lên
cao, mắt nhìn theo tay.
- Nhịp 24: Chân trái đá lăng ra sau ở tư thế thăng bằng đồng thời người ngã
về trước.
- Nhịp 25: Hạ chân và tay xuống về thành TTCB.
- Nhịp 26: Nhảy hai chân dang rộng bằng vai, hai tay cầm gậy ngang đưa ra
trước mặt ngang vai.
- Nhịp 27: Bật nhảy về thành TTCB
20
- Nhịp 28: Giống nhịp 27 nhưng hai tay đưa gậy lên cao.
- Nhịp 29: Bật nhảy về thành TTCB.
- Nhịp 30: Chân phải bước lên trước một bước rộng, chân phải khuỵu gối,
chân trái thẳng đặt cả bàn chân xuống đất, hai tay cầm ngang gậy lên cao mắt nhìn
theo tay.
- Nhịp 31: Thu chân phải về với chân trái thành tư thế đứng nghiêm, hai tay
cầm gậy ngang co trước ngực ngang vai.
- Nhịp 32: Hạ hai tay xuống về thành TTCB.
BÀI 2. ĐIỀN KINH.
Mục tiêu.
Sau khi học xong bài này, người học đạt được
- Về kiến thức:
Trình bài được tác dụng, kỹ thuật cơ bản và một số nội dung trong luật điền
kinh như: chạy cự ly ngắn, chạy cự ly trung bình, nhảy cao.
- Về kỹ năng:
Thực hiện đúng các động tác kỹ thuật và bảo đảm các yêu cầu khác của môn
điền kinh được học.
- Về thái độ:
Nghiêm túc, tự giác luyện tập để tăng cường sức khỏe đáp ứng được yêu cầu
trong học tập và công tác sau này.
Nội dung.
1. Chạy ngắn.
1.1. Tác dụng của chạy cự ly ngắn:
21
Chạy ngắn nhằm giúp các em chủ yếu rèn luyện sức nhanh, sức mạnh tốc độ
đảm bảo được tăng cường sức khỏe đáp ứng được yêu cầu trong môi trường học
tập.
1.2. Các động tác kỹ thuật.
1.2.1. Kỹ thuật chạy cự ly ngắn:
Chạy ngắn là một hình thức di chuyển liên tục nhằm vượt qua cự ly đã quy
định trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Là một hoạt động trọn vẹn song để tiện việc phân tích kỹ thuật người ta có
thể chia chạy ngắn ra làm 4 giai đoạn: Xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy giữa
quãng và về đích.
- Xuất phát:
Trong chạy ngắn người ta thường sử dụng xuất phát thấp có bàn đạp. Có 3
kiểu bố trí bàn đạp xuất phát cơ bản như sau:
+ Kiểu phổ thông: Bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát 1-1,5 bàn chân,
còn bàn đạp sau cách bàn đạp trước khoảng 1,5 bàn chân (bằng độ dài cẳng chân).
Độ nghiêng mặt tựa của bàn đạp trước thường từ 50 – 600 của bàn đạp sau 70 –
800. Khoảng cách giữa hai bàn đạp là 10 – 20cm
+ Kiểu xa: Bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát 2 – 2,5 bàn chân nhưng
đưa bàn đạp sau lại gần bàn đạp trước và cách nhau khoảng 1 bàn chân
+ Kiểu gần: Giữ nguyên bàn đạp trước cách vạch xuất phát 1 – 1,5 bàn chân
nhưng đưa bàn đạp sau lại gần bàn đạp trước và cách nhau khoảng 1 bàn chân.
Góc nghiêng các mặt tựa thay đổi theo cách sắp xếp bàn đạp. Nếu bàn đạp
gần vạch xuất phát thì góc độ nhỏ; bàn đạp xa vạch xuất phát thì góc độ tăng lên.
Khoảng cách giữa hai bàn đạp và khoảng cách giữa bàn đạp tới vạch xuất phát phụ
thuộc vào đặc điểm thể hình và tổ chức thể lực của người chạy. (H10a,b)
22
Hình 10
Người chạy tiến hành xuất phát theo lệnh “vào chổ”, “sẵn sàng”, “chạy”
(lệnh hạy có thể được thay bằng tiếng súng hoặc tín hiệu khác).
+ Theo hiệu lệnh “ vào chổ ” người chạy hít sâu vài lần đi về phía trước rồi
dừng lại trước bàn đạp, ngồi xuống chống hai tay trước vạch xuất phát, sau đó đặt
từng chân vào bàn đạp, mũi bàn chân chạm đất, thu hai tay về sau vạch xuất phát
một chút. Lúc này vai hơi nhơ về phía trước, đầu để tự nhiên, trọng lượng cơ thể
dồn vào tất cả các điểm tựa.
+ Theo lệnh “sẵn sàng” người chạy hơi duỗi chân và nhắt đầu gối rời khỏi
mật đất, nâng mông lên hơi cao hơn vai, đồng thời hơi đưa vai nhô về trước, tập
trung chú nghe phát lệnh. Trọng lượng cơ thể lúc này dồn vào hai tay và chân đặt
trước. Hai bàn chân cần ép chặc vào hai mặt bàn đạp, đầu thoải mái mắt nhìn cách
vạch xuất phát khoảng 2 – 3m. Ở tư thế “sẵn sàng” góc độ của khớp gối chân đặt
phía trước khoảng 65 – 1000, của khớp gối chân đặt phía sau khoảng 100 – 1200.
+ Khi có tiếng súng hoặc tín hiệu pháp lệnh hai tay rời đất và đánh mạnh
chân đạp mạnh vào bàn đạp gần như cùng một lúc. Sau đó chân đặt phía sau nhanh
chóng đánh đùi về phía trước, chân đạp phía trước đạp mạnh duỗi thẳng hết đẩy
thân người lao về trước. Các động tác này được thực hiện rất nhanh chóng, nhịp
nhàng. (H11)
Hình 11
23
- Chạy lao sau xuất phát:
+ Nhiệm vụ của chạy lao sau xuất là khắc phục sức ỳ quán tính để bắt được
tốc độ cao nhất. Khoảng cách của đoạn chạy lao là 20 – 25m.
+ Sau khi rời bàn đạp, bước thứ nhất được kết thúc bằng động tác của chân
đặt phía sau nhanh chóng đặt xuống đất theo phương hướng dưới - ra sau. Người
chạy đạp chân càng tích cực, đạp sau càng có hiệu quả, càng nhanh chóng tăng
được tốc độ.
+ Độ dài của bước đầu ngắn nhất (120 – 130cm) sau đó độ dài bước được
tăng dần đều đặn ở các bước tiếp theo (bước sau dài hơn bước trước khoảng 1/2 2/3 bàn chân).
+ Lúc rời khỏi bàn đạp độ ngã của thân về trước rất lớn nhưng sau đó thân
trên được thẳng lên dần qua các bước chạy tiếp theo và hết chạy lao thì trở về tư
thế bình thường như chạy giữa quãng. Trong khi chạy lao không nên thẳng thân
trên lên quá sớm và đột ngột làm như vậy sẽ dẫn đến sự kéo dài bước một cách đột
ngột ảnh hưởng đến thành tích.
+ Trong giai đoạn chạy lao hai tay cần đánh với biên độ lớn. Ở những bước
chạy đầu do độ ngã thân lớn, đùi không nâng được cao nên hai bàn chân không đặt
trên một đường thẳng nhưng sau đó khi tốc độ tăng dần lên, thân trên thẳng lên
dần, đùi nâng được cao thì hai bàn chân đặt dần dần sát lại và gần như trên một
đường thẳng. (H12)
Hình 12
- Chạy giữa quãng:
+ Nhiệm vụ chủ yếu của chạy giữa quãng là duy trì và phát huy tốc độ cao
đã thu được trong giai đoạn chạy lao và chuẩn bị chạy về đích.
24
+ Trong chạy giữa quãng thân trên hơi ngả về phía trước (7 – 90). Chân lăng
sau khi rời đất chủ động đánh mạnh đùi ra trước – lên trên, lúc này cẳng chân, theo
quán tính gấp lại. Khi chân lăng đánh ra phía trước chú ý thả lỏng những cơ vừa
tham gia đạp sau. Khi đùi chân lăng đã đưa hết ra phía trước thì duỗi thẳng chân và
nhanh chóng (miết) xuống dưới – ra sau, chân tiếp xúc đất bằng nữa trước bàn
chân. Động tác này rất quan trọng để nhanh chóng vượt qua giai đoạn chống trước,
chuyển sang giai đoạn thẳng đứng, giảm lực cản khi đặt chân xuống đất và tăng lực
đạp sau tiếp theo. Cùng với động tác của chân lăng, chân chống tựa phải phối hợp
đạp nhanh mạnh duỗi thẳng được hết các khớp. Góc độ chạy đạp sau trong chạy cự
ly ngắn rất nhỏ, chỉ khoảng 42 – 500.
+ Động tác đánh tay trong chạy lao cũng như trong chạy giữa quãng đều
đánh chủ yếu theo chiều trước sau, khuỷu tay gập lại. Khi đánh tay về trước hơi
chếch vào trong, khi đánh tay về sau hơi chếch ra. Góc độ khuỷu tay khơng cố
định, khi đánh tay về phía trước, góc độ giữ ngun khoảng 900 nhưng khi về phía
sau góc độ này hơi mở ra và đạt lớn nhất lúc qua phương thẳng đứng sau đó thu
nhỏ lại ở vị trí kết thúc, khi đánh tay cần chú ý thả lỏng khớp vai, bàn tay có thể
hơi nắm lại.
+ Động tác tay và chân có mối quan hệ chặc chẽ với nhau, đánh tay chính
xác có tác dụng duy trì sự thăng bằng của cơ thể và tăng biên độ động tác trong khi
chạy. (H13)
Hình 13
- Chạy về đích:
+ Chạy được kết thúc khi một bộ phận trên cơ thể trừ tay và đầu chạm vào
dây đích hay mặt phẳng thẳng đứng tạo bởi vạch đích và dây đích. Để nhanh chóng
chạm vào dây đích, trong bước cuối, khi cơ thể cách dây đích khoảng 1 - 1,2m,
người chạy cần “gấp” mạnh thân trên hoặc ép mạnh một bên vai về phía trước hay
25