Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.94 KB, 75 trang )

Lời mở đầu.
Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, nhà nớc ta đà xoá bỏ cơ chế quản lý
tập chung bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nớc. Nhà nớc ta đà có nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện, môi trờng
hoạt động cho các doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp đợc bổ xung và hoàn
thiện làm cho các doanh nghiệp phát triển cả về số lợng lÃn quy mô. Bên
cạnh đó trớc xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới đà tạo ra
môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt.Điều này khiến cho một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp
cần phải biết rõ vị trí của mình đang ở đâu, những u nhợc điểm của doanh
nghiệp mình cũng nh các đối thủ cạnh tranh. Việc thành công hay thất bại
trong sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Chính vì vậy, việc
phân tích để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp lµ hÕt søc quan träng. Nã có vai trò tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tìm ra đợc những điểm yếu và
mạnh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời hoạt dộng
kinh doanh có quan hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính ở doanh nghiệp. Ngợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm
hÃm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy có thể nói hoạt động tài
chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giải quyết
các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh và đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ. Muốn làm tốt công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
ta phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân
tích tài chính giúp cho ngời quản lý nắm đợc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp để xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
ảnh hởng tới tình hình tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp và quyết định
đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng những kiến thức đà học tại trờng cùng thời gian thực tập tại điện
lực Hải Dơng em đà chọn đề tài:"Phân tích tình hình tài chính của điện
lực Hải Dơng ". Bản đồ án gồm 4 phần:
Phần I:Cơ cấu tổ chức hành chính sản xuất kinh doanh của điện lực
Hải Dơng.


Phần II. cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Phần III. Phân tích tình hình tài chính điện lực Hải Dơng.
Phần IV. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của điện lực
Hải Dơng .
Song do trình độ và thời gian có hạn nên bản đồ án này đà không thể phân
tích một cách đầy đủ, toàn diện về tình hình tài chính của điện lực cũng nh
đa ra những giải pháp hoàn hảo, kính mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô
1


giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS. Trần Trọng Phúc đà tận tình giúp em hoàn thành bản đồ án này.

Phần I: Cơ cấu tổ chức hành chính sản xuất kinh doanh của điện lực
Hải Dơng.
2


I. Đ ặc điểm của điện lực Hải Dơng
1. Quá trình hình thành phát triển của điện lực Hải Dơng.
Điện lực Hải Dơng là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty Điện lực I.
Điện lực Hải Dơng đợc thành lập từ tháng 4-1997. Hiện nay số
CBCNV tính đến ngày 30/12/2002 có 658 ngời bao gồm:
- Viên chức quản lý là 143 ngời.
- Nhân viên 41 ngời
- Công nhân 420 ngời
- Cán bộ đoàn thể chuyên trách 1 ngời.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện Lực Hải Dơng
2.1. Chức năng:

- Điện lực Hải Dơng trực thuộc tổng công ty ®iƯn lùc I lµ mét doanh
nghiƯp nhµ níc cã t cách pháp nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nớc và điều lệ của tổng công ty điện lực I giao, có tài khoản, có quan hệ tín
dụng với ngân hàng, có con dấu riêng.
-Điện lực Hải Dơng có chức năng điều hành hệ thống sản xuất kinh
doanh trong Điện lực và điạ phơng trực thuộc điện lực quản lý.
- Quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa lới điện trên địa bàn tỉnh
Hải Dơng theo kế hoạch của Công ty điện lực 1 giao.
- Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng, an toàn liên tục và đảm
bảo chất lợng.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản lới điện, nguồn
điện, nguồn vốn. .. đà đợc Công ty điện lực 1 giao.
- Quản lý, sử dụng và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên để
đáp ứng nhiệm vụ của đơn vị trong từng giai đoạn phát triển.
2.2 Nhiệm vụ:
3


Điện lực Hải Dơng chịu trách nhiệm về các vấn ®Ị sau :
- Thùc hiƯn, viƯc qu¶n lý tËp trung thống nhất toàn bộ các mặt công
tác từ công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh điện, tài chính, quản lý kỹ
thuật, quản lý vận hành, điều phối lới điện tại địa phơng trực thuộc.
- Lập kế hoạch phát triển khách hàng hàng năm và dài hạn (5năm).
Lập dự báo nhu cầu phụ tải hàng quý, hàng năm.
-Trực tiếp giả quyết phơng án cấp điện cho khách hàng ngoài diện
công ty quản lý (điện áp dới 35kV, công suất dới 1000 kW).
Lập hồ sơ phơng án cấp điện :
+ Tổ chức khảo sát thực tế.
+ Lập sơ đồ cấp điện (điểm đấu đờng dây, nhánh dây).
+ Tính toán dung lợng bù.

+ Tính toán các thông số kỹ thuật cho sơ đồ cấp điện (khả năng tải
của nguồn và các đờng dây trớc và sau khi lắp trạm biến áp mới, tổn thất
điện áp).
+ Hệ thống đo lờng.
- Đợc uỷ quyền kí kết và mua bán điện cho mọi khách hàng sử dụng
điện trong địa bàn quản lý theo đúng pháp luật của nhà nớc và hớng dẫn
của công ty. Quản lý chặt chẽ hồ sơ mua bán điện. Hàng năm phải quyết
toán và thanh lý hợp đồng mua bán điện hết hạn.
- Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh điện năng có hiệu quả, xây
dựng và củng cố đội ngũ cán bộ viên chức có đủ trình độ chuyên môn, t
cách tốt để làm công tác này.

4


- Phân tích điện thơng phẩm và điện năng chuyên tải, phân phối, điện
năng tổn thất. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh điện năng đợc
giao và các biện pháp nhằm giảm tổn thất điện năng.
- Hàng tháng báo cáo tình hình quản lý và phát triển khách hàng theo
mẫu báo cáo kinh doanh điện năng.
Nhiệm vụ của điện Lực Hải Dơng trong công tác bán điện:
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch công ty
giao.
+ Trên cơ sở hợp đồng mua bán điện áp dụng đơn giá bán điện
theo đúng qui định, hớng dẫn của nhà nớc và công ty.
+ Thực hiện ghi chỉ số công tơ bán điện cho khách hàng theo
đúng lịch, lập hoá đơn tiền điện, thu nộp tiền điện và chấm xoá nợ đúng các
qui định trong các qui trình hiện hành của tổng công ty và của công ty.
+ Tổng hợp kết quả bán điện, lập báo cáo kinh doanh điện năng
theo đúng mẫu và thời gian qui định của công ty.

* Nhiệm vụ của điện lực Hải Dơng trong công tác điện nông
thôn:
+ Lập và thực hiện kế hoạch hỗ trợ điện nông thôn thuộc địa bàn
quản lý của Tỉnh đợc công ty phê duyệt.
+T vấn cho địa phơng về xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống
lới điện cũ theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và kinh doanh bán
điện.
+ Kết hợp với chính quyền địa phơng xây dựng đa dạng hoá mô hình
tổ chức quản lý bán điện, đại lý bán điện, đảm bảo bán lẻ tới hộ nông dân
dùng điện không vợt mức giá trần qui định cđa nhµ níc.
5


+ Cùng với chính quyền và các tổ chức quản lý điện ở địa phơng, tổ
chức kiểm tra, hớng dẫn công tác quản lý và bán điện ở nông thôn theo
đúng qui định.
Phần kế hoạch :

Trên cơ sở các mục tiêu nhiệm vụ và thực tế nguồn lực của mình.
điện lực Hải Dơng có trách nhiệm lập kế hoạch dài hạn 5 năm có phân chia
ra từng năm trình công ty phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể
nh sau :
Kế hoạch sản xuất điện.
Kế hoạch kinh doanh điện năng, phát triển khách hàng.
Kế hoạch sửa chữa lớn.
Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Kế hoạch đầu t xây dựng.
Kế hoạch vốn đầu t phát triển.
Kế hoạch vật t, thiết bị, phụ tùng
Kế hoạch tài chính, giá thành.

Kế hoạch tổ chức, lao động và tiền lơng.
Kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân viên và
nghiên cứu khoa học.
Kế hoạch cải tạo, nâng cấp và phát triển lới điện phân
phối.
Kế hoạch phát triển các nguồn điện nhỏ.
Phần tài chính :

6


Quản lý, bảo toàn vốn phát triển đợc giao. Điện lực có quyền huy
động vốn theo pháp luật để phục vụ chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của điện lực. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra, điện lực Hải Dơng quản lý, sử dụng và phát triển vốn. Cụ
thể nh sau:
- Trách nhiệm của điện lực Hải Dơng trong việc quản lý tài sản và
các loại vốn:
+ Quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và nguồn lực
do Công ty giao đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng chế độ hiện
hành của nhà nớc và qui định hiện hành của Tổng công ty.
+ Lập hồ sơ đúng thủ tục trình công ty xét duyệt ( Hoặc trình Tổng
công ty xét duyệt )việc thanh lý xử lý tài sản cố định không cần sử dụng, sử
dụng không hiệu quả, lạc hậu kỹ thuật, h hỏng. Thuộc vốn ngân sách do
Công ty hoặc Tổng công ty cấp cho điện lực.
+ Đợc quyền thanh xử lý tài sản cố định do điện lực đầu t, mua sắm
bằng nguồn vốn tự bổ sung theo các thủ tục qui định và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hạch toán lÃi lỗ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
+Trong trờng hợp cần thiết điện lực đợc Công ty uỷ quyền vay vốn
tín dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu t theo chế độ

hiện hành của nhà nớc.
+ Lợi nhuận đợc để lại (sau khi nộp về Công ty) thuộc phần sản xuất
kinh doanh khác, điện lực đợc quyền sử dụng theo chế độ hiện hành của
nhà nớc.
- Trách nhiệm của điện lực Hải Dơng trong việc quản lý công tác kế
hoạch hoá tài chính :

7


+ Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính đồng thời với kế hoạch sản
xuất kinh doanh trình Công ty vào tháng 10 của năm trớc năm kế hoạch.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính năm đà đợc Công ty duyệt
đảm bảo tiết kiệm, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận thực hiện
nghiêm chỉnh chính sách chế độ kinh tế tài chính nhà nớc qui định.
- Trách nhiệm của Điện lực Hải Dơng trong công tác tổ chức hạch
toán kế toán :
+ Điện lực đợc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, thanh toán nội và
ngoại tệ tại các ngân hàng chuyên doanh tại địa phơng. Điện lực cũng đợc
quyền mở tài khoản hạn mức tại kho bạc nhà nớc và các ngân hàng chuyên
doanh tại địa phơng.
+ Điện lực đợc tổ chức bộ máy kế toán tài chính để cập nhật đầy đủ,
chính xác và kịp thời những hoạt động kinh tế phát sinh trong điện lực, nắm
chắc tình hình tài sản và tiền vốn của mình. Thực hiện theo pháp lệnh kế
toán thống kê của nhà nớc và chế độ kế toán hiện hành của Công ty và
Tổng công ty.
+ Hạch toán nội bộ về giá thành sản xuất kinh doanh điện, điện lực
phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thành, doanh thu, thuế của
phần sản xuất kinh doanh điện theo chế độ kế toán của nhà nớc và qui chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của Tổng công ty.

+ Hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời về giá thành, doanh thu, thuế,
lÃi lỗ của phần sản xuất kinh doanh khác (ngoài kinh doanh điện năng) theo
chế độ kế toán tài chính hiện hành.
+ Điện lực có trách nhiệm thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác kịp
thời vốn đầu t và chi phí đầu t của các dự án theo đúng chế độ hiện hành
của nhà níc.
8


+ Điện lực đồng thời có trách nhiệm theo dõi và thu hồi công nợ
thuộc phạm vi quản lý của mình.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của điện lực Hải
Dơng
Do đặc điểm của ngành điện và do nhu cầu về mặt quản lý nên tổ
chức bộ máy quản lý của điện lực Hải Dơng đợc tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng, nghĩa là giám đốc là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ
máy quản lý Công ty, các bộ phận sản xuất của Công ty và các phó giám
đốc cùng các phòng ban tham mu cho Giám đốc theo chức năng và nhiệm
vụ cuả mình, giúp Giám đốc ra những quyết định, chỉ thị công tác đúng
đắn.
1.Bộ máy quản lý của điện lực Hải Dơng bao gồm:
Ban giám đốc 4 ngời:
Giám đốc: giám đốc điện lực Hải Dơng là ngời đợc tổng giám đốc
tổng công ty điện lực Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm, đợc giám đốc
Công ty điện lực 1 giao nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trớc tổng giám
đốc tổng công ty điện lực Việt Nam, giám đốc công ty điện lực 1 về mọi
mặt sản xuất, kinh doanh, việc thực hiện chế độ chính sách và đời sống của
cán bộ công nhân viên điện lực Hải Dơng. Giám đốc là ngời đại diện của
điện lực Hải Dơng trớc pháp luật. Trong quá trình điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của điện lực Hải Dơng có trách nhiệm phân công công

việc cho các Phó giám đốc và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động
của các phòng:
ã Kế hoạch - đầu t.
ã Phòng tổ chức thanh tra.
ã Phòng tài chính kế toán.
9


Giám đốc điện lực Hải Dơng trực tiếp:
Kí các quyết định đề bạt, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỉ luật cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động, các nội quy, quy
chế của điện lực ban hành, các quyết định tiếp nhận, sa thải lao động và các
quyết định khác theo quy chế phân cấp đà ban hành.
Kí các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của giám đốc Công ty điện
lực 1.
Kí duyệt các quyết toán, các báo cáo tài chính, các phiếu chi cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của điện lực, các hợp đồng mua bán các
trang thiết bị hành chính, các quyết định giao nhiệm vụ, các kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Các phó giám đốc điện lực Hải Dơng : 3 phó giám đốc.
Phó giám đốc điện lực Hải Dơng đợc giám đốc Công ty điện lực 1 ra
quyết định bổ nhiệm, là ngời giúp việc cho giám đốc điện lực Hải Dơng và
đợc giám đốc điện lực Hải Dơng giao nhiệm vụ trực tiếp quản lí, chỉ đạo,
điều hành và chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty điện lực 1 và giám
đốc điện lực Hải Dơng
ã Phó giám đốc phụ trách vật t xây dựng cơ bản
ã Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
ã Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
2/ Mô hình tổ chức điện lực Hải Dơng :
Điện lực Hải Dơng gồm 24 đơn vị
a/ Khối phòng ban nghiệp vụ : gồm 12 phòng và 01 tæ trùc

thuéc gåm :
10


ã

Phòng Hành chính quản trị : ký hiệu P1

ã

Phòng Kế hoạch

: ký hiệu P2

ã

Phòng Tổ chức thanh tra

: ký hiệu P3

ã

Phòng Kỹ thuật

:ký hiệu P4

ã

Phòng Tài chính Kế toán


:ký hiệu P5

ã

Phòng Vật t vận tải

: ký hiệu P6

ã

Phòng Kinh doanh điện năng : ký hiệu P7

ã

Phòng Xây dựng cơ bản :ký hiệu P8

ã

Phòng An toàn

:ký hiệu P9

ã

Phòng điện nông thôn

:ký hiệu P10

ã


Phòng Điều độ

:ký hiệu P11

ã

Phòng Máy tính

:ký hiệu P12

ã

Tổ thiết kế.
b/ Khối sản xuất gồm :

ã

Chi nhánh điện Thành Phố Hải Dơng

ã

Chi nhánh điện Tứ lộc

ã

Chi nhánh điện Kim thành

ã

Chi nhánh điện Kinh môn


ã

Chi nhánh điện Cẩm bình

ã

Chi nhánh điện Chí linh

ã

Chi nhánh điện Nam thanh
11


ã

Chi nhánh điện Ninh thanh

ã

Phân xởng 110kV

ã

Phân xởng Thí nghiệm đo lờng

ã

Đội Xây lắp điện.


3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
. Phòng kế hoạch và đầu t.


Trên cơ sở các mục tiêu của công ty và cân đối năng lực của

điện lực, hớng dẫn các đơn vị trong điện lực xây dựng kế hoạch từng mặt
của mình. Chủ trì tổng hợp và cân đối xây dựng kế hoạch toàn diện của
điện lực (bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển, đại trang
sửa chữa lớn, thi công xây lắp, sản xuất và dịch vụ khác). Tổ chức thông
qua điện lực và trình duyệt cấp trên.


Chuẩn bị cho giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trong

điện lực sau khi kế hoạch đợc duyệt. Tổ chức việc theo dõi kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và điều độ kế hoạch nếu thấy cần thiết.


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện kế

hoạch toàn diện của điện lực. Khai thác và cân đối các nguồn lực của điện
lực, các nguồn vốn để sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhằm hạ giá thành sản
xuất kinh doanh.


Chuẩn bị hội nghị các kế hoạch giao ban tuần, tháng. Tổ chức

định kỳ việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của từng đơn vị và toàn

điện lực.


Tổ chức công tác thống kê sản xuất kinh doanh và đầu t xây

dựng, báo cáo đầy đủ và kịp thời cho cấp trên.

12




Đầu mối xây dựng và áp dụng các định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ

thuật của điện lực và Công ty.


Nghiên cứu đề xuất cho Giám đốc phơng án mở rộng sản xuất

kinh doanh dịch vụ ngoài sản xuất chính.


Theo dõi kiểm tra và xác nhận hoàn thành kế hoạch của các

đơn vị trong điện lực.
Phòng tổ chức lao động.


Trên cơ sở đặc điểm tình hình của điện lực và các qui định


mẫu của Công ty, nghiên cứu, đề xuất các tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất của điện lực để trình Công ty hoặc điện lực quyết định theo phân cấp
của Công ty.


Tổ chức triển khai thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức sau

khi có quyết định. Xây dựng qui chế nhiệm vụ cho các đơn vị, các chức
danh trong điện lực. Xây dựng biên chế và áp dụng chức danh viên chức
trong toàn điện lực.


Xây dựng kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch bảo hộ lao

động, kế hoạch đời sống xà hôi hàng năm, quý, tháng trình công ty duyệt
và triển khai sau khi đợc duyệt.


Nghiên cứu tổ chức lao động khoa học. Xây dựng định mức,

định biên cho các đơn vị và các loại công việc. Lập dự án bố trí lao động,
điều động sắp xếp trình Giám đốc quyết định đáp ứng kịp thời cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh và quản lý của điện lực.


Trên cơ sở qui chế trả lơng, thởng của Công ty, xây dựng qui

chế trả lơng, trả thởng cho toàn sở tổ chức cho việc trả lơng trả thởng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng qui chÕ.


13




Quản lý công tác nhân sự của điện lực bao gồm tuyển dụng,

bố trí, đề bạt, khen thởng kỷ luật, giả quyết các chế độ cho ngời lao động.
Quản lý chặt chẽ chính xác hồ sơ cán bộ công nhân viên của điện lực.


Tổ chức công tác thống kê lao động, tiền lơng, tổ chức cán bộ,

báo cáo chính xác và đúng hạn cho cấp trên và phục vụ công tác thông tin
kinh tế của điện lực kịp thời.


Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng bậc hàng năm và tổ chức

thực hiện theo phân cấp của Công ty.


Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao

động cho công nhân trong điện lực.


Thực hiện công tác thanh tra thủ trởng về việc thực hiện pháp

luật và các quyết định của Giám đốc điện lực và cấp trên. Đề xuất Giám

đốc giải quyết các vụ việc khiếu tố trong điện lực.


Tổ chức công tác bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản và trật tự an

ninh phòng cứu hoả trong điện lực.


Giúp Giám đốc tổ chức công tác thi đua khen thởng của điện

lực, phát hiện kịp thời và khen thởng các đơn vị cá nhân có thành tích trong
công tác sản xuất.
Phòng tài chính kế toán.


Xây dựng và trình duyệt kế hoạch tài chính tín dụng hàng

năm, quý, tháng của điện lực, tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn, quỹ của điện lực phục vụ cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh .


Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính cho

các hoạt động của điện lực, đề xuất việc sử dụng linh hoạt các loại vốn, quỹ
14


trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh của điện lực.



Thực hiện c¸c nghiƯp vơ tÝn dơng, thanh to¸n, cÊp ph¸t, thu

nép tài chính theo đúng chế độ tài chính qui định đối với cán bộ công nhân
viên , khách hàng, ngân sách và cấp trên.


Quản lý vốn và mọi tài sản của điện lực theo đúng chế độ qui

định của nhà nớc về mặt giá trị và hiện vật. Chủ trì việc kiểm kê, đối chiếu
định kỳ và thờng xuyên theo qui định đối với mọi tài sản của điện lực.


Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn điện lực nhằm

đảm bảo việc ghi chép tính toán, phản ánh kịp thời, trung thực, chính xác
tình hình hoạt động kinh tế tài chính của điện lực theo đúng pháp lệnh kế
toán của nhà nớc và qui định của công ty. Hớng dẫn các đơn vị trong điện
lực thực hiện thống nhất và đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ sổ sách
báo cáo kế toán, qui trình hạch toán kế toán, lu chuyển chứng từ. Theo
đúng qui định.


Thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán, báo cáo theo đúng

qui định của nhà nớc và công ty.


Chủ trì cùng với các phòng liên quan tổ chức phân tích hoạt


động kinh tế, tình hình thực hiện giá thành, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả
sản xuất kinh doanh.


Chịu trách nhiệm việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính

đối với nhà nớc, với cấp trên và bạn hàng theo phân cấp của công ty.


Chủ trì việc thanh xử lý tài sản h hỏng, kém phẩm chất, tồn

kho ứ đọng theo đúng qui định của công ty.


Kiểm tra kiểm soát thờng xuyên và định kỳ các đơn vị trong

điện lực có hoạt động tài chính kinh tế chấp hành các qui định nhằm kịp
15


thời chấn chỉnh các khiếm khuyết, giữ nghiêm kỷ luật tài chính, qui định
của nhà nớc.


Quản lý việc thực hiện chính sách tài chính giá cả trong toàn

điện lực. Tham gia ký kết các hợp đồng tài chính của điện lực với khách
hàng.



Tổ chức lu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ, tài liệu kế toán.

Cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lÃnh đạo và các bộ phận liên quan.


áp dụng tin học, đa nhanh vi tính vào sử dụng trong công tác

tài chính kế toán của điện lực.
Phòng vật t vận tải:


Xây dựng kế hoạch nhu cầu và đơn đặt hàng về vật t thiết bị

cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh, sửa chữa, xây dựng cơ bản của điện
lực.


Tổ chức việc cung ứng vật t theo kế hoạch và phân cấp của

công ty, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại, đảm bảo chất
lợng kỹ thuật cho nhu cầu của toàn điện lực, đồng thời không để gây tồn
kho ứ động quá định mức.


Tổ chức việc bảo quản vật t thiết bị, quản lý kho tàng bến bÃi.



Thực hiện việc cấp phát kịp thời vật t thiết bị theo kế hoạch


cho các đơn vị và các nhu cầu của điện lực.


Thực hiện công tác thống kê, ghi chép, chế độ sổ sách, thẻ

kho, chứng từ đầy đủ chính xác theo qui định.


Thực hiện công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất. Tham gia

thanh xư lý vËt t ø ®äng, h háng, kÐm phÈm chÊt.

16




Tổ chức việc thu hồi vật t sau đại trang cải tạo, kết d công

trình, tổ chức việc quyết toán vật t với các đơn vị trong điện lực và cấp trên
theo qui định.


Kiểm tra việc sử dụng vật t tiết kiệm, đúng mức kỹ thuật, bảo

quản vật t dự phòng của các đơn vị trong điện lực.


Quản lý công tác vận tải của điện lực, lập kế hoạch và điều độ


phơng tiện phục vụ cho nhu cầu của điện lực, quản lý xe và các phơng tiện
bốc xếp của điện lực.
Phòng kỹ thuật và thanh tra an toàn.


Quản lý kỹ thuật trong vận hành, sửa chữa, thí nghiệm hiệu

chỉnh lới điện và thiết bị điện của điện lực Hải Dơng. Đảm bảo việc cung
cấp điện an toàn, liên tục kinh tế cho mọi khách hàng của điện lực Hải Dơng.


Lập phơng án sửa chữa định kỳ và đột xuất lới điện và thiết bị

do điện lực Hải Dơng quản lý.


Nghiên cứu phơng án vận hành tối u, tính toán và đề xuất các

biện pháp giảm tổn thất điện năng, giảm tổn thất trên lới điện thuộc điện
lực Hải Dơng quản lý. Phân tích sự cố và đề ra các biện pháp phòng chống.


Quản lý kỹ thuật đo đếm cho toàn điện lực.



Tổ chức áp dụng quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng và

ban hành các quy trình, nội quy thuộc nội bộ điện lực Hải Dơng.



Kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị trong điện lực Hải D-



Nghiên cứu, đề xuất, đổi mới trang bị, cải tiến kỹ thuật. Quản

ơng.

lý công tác sáng kiến cải tiến của điện lực Hải Dơng.
17




Xây dựng kế hoạch trang bị an toàn hàng năm, tổ chức công

tác kiểm tra an toàn thờng xuyên và định kỳ, tổ chức điều tra sự cố và tai
nạn lao động xảy ra trong điện lực Hải Dơng. Đề xuất các biện pháp đảm
bảo an toàn sản xuất và an toàn lao động trong toàn điện lực. Tổ chức tuyên
truyền an toàn điện trong nhân dân.


T vấn hớng dẫn hỗ trợ cho nông thôn trong việc phát triển xây

dựng và quản lý mạng điện nông thôn.


Tổ chức công tác dịch vụ thiết kế quy hoạch, thiết kế công


trình và thiết kế sửa chữa theo giấy phép của điện lực Hải Dơng.


Tổ chức công tác thống kê và báo cáo kỹ thuật theo quy định

của ngành.
Phòng kinh doanh điện năng


Điều tra, dự báo lập kế hoạch phát triển khách hàng và điện

năng tiêu thụ hàng năm và dài hạn cho điện lực Hải Dơng.


Tiếp nhận yêu cầu và chuẩn bị các hợp đồng cho điện lực Hải

Dơng ký kết.


Quản lý việc đo đếm điện năng nhận của Công ty, giao cho chi

nhánh và bán cho khách hàng của điện lực Hải Dơng.


Theo dõi và tính toán tổn thất thực hiện trong toàn điện lực,

cùng phòng kỹ thuật phân tích tổn thất và tự mình đề ra các biện pháp
chống tổn thất thơng mại.



Thực hiện việc áp giá điện, tính toán tình hình, thực hiện kiểm

tra việc thực hiện của các chi nhánh.


Quản lý công tác ghi chỉ số công tơ.



Tổ chức quản lý việc thu nộp tiền điện.
18




Quản lý và kiểm tra việc sử dụng điện hợp pháp và kinh tế của

khách hàng. Tổ chức việc chống lấy cắp điện.


Thờng trực và chuẩn bị cho hội đồng xử lý những khách hàng

vi phạm sử dụng điện.


Thực hiện công tác thống kê báo cáo theo quy định.

Phòng hành chính và quản trị
Trung tâm điều độ lới điện:

Là đơn vị chỉ huy vận hành lới điện của điện lực Hải Dơng có
nhiệm vụ lập phơng thức vận hành hàng ngày, tháng năm và dài hạn lới
điện thuộc phạm vi quản lý của điện lực Hải Dơng. Điều độ vận hành lới
điện hàng ngày theo lệnh của điều độ cấp trên và chỉ huy thao tác vận hành
lới điện trong phạm vi phân cấp của điện lực, đảm bảo vận hành an toàn lới
điện, cung cấp điện an toàn, liên tục, chất lợng cho khách hàng, đảm bảo
vận hành kinh tÕ.

19


Phần II. cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
I. phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất
cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng tới tình hình tài chính
doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc
đẩy hoặc kìm hÃm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó trớc khi lập
kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính của
kì thực hiện. Các báo cáo tài chính đợc soạn thảo theo định kỳ phản ánh
một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản nguồn vốn, công nợ, kết
quả kinh doanh bằng các chỉ tiêu giá trị nhằm mục đích thông tin về kết
quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho ngời lÃnh đạo và bộ phận
tài chính doanh nghiệp thấy đợc thực trạng tài chính của đơn vị mình,
chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho kỳ tơng lai.
Vì vậy ngời ta phải dùng phơng pháp phân tích để thuyết minh các
mối quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà kế hoạch dự đoán và đa ra các
quyết định tài chính trong tơng lai, bằng cách so sánh, đánh giá xem xét xu
hớng dựa trên các thông tin đó.

Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các phơng pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp giúp ngời xử dụng thông tin đa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý phù hợp.

20


Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một
hệ thống các phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp ngời sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2. Các bớc tiến hành phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
2.1. Thu thập thông tin.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho
quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác,
những thông tin về số lợng giá trị trong đó các thông tin kế toán phản
ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy phân tích tài chính thực tế là phân
tích các báo cáo tài chính.
2.2. Sử lý thông tin.
Quá trinh tiếp theo của phân tích tài chính là sử lý thông tin đà thu
thập đợc. Trong giai đoạn này ngời sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau có phơng pháp sử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đà đặt ra: sử lý thông tin là quá trinh sắp xếp các thông tin
theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh

giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đà đợc phục vụ cho quá trình dự
đoán và quyết định.
2.3. Dự đoán và quyết định.
Thu thập và sử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề cần thiết để
ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra quyết định tài chính.
21


Thông tin có giá trị nhất đối với các nhà sử dụng báo cáo tài chính là
những gì sẽ xảy ra trong tơng lai. Do đó các tỷ số có đợc do phân tích tài
chính sẽ giúp những nhà sử dụng báo cáo tài chính dự đoán tơng lai bằng
cách so sánh đánh giá và phân tích xu thế.
II. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp chính là để đạt đợc mục đích cao
nhất là đánh giá thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó
giúp những ngời ra quyết định dự đoán và lựa chọn phơng án kinh doanh
tối u.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình
đẳng trong viƯc lùa chän ngµnh nghỊ, lÜnh vùc kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nh: Chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàngkể cả các cơ quan
nhà nớc và những ngời làm công, mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1. Đối với bản thân doanh nghiệp.
1.1. Đối với chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh
nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh nghiệp thì
mục tiêu hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Một
doanh nghiệp nếu làm ăn thua lỗ liên tục thì các nguồn lực sẽ cạn kiệt và sẽ

buộc phải đóng cửa, một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản nợ cũng dẫn đến chỗ phá sản. Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp và
những ngời quản lý còn quan tâm đến các mục tiêu khác nh: Nâng cao chất
lợng sản phẩm, tạo công ăn việc lam, phúc lợi xà hội, bảo vệ môi trờng
22


Do ở trong doanh nghiệp nên các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý có
thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, họ có lợi thế để phân tích tài
chính tốt nhất. Việc phân tích tài chính giúp cho họ trong nhiều vấn đề nh:
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không, có đạt
lợi nhuận không, tơng lai sẽ có nhiều triển vọng hay khó khăn. Khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn ra sao, vốn đợc huy động từ những nguồn
nào và đầu t vào đâu để thu lợi nhuận cao nhất.
1.2. Đối với ngời hởng lơng trong doanh nghiệp.
Nh chúng ta đà biết lơng là khoản thu nhập chính của những ngời
làm công. Ngoài ra theo quy định doanh nghiệp luôn giữ một phần đợc gọi
là cá nhân ngời hëng l¬ng gãp cho doanh nghiƯp. nh vËy ngêi hëng lơng
buộc phải quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp vì đó cũng chính là
tình hình tài chính của họ. Cách quan tâm của ngời hởng lơng tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp cũng chính là phân tích tài chính.
2. Đối với các chủ nợ.
Các chủ nợ bao gồm các ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng
trớc hay bàn chịu. Họ phân tích tài chính chủ yếu là để quan tâm đến khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đi vay. Đối với các khoản vay ngăng
hạn thì ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tức là khả năng ứng phó của các doanh nghiệp đối với món
nợ này khi đến hạn. còn đối với các khoản nợ dài hạn thì ngời cho vay phải
tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc
hoàn trả vốn và lÃi phụ thuộc vào chính khả năng sinh lời đó.

Việc phân tích tài chính thay đổi theo bản chất và thời hạn của các
khoản vay nhng dù cho đó là vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngời cho vay
đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh
nghiệp đi vay. Nh vËy tríc khi chÊp nhËn cho vay ngêi cho vay phải phân
23


tích tài chính của doanh nghiệp đi vay vì việc phân tích đó sẽ giúp họ trong
các vấn đề nh: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
hay không, tổng số nợ của doanh nghiệp so với tổng tài sản của doanh
nghiệp là cao hay thấp, ngn vèn chđ së h÷u so víi tỉng ngn vèn của
doanh nghiệp nh thế nào, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Từ những nghiên cứu đó xem xét có nên cho vay hay không và nếu
cho vay thì hạn mức là bao nhiêu, thời hạn thanh toán khoản vay trong bao
lâu.
3. Đối với các nhà đầu t.
Đây là các doanh nghiệp và các cá nhân quan tâm trực tiếp đến các
tính toán giá trị của doanh nghiệp và họ đà giao vốn cho doanh nghiệp và
có thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng
thêm của vốn đầu t. Hai yếu tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng
của doanh nghiệp. các nhà đầu t lớn thờng dựa vào các nhà chuyên môn,
những ngời chuyên phân tích tài chính, để phân tích và làm rõ triển vọng
của doanh nghiệp cũng nh đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với
nhà đầu t hiện tạo cũng nh nhà đầu t tiềm năng, thì mối quan tâm trớc hết
của họ là đánh giá những đặc điểm đầu t của doanh nghiệp. Các đặc điểm
đầu t của một doanh vụ có tính đến các yếu tố rủi ro, sự hoàn lại lÃi cổ phần
hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả năng thanh toán vốn, sự tăng trởng và
các yếu tố khác.
Mặt khác, các nhà đầu t cũng quan tâm tới thu nhập của doanh
nghiệp. Để đánh giá thu nhập bình thờng của doanh nghiệp họ quan tâm tới

tiềm năng tăng trởng các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đÃ
giành đợc nguồn tiềm năng gì và nh thế nào, đà sư dơng chóng ra sao, c¬
cÊu vèn cđa doanh nghiƯp là gì, những rủi ro và may mắn nào doanh nghiệp
cần đảm bảo cho các nhà đầu t cổ phần, doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính
24


nào không. Các đánh giá đầu t cũng liên quan đến việc dự đoán thời gian,
độ lớn và những điều không chắc chắn của những quyết toán tơng lai thuộc
doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà đầu t cũng quan tâm tới việc điều hành
hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Những thông tin về công tác quản lý đòi hỏi những nguồn nào và sử dụng
những nguồn ấy dới sự giám sát của công tác quản lý nh thế nào cũng có
thể ảnh hởng đến quyết định đầu t.
4. Đối với các cơ quan chức năng.
Cơ quan chức năng bao gồm: các cơ quan cấp cao trực thuộc bộ, cơ
quan thuế, thanh tra tài chính. Các cơ quan này sử dụng báo cáo tài chính
do các doanh nghiệp gửi lên để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
đó với mục đích kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, xem họ
có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nớc hay không, xem họ có kinh
doanh đúng luật hay không. Đồng thời giám sát này còn giúp cho các cơ
quan có thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả.
III. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
1. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm đánh giá khái quát tình hình phân
bổ huy động sử dụng các loại vốn và nguồn vốn bảo đảm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trải cho các loại tài sản, cho
hoạt động chủ yếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu t mà
không phải đi vay và chiếm dụng vốn.
25


×