Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.74 KB, 3 trang )
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ BA
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ BA: XỬ LÝ CÁC ÂM KHÓ.
Thế nào là âm khó? Những âm khó là những âm chúng ta thường đọc sai nhất vì
chúng không tồn tại trong hệ thống âm từ của tiếng mẹ đẻ chúng ta.
Chúng ta sẽ lần lượt xem xét tất cả các trường hợp khó trong hệ thống âm từ của tiếng
Anh trong bài này,
NHÓM ÂM NGUYÊN ÂM:
• /æ/:âm này a không phải a mà e không phải e, nó nằm ở khoảng giữa. Thí dụ:
APPLE, FAT, CAT, DAD, MAD, CHAT
• /i:/ dấu : trong phiên âm quốc tế biểu thị sự kéo dài hơn, nhấn mạnh hơn cho
một âm nguyên âm, tư thế môi giãn ra như thể mỉm cười. Thí dụ: EAT, FEED,
NEED, CHEAT, MEET, FEET,
• /r/: âm r không có gì khó khi nó nằm trước 1 nguyên âm (ví dụ: RED, RUN,
WRONG, RIGHT, RIP), nhưng khi nó nằm ở giữa hoặc ở cuối 1 từ thì thật
không dễ cho người Việt chúng ta. Thí dụ: TEACHER, DOCTOR, PAPER,
DAUGHTER, OR, BORN, CORN, TURN, CONCERN
NHÓM ÂM PHỤ ÂM:
• Sự kết hợp nhiều phụ âm liền nhau: BL, CR, SPL, THR, CHR, PL, Thí dụ:
BLUE, GREEN, SPLEEN, SPLASH, FLASH, CRASH, THROW, PLAY,
Điều này hoàn tòan không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của chúng ta nên hơi
khó thực hiện nhưng đây vẫn không phải là thử thách quá khó so với các âm
khó khác.
• /ʃ/: âm này rất khó với nhiều người. Các từ thí dụ: SHE, SHINE, SHOW,
SHOE, SHIP, SHEEP, SHIT, SHAKE,
• /θ/: âm này không khó, nhưng ít ai chịu đọc đúng, có lẽ vì thấy kỳ kỳ. Lý do
là âm này cũng như âm TH trong tiếng Việt (thờ, thà, thì ) nhưng cái đầu lưỡi
phải để giữa 2 hàm răng khi phát âm. Thí dụ: THIN, THIGH, THING,
THINK, THICK, THEME
• /ð/: âm này cũng có tình trạng như âm trên, tương tự như âm Đ tiếng Việt