Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM TỪNG NGUỒN VỐN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.6 KB, 19 trang )


Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

LỜI MỞ ĐẦU
  
Yêu cầu đầu tiên để thành lập một doanh nghiệp đó là vốn. Đồng thời, vốn
là nguồn sống để doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện tốt các hoạt động sản
xuất. Chính vì vai trò hết sức quan trọng của nguồn vốn nên các doanh nghiệp cần
phải cân nhắc kĩ lưỡng khi ra các quyết định về nguồn vốn của công ty nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất.
Trước khi ra quyết định về nguồn vốn các giám đốc tài chính phải tiến hành
sử dụng các phương pháp định lượng để tính toán chi phi vốn. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn dựa trên các yếu tố định tính để lựu chọn nguồn vốn phù hợp nhằm tối
đa hóa lợi nhuận. Chính vì thế trước khi ra quyết định về vốn doanh nghiệp phải
xem xét kỉ lưỡng ưu, nhược điểm của từng nguồn vốn và áp dụng cho từng tình
hình cụ thể của doanh nghiệp để ra các quyết định đúng đắn là hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó việc phân loại nguồn vốn theo các căn cứ khác nhau giúp doanh
nghiệp có cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách phân loại nguồn vốn và phân tích ưu,
nhược điểm của các nguồn vốn trên góc độ của doanh nghiệp.
Mặc dù các thành viên trong nhóm đã rất cố gắng để hoàn thiện bài viết
nhưng không thể không có thiếu sót. Mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến cho
bài viết được hoàn thiện hơn!
SVTH: Nhóm 1 Trang 1

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn 3


1.1 Khái niệm về vốn 3
1.2 Đặc điểm của vốn 4
2. Phân loại nguồn vốn 5
2.1 Phân loại theo quy định pháp lý 5
2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn 6
2.3 Phân loại theo phạm vi huy động 12
2.4 Phân loại theo tính chất sở hữu 12
3. Ưu nhược điểm của các nguồn vốn 15
3.1 Ưu nhược điểm của vốn vay 16
3.2 Ưu nhược điểm của nguồn vốn chủ sở hữu 17
3.3 Ưu nhược điểm của nguồn vốn bên trong 18
3.4 Ưu nhược điểm của nguồn vốn bên ngoài 18
DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
SVTH: Nhóm 1 Trang 2

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1. Khái niệm và đặc điểm của vốn:
1.1 Khái niệm về vốn
Bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại thì phải có vốn bởi
đó là điều kiện để thành lập doanh nghiệp cũng như là tiền đề để doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì thế vốn đối với
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nó như là nguồn sống của doanh nghiệp. Vậy
nguồn vốn là gì?
Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là
“tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm
khác nhau định nghĩa về vốn. Theo quan điểm của K.Marx - nhìn nhận dưới giác
độ của các yếu tố sản xuất cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Do hạn chế về trình độ phát
triển lúc bấy giờ, K.Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra

giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của K.Marx.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho
rằng: “Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp (máy móc, trang
thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu )’’.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính là
tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp’’. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với
tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Nhóm 1 Trang 3

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Một cách thông dụng nhất, “ Vốn của doanh nghiệp là giá trị của tất cả
những tài sản hữu hình, vô hình được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai”. Nguồn tiền này được hình thành từ
nhiều hình thức khác nhau, tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản
ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.2 Đặc điểm của vốn
 Thứ nhất: Vốn đại diện cho một giá trị tài sản. Có nghĩa là vốn đươc biểu hiện
bằng giá trị của những tài sản vô hình và hữu hình. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình
đang ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Thứ hai: Vốn được vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền phải được vận
động và sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng tiền có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhưng điểm bắt đầu và điểm xuất phát của nó đều phải là tiền và phải có
giá trị lớn hơn lúc xuất phát.

 Thứ ba: Vốn phải là một hàng hóa đặc biệt. Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó
có giá trị, giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác. Giá trị của vốn là để sinh
lời. Khác với những loại hàng hóa khác, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có
thể được gắn bó với nhau nhưng cũng có thể bị tách rời nhau.
 Thứ tư: Vốn được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Vì tiền nằm rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một
món lớn thì cũng không làm được gì. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm
thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Do đó các doanh nghiệp không chỉ có
nhiệm vụ khai thác mà còn phải có nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn để đầu tư vào
sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nhóm 1 Trang 4

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

 Thứ năm: Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lí chặt
chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ gây
lãng phí thất thoát và kém hiệu quả.
2. Phân loại nguồn vốn
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng. Để quản lý vốn một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân loại vốn. Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác
nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
2.1 Phân loại theo qui định pháp lí
Theo qui định pháp lí, nguồn vốn được chia thành hai loại: Vốn pháp định và vốn
điều lệ.
2.1.1 Vốn pháp định
Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp (2005) thì khái niệm vốn pháp
định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành

lập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn
đối với một số ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng
hoặc lớn hơn mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập doanh nghiệp và hoạt
động trong ngành nghề đó.
Nhìn chung, khi nhà đầu tư kinh doanh thành lập doanh nghiệp hoặc hoạt
động kinh doanh trong những ngành nghề có vốn pháp định nêu trên thì nhà đầu tư
phải chứng minh năng lực tài chính của mình bằng nhiều cách, như mở tài khoản tại
một tổ chức mà Nhà nước quy định (thường là tại ngân hàng) để lấy giấy xác nhận
của của tổ chức này hoặc có kết quả kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập về
SVTH: Nhóm 1 Trang 5

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, hoặc chứng thư định giá đối với tài sản bằng
hiện vật của tổ chức định giá hoạt động hợp pháp tại Việt Nam…
Quy định về vốn pháp định là việc làm cần thiết để nhằm tạo ra sự an toàn
cho xã hội và đảm bảo trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp trước đối tác và chủ
nợ. Vì thực chất những ngành nghề như kinh doanh tiền tệ – tín dụng, kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán trên thế giới nhiều quốc gia cũng đã và đang áp
dụng mức vốn pháp định, cho nên ở Việt Nam cũng không là ngọai lệ.
2.1.2 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty.
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật… Góp
vốn được hiểu đơn giản là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu của
công ty.
Việc góp vốn điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành
viên với khách hàng, đối tác. Đồng thời, đây là vốn đầu tư cho hoạt động của DN và
là cơ sở để phân chia lợi nhuận, cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành

viên góp vốn.
2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
2.2.1. Vốn cố định
 Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài
sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
SVTH: Nhóm 1 Trang 6

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

 Khái niệm tài sản cố định
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
+ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do nhà
nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì có giá từ 10.000.000 trở lên).
- Dựa vào hình thái vật chất ta chia TSCĐ thành hai loại
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…trực tiếp hoặc gián tiếp phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như bằng
phát minh sáng chế, quyền tác giả, chi phí nghiên cứu phát triển…
 Đặc điểm của TSCĐ
-Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện vật,
nhưng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần – Hao mòn. Có hai loại
hao mòn, hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn
có liên quan đến giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Hao mòn vô hình lại liên quan
tới việc mất giá của TSCĐ.

-TSCĐ hữu hình thường bị cả hai loại hao mòn hữu hình và vô hình; TSCĐ vô
hình thì chỉ bị hao mòn vô hình.
 Vai trò của tài sản cố định đối với hoạt động của doanh nghiệp
- TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Nói cách khác TSCĐ là “hệ thống xương” và “bắp thịt” của quá
trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có ý
SVTH: Nhóm 1 Trang 7

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

nghĩa rất quan trọng đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh,
tăng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, TSCĐ có vai trò hết sức lớn lao và bất kì
hoạt động kinh doanh nào diễn ra đều phải có TSCĐ.
- Như đã nói trên TSCĐ như là một “hệ thống xương” và “bắp thịt”của doanh
nghiệp. Thật vậy bất kì doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh đều phải có
TSCĐ, có thể là của doanh nghiệp hoặc đi thuê ngoài. Tỷ trọng TSCĐ trong tổng
số vốn kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp là tùy thuộc vào tính chất kinh
doanh của từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh các loại hàng có giá trị nhỏ thì tỷ
trọng TSCĐ thấp hơn các đơn vị kinh doanh các loại hàng có giá trị lớn.
- Việc sử dụng TSCĐ hợp lý có vai trò rất quan trọng. Nó cho phép khai thác tối
đa năng lực làm việc của TSCĐ góp phần làm giảm tỷ suất chi phí tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng TSCĐ hợp lý là điều kiện đảm bảo giữ gìn
hàng hóa an toàn và cũng chính là đảm bảo TSCĐ.
 Đặc điểm của vốn cố định
-VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do TSCĐ được sử
dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất.
-VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất tương ứng
với phần hao mòn của tài sản cố định, đến khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng

luân chuyển .
2.2.2. Vốn lưu động
 Khái niệm: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động
(TSLĐ) của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tài sản lưu động (TS LĐ)
SVTH: Nhóm 1 Trang 8

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

- TSLĐ là đối tượng lao động thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp mà đặc điểm
của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
+ Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
+ Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước …
 Vai trò của TSLĐ
- Nếu như ở trên ta ví TSCĐ như là “hệ thống xương” và “bắp thịt” thì ở đây ta
có thể ví TSLĐ như là “nguồn năng lượng” mà ta nạp hằng ngày. Con người ta
sẽ không thể hoạt động nếu không được nạp năng lượng thì tương tự như vậy cho
một doanh nghiệp nó cũng không thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nếu
không có TSLĐ.
- TSLĐ là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình hoạt động
và sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất TSLĐ đảm bảo cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công
nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, TSLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm,
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Thời gian luân chuyển TSLĐ lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng TSLĐ
luôn luôn diễn ra thường xuyên hàng ngày, với vai trò như vậy việc tăng tốc độ
luân chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là một yêu cầu tất yếu.
 Đặc điểm của vốn lưu động
SVTH: Nhóm 1 Trang 9

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

-Vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:
dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kì được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
-Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh
nghiệp tiêu thụ toàn bộ sản phẩm. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ kinh doanh.
 Phân loại vốn lưu động
-Phân loại theo hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …).
Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác…
+ Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát

sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản
phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê
tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt
SVTH: Nhóm 1 Trang 10

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây
dựng cơ bản.
-Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và
vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
…) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …).
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng,
cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu phù hợp.
2.3 Phân loại theo phạm vi huy động
Theo căn cứ này, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn bên trong và
vốn bên ngoài.
2.3.1 Vốn bên trong
Là vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp, bao gồm tiền khấu hao hàng
năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng. Nguồn vốn này có tính chất quyết định
trong hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tự chủ trong quá trình sử dụng khoản vốn này. Đồng thời,
doanh nghiệp không phải trả lãi vay khi sử dụng vốn bên trong điều này gây tâm

lý chủ quan sử dụng vốn không hiệu quả.
2.3.2 Vốn bên ngoài
SVTH: Nhóm 1 Trang 11

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Loại vốn này bao gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế tín dụng, các tổ chức kinh tế cá nhân trong
và ngoài nước, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu mới, nợ nhà cung cấp …
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp,
nhất là trong công cuộc toàn cầu hóa hiện nay. Sử dụng nguồn vốn này doanh
nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuếch đại
doanh lợi vốn chủ sở hữu, nhưng phải tính đến chi phí sử dụng vốn và kết quả sản
xuất kinh doanh phải bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi.
2.4. Phân loại theo tính chất sở hữu
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp.
2.4.1 Nợ phải trả
Khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà
doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền
vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và
các khoản phải trả khác.
- Nợ ngắn hạn: là loại nợ có thời hạn dưới một năm. Nguồn này thường được
dùng để đầu tư vào tài sản lưu động. Trong việc lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn,

giám đốc tài chính thường băn khoăn giữa vay hay là sử dụng tín phiếu thương
mại và giữa vay ngân hàng hay là phát hành tín phiếu công ty. Việc lựa chọn
SVTH: Nhóm 1 Trang 12

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

nguồn vốn ngắn hạn nào còn tùy thuộc vào chi phí duy động nguồn vốn đó so với
nguồn vốn khác và khả năng thương lượng để có được nguồn vốn đó.
- Nợ dài hạn: là loại nợ có thời hạn trên một năm công ty huy động để đầu tư vào
các dự án đầu tư và các tài sản lưu động thường xuyên. Để huy động nợ dài hạn
công ty có thể thực hiện qua hai kênh là vay vốn dài hạn ngân hàng hoặc phát hành
trái phiếu. Tùy thuộc theo định hướng phát triển thị trường vốn của mỗi quốc gia,
công ty thích sử dụng nợ vay ngân hàng hơn hay vay từ thị trường vốn hơn. Ở Việt
nam, thị trường vốn đã có những bước phát nhất định tuy nhiên việc huy động vốn
trên thị trường này vẫn còn khiêm tốn.
2.4.2 Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp vào hoặc lợi nhuận thuộc về chủ sở
hữu nhưng chưa được phân chia mà giữ lại cho mục đích đầu tư.
Ở đây, chúng ta chỉ xem xét nguồn vốn trong công ty cổ phần. Trong công
ty cổ phần, vốn chủ sở hữu chính là vốn của cổ đông, do cổ đông góp vào dưới
hình thức cổ phần, thường được gọi là vốn cổ phần và vốn khác của cổ đông.
- Vốn cổ phần bao gồm:
+ Vốn cổ phần thường hay còn được gọi vốn cổ phần phổ thông.
+ Vốn cổ phần ưu đãi là loại vốn lai vừa có một số tính chất của vốn chủ sở
hữu vừa có một số tính chất của nợ.
Cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng nhận quyền sở hữu một phần công ty nhưng
khác với cổ phiếu thường ở chổ cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được chia cổ tức
và tài sản trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường. Ưu đãi ở đây nghĩa là được chia
trước cổ tức, nhưng chia trước chưa hẳn được chia nhiều vì cổ tức ưu đãi được
chia theo tỷ lệ cố định trong khi cổ tức của cổ phiếu thường được chia sau nhưng

chia phần còn lại thường lớn hơn phần chia trước.
SVTH: Nhóm 1 Trang 13

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Cổ phiếu ưu đãi giống cổ phiếu thường ở chổ:
 Vốn cổ phần ưu đãi không đáo hạn và hội đồng quản trị có thể quyết định
trả hoặc không trả cổ tực ưu đãi. Công ty không bị phá sản nếu không trả được cổ
tức ưu đãi. Cổ tức ưu đãi chưa trả có thể tích lũy hoặc không tích lũy qua năm sau.
Nếu cổ tức ưu đãi chưa được trả năm nay mà tích lũy qua năm sau thì sang năm
công ty phải trả phải trả cổ tức ưu đãi của năm trước và năm hiện tại trước khi trả
cổ tức cho cổ đông thường.
 Cổ tức ưu đãi được trả sau thuế, do đó, sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không
giúp công ty tiết kiệm được thuế.
Cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu ở chổ được hưởng lợi tức cố đinh và hưởng
trước khi trả cho cổ phiếu thường. Nhưng khác với trái phiếu, cổ tức cổ phiếu ưu
đãi được trả sau khi trả thuế.
- Vốn khác của cổ đông bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại – Phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã trừ phần lợi
nhuận ròng đã được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tực là lợi nhuận giữ lại.
+ Thặng dư vốn – Phần chênh lệch giữ giá phát hành và mệnh giá của cổ
phần, gọi là thặng dư vốn phát hành, cũng được đóng góp trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu của công ty.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi nhuận
sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB,. . .); Cổ phiếu
ngân quỹ là cổ phiếu mà công ty đã mua trở lại để giảm bớt số cổ phần đang lưu
hành.
Theo góc độ kế toán: VCSH = Tổng giá trị TS – Nợ phải trả

SVTH: Nhóm 1 Trang 14

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoat động hoạt đông sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp
giữa hai loại nguồn vốn này được xem là hợp lý phụ thuộc vào đặc điểm mà doanh
nghiệp đang hoạt đông, tình hình phát triển của nền kinh tế cũng như tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Phân loại vốn theo tính chất sở hữu là một cách xem xét rất quan trọng, liên
quan đến hoạt động tài trợ, huy động vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này
cũng liên quan đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, một vấn đề tác động quan trọng
đến hiệu quả rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch tài chính, hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định
quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn thích hợp cho từng hoạt động sản
xuất kinh doanh để đạt hiểu quả sử sụng vốn cao nhất.
3. Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn
Khi quyết định lựa chọn nguồn vốn, ngoài việc dựa vào chi phí có tính định
lượng thì doanh nghiệp còn dựa vào các yếu tố định tính đó là ưu và nhược điểm
của các nguồn vốn. Trong phần này nhóm chúng tôi sẽ trình bày về ưu nhược điểm
của các nguồn vốn được phân loại căn cứ vào tính chất sở hữu và phạm vi huy
động của vốn. Nghĩa là, đứng trước nhu cầu vốn của mình thì doanh nghiệp sẽ lựa
chọn loại vốn nào phù hợp với doanh nghiệp qua đó đưa ra phương pháp quản lí
vốn một cách hiệu quả.
3.1 Ưu điểm và nhược điểm của nợ phải trả
-Ưu điểm
+ Chi phí sử dụng vốn là tiền lãi vay mà doanh nghiệp phải trả định kì cho chủ
nợ. Lãi suất cố định được thỏa thuận trong hợp đồng giúp cho doanh nghiệp có
được kế hoạch tài chính ổn định.

SVTH: Nhóm 1 Trang 15

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

+ Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, làm tăng
giá trị của doanh nghiệp (lá chắn thuế).
+ Chủ nợ chỉ có quyền nhận lãi định kỳ và vốn khi đến hạn nhưng không có
quyền tham gia kiểm soát công ty.
+ Chủ nợ của doanh nghiệp không được hưởng khoản chia lợi nhuận của công
ty. Điều họ mong đợi chính là doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản vay đúng hạn. Do
vậy doanh nghiệp cần thận trọng hơn trong việc đưa ra các quyết định.
-Nhược điểm
+ Vốn vay làm tăng hệ số nợ, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong
tương lai bị giới hạn.
+ Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều trách nhiệm về các khoản nợ. Phần lớn
các tổ chức tài chính yêu cầu chủ doanh nghiệp phải thế chấp tài sản doanh nghiệp
hoặc tài sản riêng cho các khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán khoản vay coi như chủ doanh nghiệp mất toàn bộ tài sản
riêng đã thế chấp.
+ Doanh nghiệp huy động vốn vay càng nhiều thì càng làm tăng gánh nặng tài
chính – gánh nặng trả lãi và trả gốc khi đến hạn.
+ Nếu doanh nghiệp không thanh toán khoản vay, khoản nợ của thẻ tín dụng
đúng hạn, mức tín nhiệm của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Điều đó sẽ khiến
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn trong tương lai, hoặc có thể
không được phép vay vốn.
3.2 Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn chủ sở hữu
- Ưu điểm:
Doanh nghiệp sử dụng vốn CSH thì không phải trả lãi vay vì vậy giảm chi phí
kinh doanh
SVTH: Nhóm 1 Trang 16


Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Chủ động trong việc đầu tư do nếu DN sử dụng vốn vay thì phải có phương án
kinh doanh do bên đi vay thẩm định
- Nhược điểm:
Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành
(hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Dĩ nhiên rồi, vì không người đầu tư
nào bỏ tiền đầu tư vào công ty gánh chịu những rủi ro về họat động và kết quả
kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc
này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao
hơn.
Việc này này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sở hữu càng
cao, số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư
cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn.
3.3 Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn bên trong
- Ưu điểm
Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của DN, nó
tạo điều kiện thuận lợi cho chủ DN chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ DN có
cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết sách quyết định trong kinh doanh
để đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn
vốn tài trợ.
- Nhược điểm
+ Thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn
cho sản xuất kinh doanh.
+ Vì không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra, giám
sát hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi
SVTH: Nhóm 1 Trang 17

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân


vay, do đó có hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định
đầu tư không khôn ngoan
3.4 Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn bên ngoài
-Ưu điểm
+ DN có thể huy động được nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ
+ Có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuếch đại
doanh lợi vốn chủ sở hữu công ty.
- Nhược điểm
+ Nguồn vốn bên ngoài chứa đựng nhiều rủi ro tài chính.
+ DN dễ mất quyền độc lập về tài chính, mất khả năng thanh toán khi DN làm
ăn thua lỗ. Ngoài ra còn gặp phải các rủi ro về tín dụng.
Dưới đây là bẳng tổng kết ưu nhược điểm của từng nguồn vốn
THEO TÍNH CHẤT SỞ HỮU
Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
ƯU - Khỏi phải trả lãi vay nhờ vậy
giảm chi phí KD.
- Chủ động trong việc đầu tư
- Được khấu trừ thuế
- Không chia quyền kiểm soát
đối với công ty
-Trả lãi cố định
NHƯỢC - rủi ro về KD, CSH chịu thiệt
hại hoàn toàn.
- Quy mô vốn CSH có hạn
=>khó đầu tư các dự án lớn
- Bắt buộc trả lãi vay tạo áp lực
tài chính
- Thông thường DN phải thế

chấp tài sản, vật đảm bảo.
THEO PHẠM VI HUY ĐỘNG
Vốn bên trong Vốn bên ngoài
SVTH: Nhóm 1 Trang 18

Ưu nhược điểm của từng nguồn vốn GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

ƯU - DN toàn quyền chủ động
quyết định sử dụng vốn
- Chi phí huy động vốn thấp
- Chi phí cơ hội thấp
- Quy mô vốn lớn
- Hiệu quả sử dụng vốn cao
- Có thể khai thác ảnh hưởng
tích cực của đòn bảy tài chính để
khuếch đại doanh lợi của vốn
CSH
NHƯỢC - Hạn chế về quy mô
- Không chịu sức ép về chi phí
sử dụng vốn =>hiệu quả sử
dụng vốn không cao
- Chi phí sử dụng vốn cao
- Bị động trong quá trình sử
dụng vốn
- Gánh nặng rủi ro tài chính cao
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính doanh nghiệp TS. Nguyễn Minh Kiều
2. Tài chính doanh nghiệp hiện đại PGS.TS Nguyễn Ngọc Thơ
3. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ TS Nguyến Hữu Thái
SVTH: Nhóm 1 Trang 19

×