Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngoài quốc doanh ở nhtm cổ phần á châu hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.3 KB, 29 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

Mục lục

Lời mở đầu

Trang

Chơng I: Những vấn đề chung về chất lợng tín dụng đối
với kinh tÕ ngoµi qc doanh…………………………… 1
1.Tỉng quan vỊ kinh tÕ ngoài quốc doanh1

1.1.

Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh 1

1.2.

Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta hiện nay.2

1.3.

Vai trò của kinh tế ngoài qc doanh ®èi víi nỊn kinh tÕ níc ta… 3

2. Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh5

2.1. Tín dụng ngân hàng
5
2.1.1.



Khái

niệm5
2.1.2.Nguyên

tắc

của

tín

dụng

ngân

hàng6
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
3. Chất lợng tín dụng ngân hàng7

3.1. Chất lợng tín dụng ngân hàng .7
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng ..8
3.2.1.

Về

phía

ngân


hàng...8
3.2.2.

Về

phía

khách

hàng..9
3.2.3.Các nhân tố khác
10
Chơng II: Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh tại NHTM Cổ phần á châu H¶i
Trang1


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

Phòng
.11

1.

Khái quát về nHTM cổ phần á châu hải phòng11

1.1.


Giới

thiệu

chung ..11
1.2.



cấu

tổ

chức .11
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng
trong thời gian qua .13
2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại NHTM Cổ
phần á châu Hải Phòng ..17

2.1.Về cơ cấu tín dụng 17
2.2. Về chất lợng tín dụng 19
2.3. Đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ
phần á châu Hải Phòng .22
2.3.1. Những kết quả đạt đợc
22
2.3.2.

Hạn

chế




nguyên

nhân..24
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ phần á châu Hải
Phòng
..27
1. Định hớng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh của NHTM Cổ phần
á châu Hải Phòng27
2. Một số kiến nghị nâng cao chất lợng tín dụng đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng28

2.1. Kiến nghị với chi nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng 28
2.1.1. Nâng cao chất lợng thẩm định dự án.29
Trang2


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
2.1.2. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát trớc, trong và sau khi cho vay29
2.1.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro..30
2.1.4. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ nhân viên..30
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc 31
2.3. Kiến nghị với khách hàng 31
Kết luận


lời mở đầu
Việc thực hiện thơng mại Việt Mỹ và những cam kết khi gia nhập tổ chức
thơng mại quốc tế WTO buộc các thành phần kinh tế nớc ta phải chấp nhận cạnh
tranh bình đẳng theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế quy định. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có vai
trò đặc biệt quan trọng tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần ổn định đời sống xÃ
hội.
Tuy nhiên, ngoài những điều kiện kinh tế xà hội nh thị trờng, thiết bị công
nghệ, nhà xởng, trình độ quản lý, trình độ tay nghềđể đảm bảo phát triển nhanh,
mạnh và có hiệu quả đối với các đơn vị ngoài quốc doanh trong quá trình hội nhập
thì một điều không thể không nhắc đến là điều kiện về vốn. Mọi hoạt động kinh
doanh đều cần vốn tài chính, trong khi các đơn vị này lại rất hạn hẹp và gặp nhiều
khó khăn. Trong khi đó, các ngân hàng thơng mại còn e ngại khi cho thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh vay, nguyên nhân chính là do chất lợng tín dụng đối với
thành phần kinh tế này còn cha cao. Điều này đà ảnh hởng ít nhiều đến sù ph¸t
triĨn kinh tÕ.

Trang3


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

Bởi vậy, sau khi thực tập tại NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng và nhận thức
rõ những khó khăn mà Ngân hàng đang phải đối mặt trong hoạt động tín dụng, đề
tài Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh đà đợc chọn để nghiên cứu và phát triển thành luận văn tốt nghiệp.
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn cha nhiều, bài viết không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của

các thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn về bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Minh , Ban lÃnh đạo cùng
cán bộ nhân viên công tác tại NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đà giúp đỡ và hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.

Chơng I
Những vấn đề chung về chất lợng tín dụng ®èi víi
kinh tÕ ngoµi qc doanh

1.Tỉng quan vỊ kinh tÕ ngoài quốc doanh

1.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm mọi loại
hình kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xà , công ty TNHH, công ty Cổ phần
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vơ. Víi lÜnh vùc tham gia réng r·i nh vËy, kinh tế ngoài quốc doanh đà tạo
một phần không nhỏ GDP, thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế đất nớc, thu hút lao
động xà hội, tận dụng, khai thác tiềm năng của đất nớc Nhận thức rõ tầm quan
trọng của khu vực kinh tế này, năm 1986, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,
Đảng ta đà khẳng định đờng lối phát triển kinh tế theo hớng: kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN. Sự khẳng định này khiến cho kinh tế quốc doanh không còn vị
Trang4


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
trí độc tôn nh trớc nữa, thay vào đó là chủ sở hữu t nhân đợc thừa nhận, kinh tế
ngoài quốc doanh đợc tồn tại và phát triển bình đẳng với kinh tế Nhà nớc.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính chất t hữu

(không kể các đơn vị đầu t nớc ngoài). Xét về loại hình doanh nghiệp bao gồm:
Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các đơn vị theo hình
thức hợp tác xà (HTX).
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển kinh tế nớc ta bằng con đờng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi sự khác nhau của
các thành phần kinh tế. Số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đà tăng lên
nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị trờng, làm tăng sự sôi động
trong nền kinh tế.

1.2. Đặc ®iĨm cđa khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh ë níc ta hiƯn nay.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng mäi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Chính sách kinh tế mở đà tạo cơ hội cho kinh tế
ngoài quốc doanh phát huy hết khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng, chính điều này
đà tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nớc ta có những đặc điểm sau:
- Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng:
Ngời quản lý thờng là chủ sở hữu hoặc là ngời có vốn lớn nhất nên họ đợc quyền
đa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ đợc tự do hành động,
họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận
lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cã sù thÝch øng nhanh víi sù thay
®ỉi cđa thị trờng. Việc thâm nhập vào thị trờng hàng hoá trong giai đoạn này, sẽ
đem lại cho doanh nghiệp thành công và khi sản phẩm bị thị trờng từ chối thì
doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh doanh khác trong phạm vi
đợc phép sao cho có lợi nhất phù hợp với khả năng của mình. Vì vậy đây là một

Trang5



Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
thế mạnh để doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia thị trờng với các doanh
nghiệp Nhà nớc.
- Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng thích hợp với những cơ cấu tổ chức
đơn giản. Số lợng nhân viên ít và các nhân viên này thờng phải đảm nhận công
việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm nhận vai trò
quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên) vừa phải đảm nhiệm vai trò lÃnh đạo
(tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu t). Mặt khác, vốn của thành phần kinh tế này là
do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đông đóng góp hay
do liên doanh liên kết bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có toàn quyền quyết
định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ nhu cầu của thị trờng
đối với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh. Mặc dù quy mô hoạt động khá bé nhỏ,
song đó lại là một lợi thế cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng vòng quay
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi phí gián tiếp thấp:
Đặc điểm của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một ngời chủ và số nhân
viên làm việc không thờng xuyên, giúp cho chi phí thấp. Chi phí gián tiếp thấp tạo
lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh nghiệp có tinh
thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại của doanh nghiệp.
Cũng chính vì vậy, họ đòi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và hiệu quả, giảm
thiểu sự lÃng phí nguồn lực vẫn thờng gặp ở các doanh nghiệp quốc doanh. Do vậy
khối luợng vốn để hỗ trợ cho từng doanh nghiệp sẽ không lớn, hiệu quả và sử dụng
vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng có không ít những hạn chế
của nó.
. Khả năng tài chính còn nhỏ bé: Trong giai đoạn đầu, phần lớn các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đều gặp phải vấn đề thiếu vốn. Các tổ chức tài chính thờng e

ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này vì họ cha có quá trình
kinh doanh, cha có uy tín và cha thể tạo lập đợc khả năng trả nợ. Do vậy, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn dựa vào nguồn vốn chính từ bạn bè, thu

Trang6


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
hút vốn qua hình thc mua bán chịuViệc mở rộng doanh nghiệp luôn bị hạn hẹp
về nguồn vốn.
. Trình độ công nghệ sản xuất còn ở mức thấp: Trình độ công nghệ là yếu tố
quyết định đến năng suất, chất lọng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có công nghệ hiện đại không
nhiều, chỉ có một số công ty liên doanh, công ty có vốn đầu t nớc ngoài đợc trang
bị máy móc và dây truyền tiên tiến, còn lại sử dụng các công cụ thủ công , thiếu
đồng bộ.
. Môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung đà làm cho nền kinh tế nớc ta trì trệ, không tạo động lực thúc đẩy các thành
phần kinh tế nói chung và nền kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, phát triển.
1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nớc ta.
Trong cơ chế mới, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đà dợc phục hồi dần, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế có khả năng cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng. Với tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo, kinh tế ngoài quốc doanh đà sớm
thích nghi với những biến đổi thờng xuyên của thị trờng, đóng góp không nhỏ cho
nền kinh tế và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu đợc của mình trong
nền kinh tế.
Thứ nhất, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong x· héi.
Nh chóng ta ®· biÕt, khu vùc kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô vốn đầu t

không nhiỊu cã thĨ dƠ dµng thµnh lËp bëi mét sè cá nhân, gia đình hay một số tổ
chức, cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng ứng nhiều lao động vì đây
là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều so
với doanh nghiệp có quy mô lớn.
Trong những năm gần đây, cùng với số lao động đợc giải quyết việc làm bằng
vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc, đà có khá nhiều lao động có thêm việc làm do
các đơn vị t nhân bỏ vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu lao động
có việc làm đợc tạo ra chủ yếu nhờ khu vực kinh tế nµy.

Trang7


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
Thứ hai, kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực

phát triển của nền kinh tế.
Trớc đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều
do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc
doanh đà tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp Nhà nớc, buộc các doanh nghiệp
này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức kinh doanh để tồn tại và đứng
vững trong cơ chế thị trờng. Nh vậy, sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đà góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ thể sản xuất
kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trờng, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh
tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nớc, cải tổ cơ chế quản lý
theo hớng thị trờng, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách Nhà
nớc.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà nớc.

Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là không
ngừng phát triển kinh tế và đời sống xà hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tồn
tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nớc( khoảng 30%)
thông qua thuế và các khoản khác. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò
điều hoà thu nhập cũng nh đóng góp vào ngân sách Nhà nớc.
Thứ t, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp cho nền kinh tế một khối lợng hàng hoá lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Bằng việc sản xuất hàng hoá, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đà góp phần to
lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lợng sản
phẩm, từng bớc cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, cơ hội lựa chọn hàng
hoá và dịch vụ của ngời dân tăng lên và các doanh nghiệp phải ra sức cạnh tranh
để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất. Để thắng lợi trong cạnh tranh,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm,
giảm chi phí để từ đó giảm giá thành.
Thứ năm, kinh tế ngoài quốc doanh là thị trờng để ngân hàng huy động vốn,
góp phần ổn định lu thông tiền tệ.

Trang8


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển đặc

biệt là khu vực kinh tế t nhân và cá thể. Kinh tế ngoài quốc doanh đà phát triển
nhanh chóng cả về quy mô lẫn chất lợng. Tính đến tháng 12 năm 2002, cả nớc có
khoảng 36000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các nhà sản xuất đều mở tài
khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thơng mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ
và dồi dào cho việc huy động vốn của ngân hàng thơng mại nếu họ biết tổ chức tốt
công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với

khách hàng.
2.Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh

2.1. Tín dụng ngân hàng
2.1.1.Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng- một
tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các chủ thể còn
lại của nền kinh tế, song ngân hàng vừa là ngời ®i vay võa lµ ngêi cho vay. Nh
vËy, nãi ®Õn tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên
trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng, nên hoạt động đi vay
hay nói cách khác là hoạt động nhận tiền gửi đợc gọi là hoạt động huy động vốn
do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Còn hoạt động cho vay đợc đảm nhận bởi bộ
phận Tín dụng. Từ đó ngời ta đà đa ra một khái niệm khác về tín dụng ngân hàng
là: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là
ngời cho vay, còn ngời đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xà hội, trên nguyên tắc
ngời đi vay sẽ hoàn trả vốn lẫn lÃi vào một thời điểm xác định trong tơng lai nh hai
bên đà thoả thuận.
2.1.2 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đợc tiến hành với nguyên tắc sau:
a. Ngyên tắc có mực đích: Phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
định, hoặc đối tợng cụ thể nh để mua sắm nguyên vật liệu thiét bị máy móc.
Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của ngời xin vay.
b. Nguyên tắc hoàn trảcả gốc và lÃi: Khác với quan hệ mua bán thông thờng
khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không
trao đổi giá trị khoản vay. Ngời cho vay giao giá trị khoản vay dới dạng hàng hoá
Trang9


Luận văn tốt nghiệp


Đào Thị Phúc
hay tiền tệ cho ngời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác
sử dụng khoản vay trong thời gian cam kết, ngời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá
trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nh cam kết đà giao ớc với
ngời cho vay.
Đây là đặc trng thuộc về vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm
trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn tín
dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả Ngân hàng
đúng thời hạn kèm theo phần lÃi nh đà thoả thuận.
c. Nguyên tắc có đảm bảo:Mọi khoản vay phải có một lợng giá trịtài sản đảm bảo.
Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi ngời vay gặp trắc trở
không trả đợc nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng tài chính và
sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể dùng tín chấp.
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo phơng thức phân chia, nh phân chia
theo đối tợng quan hệ tín dụng, phân chia theo kỳ hạn, mục đích sử dụng vốn vay,
theo hình thức bảo đảm
. Phân loại theo đối tợng quan hệ tín dụng:
-Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: là loại tín dụng liên quan đến các chủ thể
là thành phần kinh tế quốc doanh.
-Tín dụng đối với kinh tế tế ngoài quốc doanh: là loại tín dụng mà chủ thể đi vay
là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, bao gồm các doanh nghiệp t nhân, công
ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xà và các hộ kinh doanh cá thể, dân c.
. Phân loại theo mục đích sử dụng:
-Tín dụng đối với bất động sản: Là loại tín dụng liên quan đến việc mua bán và
xây dựng nhà ở, đất đai
-Tín dụng công nghiệp và thơng mại: Là loại tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn để bổ
sung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp trong lĩmh vực công
nghiệp thơng mại và dịch vụ.
-Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất nh phân

bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động nhiên liệu
. Phân loại theo thêi h¹n:
Trang10


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
-Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để bù đắp
những thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân. Đối với NHTM tín dụng cá nhân chiÕm tû träng cao.
-TÝn dơng trung h¹n: Thêi h¹n cđa tín dụng trung hạn thờng là không cố định. Trớc thời hạn mà NHNN đa ra đối với tín dụng trung hạn là 1-3 năm. Tuy nhiên đến
nay, để đáp ứng nhu cầu cay của doanh nghiệp, các NHTM đà đa thời hạn này lên
5 năm.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn nó dài hơn đối với dụng trung hạn.
Loại tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở,
các phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, cơ sở
hạ tầng.
3. Chất lợng tín dụng ngân hàng.

3.1.Chất lợng tín dụng ngân hàng .
Có thể nói, chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện ở
mức độ thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho ngời
cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt độngtín dụng ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở sự thoả mÃn nh cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xà hội của đát nớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lợng tín dụng lại đợc
hiểu một cách khác nhau.
Đối với NHTM : Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính

cạnh tranh trên thị trơng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lÃi.
Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu t
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lÃi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhng vẫn đảm bảo nguyên tác tín dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lợng tín dụng đợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất
và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các khả năng trong

Trang11


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tẳng trởng kinh
tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lợng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng những
tồn tại về chất lợng sẽ giúp cho ngân hàng tìm đợc biện pháp quản lý thích hợp để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng.
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Để đa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh hởng đến
nó, chúng ta sẽ lần lợt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng, khách hàng và các
nhân tố khác.
3.2.1. Về phía ngân hàng.
. Chất lợng cán bộ: Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng. Ngân
hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trờng đầu t vốn.
Trong bố trí sử dụng, ngời cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thờng xuyên bồi dỡng
nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ ngời cán bộ

tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân
hàng.
. Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán bộ,
các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo thực
hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng
ban, các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để quản lý
có hiệu quả các khoản tín dụng.
. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân hàng.
Để nâng cao chất lợng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù hợp với đờng lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp đợc lợi ích của ngời gửi tiền, của ngân
hàng và ngời vay tiền.
. Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thờng xuyên và cần thiết đối
với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chÊt

Trang12


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng
kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
. Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt đợc hiệu quả, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao
chất lợng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng đợc hệ thống thông tin đầy đủ và linh
hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

3.2.2. Về phía khách hàng.
. Uy tín, đạo đức của ngời vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình thẩm

định, tính cách của ngời vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và thực hiện
nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và tình hình
sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để quyết định
đầu t chính xác.
. Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền đề
cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng thực
hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của ngời quản lý còn
bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hởng
xấu đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.
3.2.3. Các nhân tố khác
. Môi trờng kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trớc hết là ổn định về tài chính
quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất quan tâm vì
nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
. Môi trờng pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định của
nhà nớc, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy định
pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho ngân
hàng trong mọi hoạt động.
. Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn, động
đất, dịch bệnhcó thể gây ra những thiệt hại không lờng trớc đợc cho cả ngời và
ngân hàng.
Trang13


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

Chơng II
Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại nHTM cổ phần á châu hải phòng

1.Khái quát về NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng.
1.1. Giới thiệu chung.
Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu là một ngân hàng thơng mại cổ phần
Việt Nam đăng ký hoạt động tại nớc Cộng hoà xà hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chi
nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đợc thành lập theo quyết định số 0032/
NH-GP ngày 15/12 /1995 của thành phố Hải Phòng. Đây là một chi nhánh phụ
thuộc, có trụ sở tại 69 Điện Biên Phủ Hải Phòng. Hoạt động chính của ngân hàng
là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiỊn
gưi thanh to¸n, chøng chØ tiỊn gưi; tiÕp nhËn vèn uỷ thác đầu t và phát triển; nhận
vốn từ các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thơng
phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu t vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc
tế; huy động vốn từ nớc ngoài; và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Trang14


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

Ngay từ những năm đầu hoạt động của mình, NHTM Cổ phần á châu Hải
Phòng phấn đấu duy trì là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với mạng lới
kênh phân phối đa dạng và rộng khắp, với danh mục sản phẩm phong phú với phơng châm:luôn hớng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng thông qua đội ngũ
nhân viên giỏi nghề, năng động, luôn hớng về khách hàng và trên cơ sở tối đa hoá
nguồn lực của mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Tính đến hết năm 2004 Chi nhánh có 65 nhân viên và cán bộ quản lý, cơ cấu
tổ chức của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng nh sau:


Sơ đồ tổ chức chi nhánh hải phòng ngân hàng á châu

Ban giám đốc

ph
Phòng KH cá
nhân
Bộ phận Giao
dịch - ngân
quỹ
Bộ phận dịch
vụ khách hàng
Bộ phận tín
dụng cá nhân

Phòng KH doanh
nghiệp
Bộ phận giao dịch

Bộ phận dịch vụ KH

Phòng Hành chính
Kế toán
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
hành chính

BP tín dụng
Bộ phận

Pháp lý CT&Xử lý nợ

Phòng giao
dịch I

Chi nhánh
Quán toan

Phòng
giao dịch II
Trang15


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

o Nhiệm vụ của từng bộ phận.
. Phòng khách hàng cá nhân: Có chức năng hoàn thiện và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân theo định hớng chiến lợc của Ngân hàng
á Châu gồm: các sản phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và sản
xuất kinh doanh cá nhân, phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng, chuyển tiền cá
nhân trong và ngoài nớc, các sản phẩm liên kết (bảo hiểm, t vấn).
. Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đối tợng phục vụ là các doanh nghiệp. Sản
phẩm phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm: mở tài khoản và thanh
toán, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc
tế, bảo lÃnh trong nớcPhòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân
có nhiệm vụ tơng tự nh nhau là phục vụ khách hàng các sản phẩm và dịch vụ.
Điểm khác nhau là phân loại khách hàng, hoặc là cá nhân hoặc là công ty.
. Bộ phận ngân quỹ: Có chức năng quản lý tập trung việc kinh doanh bằng đồng

Việt Nam, các loại ngoại tệ và vàng, nhằm đảm bảo thanh khoản
. Phòng hành chính kế toán:
- Bộ phËn kÕ to¸n: Thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ thanh to¸n cho khách
hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, nhận gửiphát sinh trong
ngày. Kế toán hạch toán các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong
quá trình hoạt động và hạch toán các khoản điều chuyển vốn của
ngân hàng.
- Bộ phận hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ, theo dõi nhân
sự, thi đua. Ngoài ra bộ phận này còn thực hiện các hoạt động về:
mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng
trong thời gian qua.

Trang16


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
Trong năm 2004 là năm mà các hoạt động của Chi nhánh đều đạt kết quả tốt,

các chỉ tiêu đều hoàn thành vợt mức kế hoạch và tăng trởng khá cao so với năm trớc. Kết quả đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang có những bớc tiến vững chắc. Tuy nhiên, khi xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ta phải xem xét nó trong một khoảng thời gian nhất định để có thể có đợc cái nhìn tổng quát về hoạt động của Ngân hàng.
o Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp
theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng có rất nhiều biện pháp tích
cực và năng động nh đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đổi mới phong cách
làm việc, thái độ phục vụ nâng cao uy tín đối với khách hàng, nhờ vậy nguồn vốn
tăng không ngừng cả về bản tệ và ngoại tệ. Nguồn vốn này mang tính ổn định, tạo
điều kiện cho Ngân hàng vay và đầu t. Chúng ta có thể thấy điều này qua bảng

sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NH năm 2002-2004
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2002

Tổng mức huy động 162,9

2003
2003/2002

2004
2004/2003

233

43%

245

5,1%

76,5

73,5%

79,4


3,8%

142,7 31,5%

154,8

8,5%

13,8

10,8

-21,7%

vèn
- TiỊn gưi tỉ chøc 44,1
kinh tÕ
- TiỊn gưi tiÕt kiệm 108,5
dân c
- Phát hành giấy tờ có 10,3

34%

giá
( Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân)

Trang17


Luận văn tốt nghiệp


Đào Thị Phúc
Năm 2004, Ngân hàng đà huy động đợc tổng số vốn là 245 tỷ đồng tăng 5,1%

so với năm 2003. Ta có thể nhận thấy nguồn vốn huy động tại thành phố tăng
mạnh, đáp ứng đợc một phần nguồn vốn để cho vay và đầu t cho khách hàng, đồng
thời chuyển vốn về Hội sở góp phần điều hoà vốn toàn hệ thống và tham gia thị trờng vốn.
Nguồn vốn tăng trởng là do Ngân hàng đà áp dụng nhều hình thức huy động
vốn, mức lÃi suất phù hợp, thái độ phục vụ tận tình và chu đáo; những điều đó đÃ
lấy đợc cảm tình của khách hàng. Nhờ vậy, vốn huy động đợc ngày càng tăng.
o Hoạt động sử dụng vốn.
Thực hiện kế hoạch phát triển nghiệp vụ cho vay những khách hàng có sức
cạnh tranh lớn, tăng cờng kiểm tra giám sát khách hàng, chủ động thâm nhập vào
thị trờng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ công nhân viên. Năm 2004
tổng d nợ đạt 418,1 tỷ đồng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHTM Cổ phần á châu chi nhánh HP
Đơn vị: Tỷ đồng
2002

2003

2004

Số

Tỷ

Số

Tỷ


tiền

trọng

tiền

trọng

285,7

(%)
100

(%)
299,4 100

418,1

(%)
100

67,8

24

85,8 28,7

158,7


40

217,9

76

213,6 71,3

259,4

60

- D nợ quốc doanh

180,9

63,6

179,6 60

185,4

44,3

- D nợ ngoài quốc doanh

104,8

36,4


119,8 40

232,7

55,7

Chỉ tiêu
Tổng d nợ

Số tiền Tỷ
trọng

1. Phân theo thời gian
- D nợ ngắn hạn
- D nợ trung, dài hạn
2. Phân theo quan hệ sở hữu

( Nguồn: phòng Khách hàng doanh nghiệp)

Trang18


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
Trong năm không phát sinh nợ quá hạn, vốn tín dụng đợc đầu t an toàn và hiệu

quả. Cho vay tiếp tục tăng trởng khá nhanh trong năm 2004, d nợ đến cuối năm
2004 đạt 418,1 tỷ đồng tăng 58.3% so với năm 2003, trong đó d nợ trung dài hạn
tăng 60% và ngắn hạn tăng 40%. D nợ ngoài quốc doanh chiếm 55,7%, tập trung

chủ yếu vào công ty liên doanh, sản phẩm có khả năng trên thị trờng trong nớc và
thế giới. Bên cạnh đó là cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp dân doanh, hộ gia
đình có nhu cầu vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng với điều kiện thật sự đảm bảo
khả năng trả nợ ngân hàng.
o Kết quả hoạt động kinh doanh
Với những cố gắng vợt bậc, năm 2002 ngân hàng đạt lợi nhuận 3.802 triệu đồng.
Và đến năm 2004 con số này đà là 6.523 triệu đồng tăng 1.406 triệu đồng so với
năm 2003. Nguyên nhân là hoạt động của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng
ngày càng mở rộng, uy tín ngày càng cao, duy trì đợc khách hàng truyền thống và
khai thác mở rộng nhóm khách hàng mới đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Tổng thu nhập

27.882

41.004

53.875

Tỏng chi phí

24.080


35.887

47.352

3.802

5.117

6.523

Chỉ tiêu

Lợi nhuận

( Nguồn: Phòng Kế toán )
o Hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác.
Từ năm 2002-2004 NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đà tích cùc më réng c¸c
nghiƯp vơ kinh doanh, kh¸c nh: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán, chuyển

Trang19


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
tiền. Thu nhập từ hoạt động này ngày càng chiếm tỷ trọng tơng đối cao trong
tổng thu nhập của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng .
Bảng 4: Về kinh doanh ngoại tệ.
Đơn vị : Tỷ đồng

2002

Chỉ tiêu
- Doanh số mua bán ngoại tệ( VNĐ)
- Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và séc
- Doanh số chi trả kiều hối

2003

2004

41,4

71,7

178,3

2,7

3,5

4,4

4,75
4,9
4,98
(Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp)

Năm 2004 về họat động kinh doanh ngoại tệ tăng rất cao so với hai năm trớc
2002 và 2003. Đợc vậy là do thành phố Hải Phòng có một lợi thế là cảng lớn cho

nên thanh toán xuất nhập khẩu trong nớc và ngoài nớc phải qua ngân hàng nên đÃ
góp phần không nhỏ cho hoạt động này.

2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại
NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng.
NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng là ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động
huy động vốn. Số lợng vốn của Ngân hàng ngày càng tăng theo thời gian. Tuy
nhiên kết quả kinh doanh của Ngân hàng còn phụ thuộc vào kết quả của hoạt động
tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đà chú trọng
nhiều hơn đến cho vay trung và dài hạn, quan tâm hơn đến khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Đây chính là dấu hiệu đáng mừng cho cả thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh lẫn Ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quảcho vay đối với thành phần kinh tÕ ngoµi qc doanh,
chóng ta h·y xem xÐt sè liƯu dới đây:
2.1. Về cơ cấu tín dụng.
Qua bảng 5 ta thÊy:
Trang20


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
- Về doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn: Điểm nổi bật là doanh số cho

vay từ năm 2002-2003 tăng mạnh. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 34 tỷ. Năm
2004 tăng lên 32,6 tỷ so với năm 2003. Trong đó: doanh số cho vay ngắn hạn có
tốc độ tăng cao hơn, năm 2003 là tăng lên 74,8 tỷ so với năm 2002 tơng đơng với
58% đến 84%, năm 2004 so với 2003 là 19 tỷ. Cho vay đối với trung dài hạn năm
2003 so với 2002 giảm từ 74,9 tỷ xuống còn 34,1 tỷ tơng đơng với 42% xuống

16%, nhng đến năm 2004 số cho vay có tăng là 47,7 tỷ tơng đơng với 16% lên
19,4%.
Bảng 5: Hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2003

2002

2004

Doanh

Tỷ

Doanh

Tỷ

Doanh

Tỷ

số

trọng

số


trọng

số

trọng

(%)
1.Doanh số cho vay.

178,7

(%)
212,7

(%)
245,3

- Ngắn hạn

103,8

58

178,6

84

197,6


80,6

- Trung dài hạn

74,9

42

34,1

16

47,7

19,4

2. Doanh số thu nợ

97,3

199,0

126,6

- Ngắn hạn

75,2

77,3


167,2

83,9

103,5

81,8

- Trung dài hạn

21,1

21,7

31,8

16,1

23,1

18,2

3. D nợ

285,7

299,4

418,1


- Ngắn hạn

205,4

71,9

211,3

70,6

248,6

59,5

- Trung dài hạn

80,3

28,1

88,1

29,4

169,5

40,5

(Nguồn: phòng khách hàng cá nhân)
- Về doanh số thu nợ đối với hoạt động này: Ta thấy công tác thu nợ đối với ngắn

hạn và trung dài hạn qua 3 năm có tăng. Doanh số thu nợ ngắn hạn có biến động
lớn cụ thể là: doanh số thu nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng 92 tỷ (từ 77,3% đến
83,9%), năm 2004 lại giảm xuống còn 103,5 tỷ ( từ 83,9% xng 81,8%). Thu nỵ
Trang21


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhở, điều này dễ hiểu do d nợ trung dài hạn cũng nhỏ.
Năm 2003 là 21,7 tỷ tăng hơn so với năm 2002 là 10,7 tỷ, đến năm 2004 giảm
xuống còn 23,1 tỷ.
- Về tăng trởng d nợ: Tổng d nợ tăng mạnh năm 2003 so với năm 2002 tăng 13,7
tỷ, năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 118,7 tỷ. Trong đó, d nợ ngắn hạn chiếm
tỷ cao so với tổng d nợ, đặc biệt là năm 2004 đà tăng lên 248,6 tỷ cao hơn so với
năm 2003. Còn d nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2004 là 169,5 tỷ chỉ chiếm
40,5% so với tổng d nợ.
2.2. Về chất lợng tín dụng.
Ta sẽ nghiên cứu bảng số liệu d nợ đối với các thành phần kinh tế của NHTM
Cổ phần á châu Hải Phòng .
Bảng 6: Tình hình d nợ của các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
2002
Chỉ tiêu

2003

2004

Doanh


Tỷ

Doanh

Tỷ

Doanh

Tỷ

số

trọng

số

trọng

số

trọng

(%)
1. Doanh số cho vay

178,7

(%)
212,7


(%)
245,3

- DN Nhà nớc

70,8

39,6

98,2

46,2

138,8

56,6

- DN ngoài QD

107,9

60,4

114,5

53,8

106,5


43,4

2. Doanh số thu nợ

97,3

199,0

126,6

- DN Nhà nớc

38,7

39,7

79,4

40

81,2

64,1

- DN ngoài QD

58,6

60,3


119,6

60

45,4

36,9

3. D nợ

285,7

299,4

418,1

- DN Nhà nớc

180,9

63,3

105,7

35,3

205,3

49,1


- DN ngoài QD

104,8

36,7

193,7

64,7

212,8

50,9

( Nguồn: Phòng khách hàng cá
nhân)
Phân tích bảng sè liƯu trªn ta thÊy:
Trang22


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
- Doanh số cho vay: từ năm 2002-2004 tăng mạnh, tổng doanh số cho vay

năm 2003 so với năm 2002 tăng 34 tỷ, năm 2004 so với năm 2004 tăng 32,6 tỷ.
Trong đó doanh số cho vay DN Nhà nớc qua các năm có tăng, năm 2003 so với
năm 2002 là 7,4 tỷ (39,6% đến 46,2%), năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là
40,6 tỷ ( từ 46,2% lên 56,6%). Cho vay đối với DN ngoµi quèc doanhdoanh sè cho
vay chiÕm tû cao so với DN Nhà nớc, năm 2003 so với 2002 tăng từ 107,9 tỷ đến

114,5 tỷ, và đến năm 2004 doanh số cho vay lại giảm xuống còn 106,5 tỷ. Điều
này chứng tỏ Ngân hàng mở rộng đối với khu vực ngoài quốc doanh để tang thêm
nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
- Doanh số thu nợ: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thu nợ đối với thành
phần kinh tế này tăng. Đối với DN Nhà nớc tăng 40,7 tỷ, năm 2004 so với năm
2003 tăng lên 1,8 tỷ. Còn ®èi víi DN ngoµi qc doanh chiÕm tû lƯ cao so với DN
Nhà nớc đặc biệt năm 2003 thu nợ đợc 119,6 tỷ. Vì doanh số cho vay đối với DN
ngoài quốc doanh lớn cho nên tỷ lệ thu nợ cũng lớn, doa đó cho thấy vòng quay
vốn tín dụng nhanh.
- D nợ: Tổng d nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng 13,7 tỷ, năm 2004 so với
năm 2003 tăng 118,7 tỷ. Trong đó DN Nhà nớc năm 2004 so với năm 2003 tăng
99,6 tỷ, DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao so với DN Nhà nớc, năm 2004 so
với năm 2003 19,1 tỷ. Qua việc phân tích này, ta thấy cơ cấu kinh tế ngoài quốc
doanh là chủ yếu nên cơ cấu tín dụng sẽ thờng xuyên biến động.
Hiện nay NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đà và đang tìm mọi biện pháp để
nâng cao chất lợng tín dụng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Mục tiêu đề ra là an toàn về vốn, tôn trọng pháp luật, lợi
nhuận hợp lý, công tác sử dụng vốn không ngừng đợc nâng cao cả về số lợng và
chất lợng. Ta biết rằng trong quá trình cho vay, Ngân hàng vừa phải đảm bảo lợi
ích của khách hàng. Điều này rất khó thực hiện đòi hỏi, trớc khi cho vay phải tìm
hiểu thị trờng, nắm bắt thông tin về khách hàng vay là gì? Sử dụng vốn nh thế
nào? Đó là cơ sở để Ngân hàng có thể thu hồi vốn và lÃi đúng hạn, còn các tổ chức
kinh tế phát triển một cách bền vững. Đây là vấn đề quan trọng mà các ngân hàng
cần quan tâm để nâng cao chất lợng tín dụng. Chất lợng tín dụng đợc thể hiện rõ
nhất qua con số nợ quá hạn của Ngân hàng.
Trang23


Luận văn tốt nghiệp


Đào Thị Phúc

Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của DN ngoài quốc doanh
Đơn vi: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng d nợ
1. Tổng d nợ
2. D nợ quá hạn của DN NQD
Tỷ trọng trên tổng d nợ %

2002

2003

2004

285,7

299,4

418,1

281,2
1,5
0,53%

298,2

417,2


1,2

0,9

0,4%

0,2%

( Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân)
Số liệu ở bảng trên cho ta thấy tình hình nợ quá hạn tại NHTM Cổ phần á
châu Hải Phòng qua các năm là rất thấp, không có nợ quá hạn của các doanh
nghiệp Nhà nớc, ngày càng giảm cả về số lợng và tỷ trọng. Năm 2002 tổng d nợ
quá hạn chỉ có 1,5 tỷ chiếm 0,53% trên tổng d nợ. Và đến năm 2004 d nợ quá hạn
xuống chỉ còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 %. Nhìn chung trong những năm qua, bên cạnh
việc tăng trởng d nợ nói chung, đặc biệt là d nợ đối với nền kinh tế ngoài quốc
doanh, NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng rất chú trọng việc nâng cao chất lợng
tín dụng bằng các biện pháp hạn chế nợ quá hạn.
Theo bảng số 7 ta thấy, nợ quá hạn chỉ xảy ra ở khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, nhng rất thấp năm 2002 là 1,5 tỷ chiếm 0,53% và đến năm 2004 đà giảm
xuống còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 %. Theo cán bộ tín dụng của Ngân hàng đánh giá thì
phần lớn nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Đây là dấu hiệu đáng mừng của Chi
nhánh trong việc giảm rủi ro tín dụng nói chung, và tín dụng đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Nh vậy, có thể đánh giá tình hoạt ®éng cña
Trang24


Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc
Chi nhánh là lành mạnh, hầu hết các đơn vị vay vốn đều là những đơn vị làm ăn có

hiệu quả, kiểm soát rất chặt chẽ trong vấn đề cho vay.

+ Phân tích nợ quá hạn theo thời gian:
Theo số liệu bảng số 8 ta thấy năm 2002 mới phát sinh dới 06 tháng nhiều
chiếm 60%, các khoản nợ quá hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp. Đến năm
2004 thì khoản nợ quá hạn trên 12 tháng đà không còn. Điều này chúng tỏ sự quản
lý rất chặt chẽ từ trên xuống về việc cho vay và xử lý nợ của Ngân hàng. Đây là
yếu tố rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng về tỷ lệ hoàn vốn, Ngân hàng á
châu luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn trong ba năm qua luôn dới 1%.
Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2002
Số tiền
%

2003
Số tiền %

2004
Số tiền %

- KT ngoài quốc doanh

1,5

100

1,2


100

0,9

100

+Q.hạn dới 6 tháng

0,9

60

0,7

58,3

0,5

56

+Q.hạn 6 -> 12 tháng

0,4

27

0,3

25


0,4

44

+Q.hạn trên 12 tháng

0,2

13

0,2
17
0
0
( Nguồn ; Phòng kế toán)

Nhìn chung tình hình hoat động của Chi nhánh là rất quy mô và chặt chẽ về tín
dụng do đó Ngân hàng cha có trờng hợp nào có tổn thất về vốn.
2.3. Đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ
phần á châu Hải Phòng .
2.3.1. Những kết quả đạt đợc.
Với sự nỗ lực của mình, chi nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đÃ
hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động
tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đó là:

Trang25



×