Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG _ Tài liệu số 5 (CÂU HỎI LÝ THUYẾT + BÀI TẬP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.26 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG

NGÂN HÀNG ĐỀ THI MÔN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
I. LÝ THUYẾT
Câu 1: Phân biệt tính chất trực tiếp và tính chất gián tiếp trong mô hình tổ chức cho vay bán trực
tiếp đối với hộ nông dân. Việc xây dựng định mức cho vay trong cho vay đối với hộ nông dân
mang lại lợi ích gì cho ngân hàng và cho khách hàng?
Đáp án: Ý 1: Phân biệt tính chất trực tiếp và tính chất gián tiếp (1 điểm).
Ý 2: Lợi ích của việc xây dựng định mức cho vay đối với ngân hàng và đối với hộ nông dân (1
điểm).
Câu 2: Nêu mục đích của bước phân tích tín dụng trong quy trình tín dụng của ngân hàng? Tại
sao trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng phải đánh giá đồng thời khả năng trả nợ và
thiện chí trả nợ của khách hàng?
Đáp án: Ý 1: Mục đích của bước phân tích tín dụng trong quy trình tín dụng của ngân hàng (1
điểm).
Ý 2: Ngân hàng phải đánh giá đồng thời khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng vì
nếu thiếu 1 trong 2 yếu tố này thì khoản tín dụng sẽ không được hoàn trả đầy đủ (SV trình bày
các tình huống nếu thiếu 1 trong 2 yếu tố này) (1 điểm).
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Đáp án: SV nêu và phân tích được một số đặc điểm nổi bật của cho vay tiêu dùng (2 điểm).
- Mục đích vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu
- Quy mô món vay nhỏ, nhưng số lượng món vay nhiều
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng không cao
- Nguồn trả nợ phụ thuộc nhiều yếu tố…
Câu 4: Nêu những điểm khác nhau giữa tài trợ trước giao hàng và tài trợ sau giao hàng? Mô tả 1
sản phẩm đối với mỗi hình thức tài trợ này (tên, đặc điểm, tiện ích cho khách hàng).
Đáp án: Ý 1: SV phân biệt dựa vào mục đích tài trợ, đối tượng tài trợ, kỹ thuật thực hiện, mức
độ rủi ro, bảo đảm tín dụng,… (1 điểm).
Ý 2: Mô tả 1 sản phẩm đối với mỗi hình thức tài trợ (1 điểm).


Câu 5: Phân tích những đặc trưng cơ bản của cho thuê tài chính. Vì sao cho thuê tài chính không
thể thay thế hoàn toàn cho vay trung và dài hạn?
Đáp án: Ý 1: Phân tích những đặc trưng cơ bản của cho thuê tài chính (1 điểm).
Ý 2: Giải thích dựa vào nhược điểm của cho thuê tài chính so với cho vay trung và dài hạn (1
điểm).
II. TÌNH H́NG
Câu 1: Ơng Hoàng, chủ mợt doanh nghiệp tư nhân, dự định vay ngân hàng một số tiền để mua
xe ô tô. Nếu được ngân hàng chấp nhận cho vay, ông sẽ dùng chính chiếc xe này để đảm bảo cho
khoản vay của mình. Hiện nay, ngoài công việc kinh doanh chính đang khá thuận lợi, ông Hoàng


còn tham gia đầu tư vào chứng khoán; vợ ông là kế toán trưởng một công ty cổ phần; con trai lớn
đang làm việc cho công ty ông; con trai nhỏ đang du học ở nước ngoài.
Yêu cầu:
1. Nêu các giấy tờ, hồ sơ mà ông Hoàng phải cung cấp cho ngân hàng để ngân hàng xem
xét cho vay.
2. Ngân hàng cần phải thẩm định những vấn đề gì đối với khoản vay này trước khi đưa
ra quyết định? Thông tin để thẩm định những vấn đề vừa nêu có thể thu thập từ nguồn nào?
3. Nêu những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp khi cho vay trong trường hợp này và đề
xuất biện pháp để hạn chế những rủi ro đó.
Đáp án:
1. Liệt kê đầy đủ các giấy tờ trong bộ hồ sơ đề nghị vay vốn (0,5 điểm).
2. Ý 1: Những vấn đề cần thẩm định: SV có thể phân tích theo mô hình 5C hoặc CAMPARI… (1
điểm).
Ý 2: Nguồn thu thập thông tin: từ khách hàng, từ nội bộ ngân hàng, từ các nguồn khác (0,5
điểm).
3. Nêu những rủi ro và đề xuất biện pháp (1 điểm).
Câu 2: Công ty ABC là một doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực điện – điện
tử. Hiện công ty đang có nhu cầu trang bị một số dây chuyền lắp ráp linh kiện điện tử nhập từ
Nhật để phục vụ cho việc sản xuất.

Yêu cầu:
1. Hãy tư vấn cho công ty ABC sản phẩm tín dụng phù hợp nhất? Nêu các lý do cho sư
lưa chọn đó.
2. Những vấn đề mà bên cấp tín dụng cần phải thẩm định trước khi đưa ra quyết định
trong trường hợp này là gì?
Đáp án:
1. Sản phẩm tín dụng phù hợp nhất: cho thuê tài chính/cho vay trung và dài hạn. Nêu lý do (1
điểm).
2. Những vấn đề cần phải thẩm định. SV dựa vào quy tắc 5C hoặc CAMPARI để trình bày, trong
đó cần lưu ý làm rõ những yếu tố thẩm định đặc trưng như thẩm định tài sản, nhà cung cấp và
điều kiện chuyển giao tài sản (2 điểm).
Câu 3: Ngày 15/09/N, công ty thép Đô Thành cùng thỏa thuận với công ty xây dựng Nhật Minh
về một hợp đồng mua bán giữa 2 bên. Theo đó, công ty Đô Thành sẽ giao 100.000 cây thép các
loại cho công ty Nhật Minh với đơn giá bán bình quân là 520.000đ/cây, thời hạn thanh toán là 90
ngày kể từ khi giao hàng. Số thép này được dùng để xây dựng các khu căn hộ cao cấp mà công
ty Nhật Minh chuẩn bị khởi công. Tuy nhiên, hiện tại công ty Đô Thành vẫn chưa tin tưởng vào
khả năng thanh toán của đối tác.
Yêu cầu:
1. Loại bảo lãnh nào mà ngân hàng có thể cung cấp cho công ty Nhật Minh trong trường
hợp này? Nêu những lợi ích của sản phẩm bảo lãnh đó đối với khách hàng.
2. Soạn thảo những nội dung cơ bản của cam kết bảo lãnh.
Đáp án:


1. Bảo lãnh thanh toán. Lợi ích: ký kết được hợp đồng mua hàng, không phải ứng trước tiền
thanh toán, khẳng định uy tín với đối tác, đảm bảo kế hoạch kinh doanh,… (1 điểm).
2. Những nội dung cơ bản của cam kết bảo lãnh (2 điểm):
- Bên nhận bảo lãnh: Công ty thép Đô Thành
- Bên bảo lãnh: Ngân hàng
- Bên được bảo lãnh: Công ty xây dựng Nhật Minh

- Mục đích bảo lãnh: bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của công ty Nhật Minh
- Ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu hiệu lực của bảo lãnh: ngày
giao hàng được quy định trong hợp đồng mua bán (hoặc thời điểm 2 bên ký biên bản giao nhận
hàng hóa)
- Thời hạn bảo lãnh: 90 ngày cộng thêm một số ngày (tùy các bên thỏa thuận) để bên nhận bảo
lãnh chuẩn bị yêu cầu thanh toán
- Số tiền bảo lãnh: 52.000.000.000 VND
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh/Điều kiện thanh toán. SV tự giả định đây là bảo lãnh
theo yêu cầu đầu tiên/bảo lãnh kèm chứng từ/bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hay tòa án
để đưa ra các chứng từ phù hợp cần xuất trình cho ngân hàng.
- Tham chiếu luật áp dụng: Bộ Luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản dưới luật
quy định về bảo lãnh ngân hàng (tùy từng thời kỳ),…
Câu 4: Doanh nghiệp Hiệp Thành có nhu cầu vay ngân hàng trong 6 tháng để thực hiện một đơn
đặt hàng từ phía nhà nhập khẩu. Hiện tại, công ty đang có các tài sản như sau:
1. Một bất động sản (bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) nằm ở quận X,
thuộc khu đô thị mới của thành phố.
2. Một lô cổ phiếu của một công ty dược có thương hiệu được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng
khoán TP.HCM.
3. Một lô hàng vừa mới sản xuất của chính doanh nghiệp, đang nằm trong kho chờ xuất bán.
Yêu cầu:
1. Nêu những điều kiện chung để một tài sản được nhận làm tài sản bảo đảm?
2. Phân tích những rủi ro nội tại của từng loại tài sản trên? Trên cơ sở đó hãy lưa chọn
tài sản thích hợp nhất làm tài sản bảo đảm biết rằng tất cả các tài sản trên đều thỏa những điều
kiện đã nêu ở câu 1.
Đáp án:
1. Những điều kiện của TSBĐ: tính pháp lý (sở hữu hợp pháp), tính thanh khoản (cao), giá trị
(lớn hơn nghĩa vụ nợ được đảm bảo) (1 điểm).
2. SV phân tích rủi ro nội tại của từng tài sản và đưa ra lý do chọn tài sản nào (2 điểm).
Câu 5: 1. Nợ có vấn đề là gì? Nêu 3 dấu hiệu cảnh báo khoản nợ có vấn đề trong quá trình giám
sát tín dụng?

2. Xử lý tình huống sau (có giải thích):
Doanh nghiệp A chuyên sản xuất hàng tiêu dùng cung cấp cho thị trường trong nước và là
khách hàng vay vốn thường xuyên của ngân hàng thương mại. Thời gian vừa qua, doanh nghiệp
gặp một số khó khăn trong kinh doanh, cụ thể như sau: hàng hóa sản xuất ra bị ứ đọng, tiêu thụ
chậm, dẫn đến thiếu tiền trả lương cho công nhân, các khoản nợ trả chậm với nhà cung cấp đã


đến hạn nhưng chưa được thanh toán, khoản nợ vay ngân hàng ngắn hạn sắp tới nhiều khả năng
cũng chưa có nguồn trả.
Đáp án:
1. Khái niệm nợ có vấn đề và 3 dấu hiệu (1 điểm).
2. SV nhận định tình huống và lập luận để đưa ra biện pháp khai thác (nêu một số biện pháp cụ
thể để xử lý: tư vấn, gia hạn nợ…). Nếu khai thác không thành công hoặc khách hàng không có
thiện chí thì phải thanh lý bắt buộc (2 điểm).
III. BÀI TẬP
Câu 1: Công ty Bình Minh được ngân hàng cho vay theo hạn mức tín dụng. Dự toán lưu chuyển
tiền tệ 6 tháng đầu năm N của công ty gửi cho ngân hàng có số liệu như sau (Đvt: trđ):
Chỉ tiêu

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6


Lưu chuyển tiền vào

1.210

1.290

1.340

1.250

1.230

1.300

Lưu chuyển tiền ra

1.360

1.290

1.170

1.100

1.320

1.480

80


90

90

100

100

100

Số dư tiền tối thiểu
cuối ky
Yêu cầu:

1. Xác định hạn mức tín dụng 6 tháng đầu năm N của công ty Bình Minh. Biết rằng số dư
tiền đầu tháng 1 là 80 trđ và dư nợ cịn lại của hợp đờng hạn mức năm trước đầu ngày 1/1/N là
50 trđ.
2. Ngày 10/3/N, công ty Bình Minh có các nhu cầu cần thanh toán bằng tiền vay như
sau:
- Ủy nhiệm chi để thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trả chậm 60 trđ.
- Thanh toán sửa chữa lớn xe tải chở hàng 100 trđ.
- Ủy nhiệm chi và bảng lương để thanh toán tiền lương cho nhân viên 80 trđ.
Hãy thưc hiện các nghiệp vụ của ngân hàng và giải thích, biết rằng dư nợ đầu ngày
10/3/N là 30 trđ.
3. Nếu ngân hàng tính gợp chung dịng tiền cho cả 6 tháng đầu năm thì mức vay/trả và
hạn mức tín dụng của công ty có thay đổi không? Nếu có hãy chứng minh bằng số liệu cụ thể và
rút ra nhận xét cho kết quả tính toán.
Đáp án:
1. Xác định HMTD (2 điểm)

Chỉ tiêu

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Lưu chuyền tiền vào

1.210

1.290

1.340

1.250

1.230

1.300

Lưu chuyển tiền ra


1.360

1.290

1.170

1.100

1.320

1.480

Ngân lưu ròng

-150

0

170

150

-90

-180

80

80


90

90

200

110

Số dư tiền đầu ky


Thặng dư/(Thâm hụt)

-70

80

260

240

110

-70

Số dư tiền tối thiểu cuối ky

80

90


90

100

100

100

Nhu cầu vay/(trả) ròng trong
ky

150

10

-170

-40

0

170

Số dư nợ lũy kế cuối ky

200

210


40

0

0

170

Hạn mức tín dụng

210

2. Xử lý nghiệp vụ phát sinh (1,5 điểm):
- Kiểm tra các nhu cầu giải ngân của khách hàng có thuộc đối tượng cho vay của hợp đồng hạn
mức tín dụng hay không: trong 3 nhu cầu thì nhu cầu giải ngân để sửa chữa lớn xe tải không
thuộc đối tượng cho vay. Tổng số tiền cần giải ngân của 2 nhu cầu thuộc đối tượng cho vay là 60
+ 80 = 140 triệu đồng.
- Kiểm tra số dư khả dụng của hợp đồng tín dụng hạn mức đầu ngày 10/03/N: Số dư khả dụng là
210 – 30 = 180 trđ.
- Kết luận: Do nhu cầu giải ngân nhỏ hơn số dư khả dụng nên ngân hàng giải ngân cho khách
hàng 140 triệu đồng theo nhu cầu.
3. Xác định mức vay/trả mới = 120 trđ và HMTD mới = 170 trđ (có vẽ bảng) (1 điểm).
Nhận xét: dòng tiền được lập trong khoảng thời gian càng ngắn thì HMTD tính được càng chính
xác (0,5 điểm).
Câu 2: Công ty Thái Sơn là một doanh nghiệp thương mại – dịch vụ. Ngày 04/03/N, công ty đến
ngân hàng đề nghị vay vốn để nhập khẩu một lô hàng. Công ty cũng đã gửi cho ngân hàng một
số thông tin liên quan đến phương án như sau:
- Giá mua lô hàng chưa có thuế: 3.200 trđ
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 10%
- Thuế suất thuế nhập khẩu: 15%

- Chi phí bán hàng: 280 trđ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 240 trđ
- Chi phí khác (vận chuyển, lưu kho, bảo quản…): 200 trđ
- Chi phí khấu hao (được tập hợp từ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí khác): 150 trđ
- Vốn tự có của công ty tham gia vào phương án: 1.600 trđ
Trong hợp đồng ký kết với nhà xuất khẩu thì ngày tàu chở hàng đến là 25/03/N, ngày
thanh toán tiền là 25/04/N. Sau khi nhập kho thì đến ngày 28/04/N, công ty xuất bán lô hàng trên
cho các đại lý trong thành phố với tổng giá trị bán là 5.000 trđ. Theo thỏa thuận, các đại lý sẽ
ứng trước cho công ty 10% ngay khi tàu đến. Số tiền còn lại được thanh toán làm 3 đợt, mỗt đợt
cách nhau 2 tháng và đợt đầu tiên sau ngày xuất bán 1 tháng. Mức thanh toán từng đợt lần lượt là
20%, 30% và 50%.
Để được cho vay công ty đã dùng 2 bất động sản làm tài sản bảo đảm. Toàn bộ khối tài
sản này được ngân hàng định giá là 6.000 trđ. Biết rằng theo chính sách tín dụng của ngân hàng
thì tỷ lệ cho vay tối đa đối với tài sản bảo đảm là bất động sản là 70%.


Yêu cầu:
1. Xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ gốc và số tiền trả nợ gốc mỗi kỳ
hạn đối với phương án trên (vẽ sơ đồ lưu chuyển tiền tệ của phương án).
Biết rằng ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận thu nợ gốc theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn mà ngân hàng tham gia vào phương án so với tổng nhu cầu vốn.
2. Nếu các đại lý không thanh toán tiền hàng đúng hạn và làm ảnh hưởng đến việc hoàn
trả nợ vay của công ty thì ngân hàng sẽ xử lý như thế nào?
Đáp án:
1. Xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ mỗi kỳ hạn nếu đề
nghị vay vốn của công ty được ngân hàng chấp nhận (3 điểm).
Nhu cầu vốn = 3.200 + 3.200 * 15% + [3200 + (3200 * 15%)] * 10% + 280 + 240 + 200 – 150 =
4.618 trđ
Vốn tự có = 1.600

Vốn khác = 5.000 * 10% = 500
Nhu cầu vay = 4.618 – 1.600 – 500 = 2.518
Mức cho vay tối đa dựa trên giá trị TSBĐ: 6.000 * 70% = 4.200 trđ
 Mức cho vay đối với PA này là 2.518 trđ.
Tỷ lệ thu nợ gốc: 2.518/4.618 = 55%
Thời hạn cho vay: từ 25/04/N đến 28/09/N với 3 kỳ hạn trả nợ
Kỳ 1 (ngày 28/05/N): trả 5.000 * 90% * 20% * 55% = 495 trđ
Kỳ 2 (ngày 28/07/N): trả 5.000 * 90% * 30% * 55% = 742,5 trđ
Kỳ 3 (ngày 28/09/N): trả 2.518 – 495 – 742,5 = 1.280,5 trđ
2. Biện pháp xử lý của ngân hàng: xét trên 2 tình huống
Nếu khách hàng có thiện chí và hoạt động kinh doanh của các đại lý gặp khó khăn tạm thời (sức
mua giảm lại…): khai thác (tư vấn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ…)
Nếu khách hàng không còn thiện chí hoặc các đại lý không còn khả năng thanh toán tiền hàng
hoặc biện pháp khai thác không thành công: thanh lý bắt buộc (xử lý TSBĐ…) (2 điểm).
Câu 3: Công ty Gia Phúc chuyên cung ứng một số mặt hàng sữa bột cho các siêu thị trong thành
phố. Cuối năm N-1, công ty gửi đến ngân hàng kế hoạch bán hàng trong năm N với số liệu như
sau:
Siêu thị

Doanh số mua bán chịu (trđ)

Thời gian thanh toán bình qn (ngày)

Coopmart

15.000

50

Maximark


12.500

40

BigC

9.000

35

Cơng ty đề nghị ngân hàng cấp tín dụng và được ngân hàng tài trợ theo phương thức bao
thanh toán hạn mức. Ngân hàng cũng đã thỏa thuận tỷ lệ ứng trước đối với các khoản phải thu
của siêu thị Coopmart, Maximark, BigC lần lượt là 90%, 85%, 80%.
Ngày 06/05/N, công ty xuất trình 3 hóa đơn chuyển giao hàng cho các siêu thị như sau:


- Hóa đơn thứ nhất trị giá 1.000 triệu đồng, giao hàng cho siêu thị Coopmart, ngày xuất
hàng là 04/05/N, ngày thanh toán là 05/06/N.
- Hóa đơn thứ hai trị giá 720 triệu đồng, giao hàng cho siêu thị Maximark, ngày xuất
hàng là 28/04/N, ngày thanh toán là 30/05/N.
- Hóa đơn thứ ba trị giá 800 triệu đồng, giao hàng cho siêu thị BigC, ngày xuất hàng là
02/05/N, ngày thanh toán là 10/06/N.
Lãi suất ngân hàng áp dụng là 1,3%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn,
phí bao thanh toán là 0,04%, phí được thu ngay khi ứng tiền.
Số dư nợ trên tài khoản bao thanh toán hạn mức của công ty Gia Phúc đầu ngày 06/05/N
là 1.350 trđ (trong đó với Coopmart là 600 trđ, Maximark là 450 trđ và BigC là 300 trđ).
Yêu cầu:
1. Xác định hạn mức bao thanh toán năm N mà ngân hàng chấp thuận cho công ty Gia
Phúc trong hợp đồng mua bán với từng siêu thị trên.

2. Xác định tổng số tiền ứng trước mà thưc tế công ty nhận được nếu đề nghị giải ngân
của công ty được thưc hiện trong ngày và số tiền ngân hàng chuyển cho công ty khi các khoản
phải thu này đáo hạn.
3. Dư đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với các bên tham gia trong nghiệp vụ bao
thanh toán này? Trên cơ sở đó, hãy nêu một số biện pháp phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.
Đáp án:
1. Hạn mức bao thanh toán năm N mà ngân hàng chấp thuận cho công ty Gia Phúc trong hợp
đồng mua bán với 3 siêu thị trên (0,5 điểm).
Coopmart: (15.000 * 50) / 365 = 2.054,79
Maximark: (12.500 * 40) / 365 = 1.369,86
BigC: (9.000 * 35) / 365 = 863,01
2. Ý 1: Tổng số tiền ứng trước mà công ty nhận được nếu đề nghị giải ngân của công ty được
thực hiện trong ngày (1,5 điểm).
- Số tiền ứng trước dựa vào giá trị khoản phải thu:
Coopmart: 1.000 * 90% = 900
Maximark: 720 * 85% = 612
BigC: 800 * 80% = 640
- Số dư khả dụng của HĐ BTTHM đầu ngày 06/05/N:
Coopmart: 2.054,79 – 600 = 1.454,79
Maximark: 1.369,86 – 450 = 919,86
BigC: 863,01 – 300 = 563,01
=> Số tiền ứng trước dựa vào giá trị khoản phải thu và HMBTT: Coopmart: 900; Maximark:
612; BigC: 563,01
- Phí BTT:
Coopmart: 1.000 * 0,04% = 0,4
Maximark: 720 * 0,04% = 0,288
BigC: 800 * 0,04% = 0,32


- Số tiền ứng trước khách hàng thực nhận:

Coopmart: 900 – 0,4 = 899,6
Maximark: 612 – 0,288 = 611,712
BigC: 563,01 – 0,32 = 562,69
Tổng số tiền ứng trước thực nhận: 2.074
Ý 2: Số tiền ngân hàng chuyển cho công ty khi các khoản phải thu này đáo hạn (1,5 điểm)
- Lãi BTT:
Coopmart: 900 * 1,3%/30 * 30 = 11,7
Maximark: 612 * 1,3%/30 * 24 = 6,36
BigC: 563,01 * 1,3%/30 * 35 = 8,54
- Giá mua bán khoản phải thu:
Coopmart: 1.000 – 11,7 – 0,4 = 987,9
Maximark: 720 – 6,36 – 0,288 = 713,352
BigC: 800 – 8,54 – 0,32 = 791,14
- Số tiền ngân hàng chuyển cho công ty khi các khoản phải thu này đáo hạn:
Coopmart: 987,9 – 899,6 = 88,3
Maximark: 713,352 – 611,712 = 101,64
BigC: 791,14 – 562,69 = 228,45
3. SV nêu được rủi ro đối với từng thành phần: người mua, người bán, ngân hàng. Trên cơ sở đó,
nêu một số biện pháp phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng (1,5 điểm).
Câu 4: Công ty cho thuê tài chính của Vietcombank cho công ty Hồng Quang thuê một dây
chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi mua từ Đức với các điều kiện sau:
- Chi phí ban đầu của dây chuyền gồm:
+ Giá mua: 3.500 trđ
+ Thuế nhập khẩu: 350 trđ
+ Thuế GTGT: 400 trđ
+ Chi phí vận chuyển: 240 trđ
+ Chi phí lắp đặt, chạy thử: 10 trđ
- Lãi suất cho thuê là 16%/năm, thời gian thuê là 5 năm, tỷ lệ thu hồi vốn gốc là 90%.
- Tiền thuê được thanh toán vào cuối mỗi năm với hệ số là 1,05.
- Bên cho thuê đồng ý tài trợ 100% nhu cầu vốn hình thành tài sản.

Yêu cầu:
1. Xác định số tiền thuê, vốn gốc và lãi mà công ty Hồng Quang phải thanh toán mỗi kỳ?
2. Đầu năm thứ 4, dư báo được một số khó khăn về tài chính trong thời gian sắp tới nên
công ty Hồng Quang đề nghị kéo dài thời gian thuê thêm 2 năm và tiền thuê được thanh toán
đều. Xác định số vốn gốc và lãi thanh toán ở những kỳ cịn lại nếu đề nghị trên được cơng ty cho
th tài chính chấp nhận.


3. Nêu cách xử lý tài sản này sau khi kết thúc thời hạn thuê.
Đáp án:
1. Xác định số tiền thuê, vốn gốc và lãi mà công ty Hồng Quang phải thanh toán mỗi kỳ (1,5
điểm).
V = 3.500 + 350 + 400 + 240 +10 = 4.500 trđ
Số tiền thanh toán kỳ đầu tiên: T = 1.201,57 trđ
Ky

Vốn gốc đầu ky

1

Số tiền thanh toán định ky

Vốn gốc cuối ky

Gốc

Lãi

Tổng


4.500

481,57

720

1.201,57

4.018,43

2

4.018,43

618,70

642,95

1.261,65

3.399,72

3

3.399,72

780,78

543,96


1.324,74

2.618,94

4

2.618,94

971,94

419,03

1.390,97

1.647

5

1.647

1.197

263,52

1.460,52

450

2. Xác định số vốn gốc và lãi thanh toán ở những kỳ còn lại (1,5 điểm)
Vốn gốc đầu kỳ 4 = 2.618,94 trđ, vốn gốc không được thu hồi vẫn là 450 trđ.

Số tiền thanh toán mỗi kỳ còn lại: T = 847,13 trđ
Ky

Vốn gốc đầu ky

4

Số tiền thanh toán định ky

Vốn gốc cuối ky

Gốc

Lãi

Tổng

2.618,94

428,10

419,03

847,13

2.190,85

5

2.190,85


496,59

350,54

847,13

1.694,26

6

1.694,26

576,04

271,08

847,13

1.118,21

7

1.118,21

668,21

178,91

847,13


450

3. Có 3 cách xử lý tài sản trong trường hợp này: bên đi thuê mua lại, thuê tiếp hoặc trả lại TS
thuê. SV trình bày tình huống áp dụng và cách thức thực hiện đối với từng cách xử lý trên (2
điểm).
Câu 5: Công ty Đại Dương chuyên sản xuất bánh kẹo, là khách hàng thường xuyên vay theo
phương thức hạn mức tín dụng tại ngân hàng TMCP ABC. Cuối năm N, công ty gửi đến ngân
hàng báo cáo tài chính năm hiện hành với các số liệu như sau:
Một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán (Đvt: trđ):
Chỉ tiêu

Số cuối năm

Số đầu năm

Phải thu khách hàng

588.932

580.530

Tồn kho

717.614

723.946


Phải trả người bán

Tài sản dài hạn

283.772

274.618

3.169.294

3.125.322

229.440

116.271

3.281.644

3.110.274

Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu

Một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đvt: trđ):
Chỉ tiêu

Năm nay

Năm trước

Doanh thu thuần


4.560.598

4.285.797

Giá vốn hàng bán

2.584.485

2.416.752

Lợi nhuận sau thuế

492.793

357.430

Ngoài ra, công ty cũng đã lập dự toán cho các số liệu tài chính trong năm N+1 như sau:
- So với năm N, thời gian tồn kho giảm 4 ngày, thời gian phải thu tăng 5 ngày, thời gian
phải trả tăng 3 ngày trong khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần thì không đổi.
- Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần và tỷ trọng lợi nhuận sau thuế so với
doanh thu thuần tương đương năm N.
- Tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư, phát triển lần lượt là 30% và 10% lợi
nhuận sau thuế.
- Phát hành thêm cổ phiếu là 77.000 trđ.
- Nợ dài hạn đến hạn trả trong năm là 145.000 trđ.
- Mua thêm tài sản cố định trị giá 66.800 trđ, trong đó 60% phải đi vay ngân hàng.
- Khấu hao được trích trong năm là 180.000 trđ.
Yêu cầu:
1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và hạn mức tín dụng năm N+1 mà ngân hàng cấp cho
công ty Đại Dương.

2. Nếu trong trường hợp vốn lưu động ròng âm (<0) thì hạn mức tín dụng được xác định
như thế nào? Giải thích.
3. Nêu những hạn chế của việc xác định hạn mức tín dụng theo phương pháp này.
Đáp án:
1. Xác định nhu cầu VLĐ và HMTD (3 điểm)
- Ý 1: Xác định nhu cầu VLĐ (1, 5 điểm)
Thời gian phải thu năm N = [(588.932 + 580.530)/2] * 365/4.560.598 = 47 ngày => Thời gian
phải thu năm N+1 = 47 + 5 = 52 ngày
Thời gian tồn kho năm N = [(717.614 + 723.946)/2] * 365/2.584.485 = 102 ngày => Thời gian
tồn kho năm N+1 = 102 – 4 = 98 ngày


Thời gian phải trả năm N = [(283.772 + 274.618)/2] * 365/2.584.485 = 39 ngày => Thời gian
phải trả năm N+1 = 39 + 3 = 42 ngày
Chu kỳ ngân quỹ năm N+1 = 52 + 98 – 42 = 108 ngày
Tốc độ tăng doanh thu năm N = (4.560.598 – 4.285.797)/4.285.797 = 0,0641 hay 6,41%
Doanh thu năm N+1 = 4.560.598 * (1 + 0,0641) = 4.853.019
Giá vốn hàng bán năm N+1 = (2.584.485/4.560.598) * 4.853.019 = 2.750.200
Nhu cầu vốn lưu động năm N+1 = 2.750.200 * 108/365 = 813.758
- Ý 2: Xác định HMTD (1,5 điểm)
Lợi nhuận sau thuế năm N+1 = (492.793/4.560.598) * 4.853.019 = 524.390
Lợi nhuận giữ lại năm N+1 = 524.390 * (1 – 30% - 10%)
Vốn chủ sở hữu năm N+1 = 3.281.644 + 77.000 + 524.390 * (1 – 30% - 10%) + 524.390 * 10%
= 3.725.717
Nợ dài hạn năm N+1 = 229.440 – 145.000 + 66.800 * 60% = 124.520
Tài sản dài hạn năm N+1 = 3.169.294 – 180.000 + 66.800= 3.056.094
Vốn lưu động ròng năm N+1 = 3.725.717 + 124.520 – 3.056.094 = 794.143
HMTD năm N+1 = 813.758 – 794.143 = 19.615
2. Khi VLĐ ròng âm thì tuyệt đối không cho vay. SV giải thích dựa trên cơ cấu tài chính rủi ro
của DN khi đó (1 điểm).

3. Hạn chế của việc xác định HMTD theo phương pháp chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn (cụ
thể là dựa vào chu kỳ ngân quỹ): thiếu linh hoạt do chưa gắn liền với diễn biến dòng tiền của
doanh nghiệp, không biết được thời điểm giải ngân và thu nợ; HMTD không chính xác vì là con
số bình quân,… (1 điểm).



×