Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Copy of hoan thanh chuyen de thuc tap tot nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.45 KB, 92 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

MỤC LỤC
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC KẾ
TỐN NGUN VẬT LIỆU
1.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm ngun vật liệu
1.1.2. Vị trí,vai trị của ngun vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán
1.2. Phân lọai và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết
1.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH TM & XD DUY VŨ
2.1. Đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp
2.2. Thực trạng về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.1. Công tác tổ chức quản lý chung về vật liệu trong doanh nghiệp


2.2.2. Tổ chức cơng tác kế tốn chi tiết vật liệu
2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
2.2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp đang áp dụng
2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp xuất dùng vật liệu
CHƯƠNGIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY DUY VŨ
3.1. Nhận xét về cơng tác kế toán vật liệu
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế,tồn tại
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Kiến nghị
3.2.2. Giải pháp thực hiện kiến nghị
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
GVHD: Vũ Thị Hảo
Lớp KT03I
-1-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển mình phát
triển đi lên của nền kinh tế Thế giới, và thực tế đã cho ta thấy một xu thế khách
quan đang diễn ra mang tính chất tồn cầu mà khơng một quốc gia nào, khơng
một tập đồn nào, khơng một cơng ty nào lại khơng tính đến chiến lược kinh
doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế Thế giới, một xu thế đem
lại sức mạnh về tài chính, tận dụng khoa học cơng nghệ nhằm làm giảm chi phí,

nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào
guồng máy đó.
Từ khi thực hiện đổi mới đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự thay
đổi đáng kể: tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện, chính trị ổn định,quốc phịng an ninh được tăng cường, quan hệ
ngoại giao với nhiều nước trên Thế giới ngày càng được thắt chặt và mở rộng
trên mọi lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phịng...Những
kết quả đạt được đó là nhờ Đảng và Nhà Nước ta đã xác định đúng hướng: Nền
kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng Xã Hôi Chủ Nghĩa.
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới WTO, con
thuyền nước ta đã ra biển lớn, thị trường không phải của riêng ta nữa. Rất cần
thiết phải có một Việt Nam đủ mạnh để đứng vững và khẳng định mình. Để nền
kinh tế nước ta thực sự hội nhập và phát triển, đi đúng quỹ đạo sự phát triển của
nền kinh tế Thế giới thì bản thân mỗi đơn vị kinh doanh, mỗi một doanh nghiệp
phải kinh doanh có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh, phát huy tính chủ động
sáng tạo của mình. Xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế Thế giới cùng sự tác
động của hệ thống các quy luật kinh tế: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh...đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì khơng
ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hoàn thiện bộ máy
quản lý, cải tiến phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học
sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và hiệu quả kinh tế là cao nhất trên cơ sở tuân
thủ pháp luật nước sở tại, nắm vững luật pháp và các thông lệ quốc tế.
Việt Nam là một quốc gia khơng ngừng đổi mới để hịa nhập với nền kinh tế
thị trường Thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Nhưng để có thể tồn tại và phát triển trong mơi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp
lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu hồi vốn về, đảm bảo thu nhập của mỗi đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ
với Nhà Nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản

xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và
nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản
phẩm có sức hút với người tiêu dùng.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu sẽ cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác
cho các nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh ngiệp để từ đó
có thể đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngun vật
liệu chính là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vì vậy, vấn đề đặt ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
GVHD: Vũ Thị Hảo
Lớp KT03I
-2-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

cho các doanh nghiệp là phải hạch tốn và quản lý đầy đủ chính xác ngun vật
liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch tốn là chính xác, kịp thời và
tồn diện.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận một cách hợp lý.
Nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hơn
thế nữa là phải đạt hiệu quả cao. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí
ngun vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong tồn bộ chi phí của doanh nghiệp. Do đó,
việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức của
dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm lao động
hóa.
Sau một thời gian thực tập tại phịng kế tốn của công ty TNHH TM &XD
Duy Vũ, em nhận thấy kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty giữ một vai trị quan
trọng và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã
học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại cơng ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của

các anh chị trong phịng kế tốn và ban lãnh đạo cơng ty, đồng thời là sự hướng
dẫn chu đáo của giáo viên hướng dẫn Vũ Thị Hảo em đã chọn đề tài :”Hạch tốn
kế tốn ngun vật liệu trong cơng ty TNHH TM & XD Duy Vũ”.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhận thức khảo sát thực tế với lý
luận được trang bị. Từ đó tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, nguyên nhân ảnh
hưởng. Mặt khác, đưa ra ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện phương pháp hạch
tốn kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm kêt cấu ba chương:
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: Thực trạng về cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong công ty
TNHH TM & XD Duy Vũ
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn vật liệu
cho cơng ty TNHH TM & XD Duy Vũ
Vì thời gian và khả năng có hạn nên bài chun đề của em khơng tránh
khỏi sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo
đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Hảo là giáo viên hướng dẫn và cán bộ phòng kế tốn
cơng ty TNHH TM & XD Duy Vũ để bài chuyên đề của em thêm phong phú về
lý luận và thiết thực với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-3-



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hố,
con người thơng qua tư liệu sản xuất tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Trong các doanh nghiệp, vật
liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp
1.1.1. Vị trí vai trị của ngun vật liệu trong doanh nghiệp
Có thể nói, vật liệu vơ cùng quan trọng trong q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vơ cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu
khơng chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự
đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan
trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao
động. Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi
phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ
phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó khơng chỉ làm đầu vào của q trình
sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo

quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác kế tốn vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều
kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật
liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-4-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

hiện tượng hao hụt, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
a) Đặc điểm của nguyên vật liệu
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh bị tiêu hao toàn bộ, biến đổi hình thái vật
chất ban đầu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuât, giá trị vật liệu sẽ chuyển
hết một lần vào giá trị sản phẩm làm ra. Nguyên vật liệu khơng hao mịn dần
như tài sản cố định.
Ngun vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu
thường được nhập xuất hàng ngày do đó nếu khơng tổ chức tốt cơng tác quản lý
và hạch toán vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.

b) Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:

- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo
quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu chặt
chẽ và khoa học là cơng cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua,nhập
xuất,bảo quản và sử dụng.
- Phải căn cứ vào chứng từ, các loại sổ sách chi tiết, từ các thời điểm nhập
xuất tồn kho.
- Tăng cường công tác đối chiếu, kiểm tra, xác định số liệu trên sổ kế toán và
thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
- Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng, trong phân xưởng sản
xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất, để cung cấp nguyên vật liệu
ngay khi cần.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-5-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Kế tốn các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư cả về giá tri và hiện vật; tính tốn chính xác giá gốc hoặc giá thành thực tế
của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng

từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức thực hiện, đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã được quy định, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà
nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có
giá trị, cơng dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến
hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật
liệu.
a) Căn cứ vào nội dung kế toán và yêu cầu quản trị, nguyên vật liệu được
chia thành các loại như sau:
-Nguyên, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể của sản
phẩm; tồn bộ gía trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
-Vật liệu phụ: Là những vật liệu không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm chỉ
có tác dụng nhất định phụ trợ cho quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với
vật liệu chính để làm tăng chất lượng của sản phẩm như thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-6-



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo,
thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, là những bộ phận, những chi tiết của tài
sản cố định (máy móc, thiết bị) dùng để sửa chữa và thay thế cho các máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải …
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện , tránh
nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn về số lượng, giá trị từng loại
nguyên vật liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi
loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu sản xuất
- Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: như cấp phát,góp vốn liên doanh, biếu
tặng....
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng riêng các loại
nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử

dụng vật liệu trong sản xuất. Hơn nữa, cịn đảm bảo được phản ánh nhanh
chóng, chính xác số hiên có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-7-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

c) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng vào nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, quản kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác để từ đó điều chỉnh, cân
đối cho phù hợp kế hoạch sản xuất, tiêu thụ...
d) Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Với cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
có của ngun vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là
tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho và phải phản ánh theo giá trị vốn thực
tế, nhưng do vật liệu luôn biến động và để đơn giản cho cơng tác kế tốn ngun

vật liệu thì cần sử dụng giá hạch tốn...
a)Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ nguyên vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như
sau:
- Với các ngun vật liệu nhập mua ngồi: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ = giá
mua của nguyên vật liệu [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ (-)
các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng
(+)các loại thuế khơng được hồn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi
phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-8-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Như vậy, giá thực tế của ngun vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế khơng được hồn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có).
Nếu nguyên vật liệu mua dể dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá

Trị giá


Các loại

Chi phí

Các

thực tế

mua ghi

thuế

trực tiếp

khoản

NVL nhập

=

trên hóa

kho trong
kỳ

+

đơn

khơng


+ phát sinh -

được hồn

(có VAT)

lại

triết khấu

trong

thương mại,

khâu mua

giảm giá

- Với nguyên vật liệu nhập từ sản xuất: giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu
do doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của nguyên
vật liệu sản xuất ra.
- Với ngun vật liệu nhập do th ngồi, gia cơng, chế biến:
Trị giá thực tế
NVL thuê gia
công, chế biến

=

Trị giá thực tế


Chi phí

Chi phí

NVL xuất gia

gia cơng,

vận chuyển,

cơng, chế biến

+

chế biến

+

bốc dỡ

nhập kho trong kỳ
- Với nguyên vật liệu doanh nghiệp th ngồi gia cơng, chế biến:
Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

Chi phí phải

Chi phí


NVL thuê gia

NVL xuất thu

trả cho đơn

vận chuyển,

công, chế biến

=

nhập kho trong kỳ

gia công,
chế biến

+

vị gia cơng,

+

bốc dỡ

chế biến

- Với ngun vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá của hội đồng đánh giá (hoặc tổng giá thanh

toán ghi trên hoá đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với
các chi phí liên quan trực tiếp nếu có.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-9-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

- Với ngun vật liệu nhập do được cấp: Giá thực tế là giá ghi trên biên bản
bàn giao cộng với các chi phí phát sinh nếu có.
- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu là
giá được xác định hợp lý theo thị trường cộng (+) chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến việc tiếp nhận (nếu có).
b) Tính giá ngun vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
kế toán phải tính tốn, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho cho các nhu cầu , đối tượng khá nhau nhằm xác định chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào
yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, kế tốn có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau:
b1) Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều

chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy
hay cái ấy. Do vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm
riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện
được
b2) Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu
nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước
và do vậy giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 10 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
b3) Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng (gần lần xuất
nhất) sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước
ở trên.Giá trị của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá nhập kho sau
cùng. Nếu số lượng hết mới tính đến giá nhập lần sau. Ưu điểm: hàng xuất cập
nhật với giá thị trường, áp dụng cho doanh nghiệp có hàng hóa dễ bị lỗi thời như
mặt hàng thời trang, giầy dép. Nhược điểm theo dõi phức tạp lên áo dụng cho
các doanh nghiệp theo dõi chi tiết cho các lần nhập khác nhau.

b4) Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính
theo cơng thức:
Giá thực tế từng
loại xuất kho

=

Số lượng từng loại xuất
kho

*

Giá đơn vị bình
qn

Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 2 cách sau:
Cách 1:
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ

Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ

=

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ + số lượng thực tế

NVLnhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn


nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết
tốn nói chung.
Cách 2:
Đơn giá bình = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL
quân liên hoàn

nhập kho của từng lần nhập

(từng lần xuất)
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập kho
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 11 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

của từng lần nhập
Cách tính này tương tự như đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ nhưng mỗi lần
xuất tính đơn giá một lần.
Cách tính theo đơn giá bình qn liên hồn khắc phục được nhược điểm của
phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.
* Ngồi các phương pháp trên, trong thực tế cơng tác kế toán, để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng như đảm bảo tính kịp thời của thơng tin kế tốn, để tính giá
thực tế của vật liệu xuất kho, kế tốn cịn sử dụng phương pháp giá hạch tốn.
Giá hạch toán là giá ổn định được xác định trước ngay từ đầu kì kế tốn và

được sử dụng ổn định trong suốt cả kì kế tốn.Theo phương pháp này, tồn bộ
vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ).
Phương pháp sử dụng giá hạch toán:
- Giá hạch toán dùng để ghi sổ cả nhập và xuất
- Cuối kỳ hoặc đầu kì hoặc đầu kì sau tính hệ số giá nguyên vật liêụ (H)
H

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kì + giá thực tế NVL nhập trong kì
Giá hạch tốn NVL tồn đầu kì + giá hạch tốn NVL nhập trong kì

Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo cơng thức:
Trị giá hạch tốn của
Giá trị thực tế của
vật tư xuất trong kỳ

=

vật tư xuất của vật tư

Hệ số giữa giá thực
*

luân chuyển trong kỳ

tế và giá hạch toán
trong kỳ


Nếu số điều chỉnh dương thì cộng vào, âm thì trừ đi.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch
tốn để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế
tốn nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
GVHD: Vũ Thị Hảo
Lớp KT03I
- 12 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch tốn đúng
bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá
đơn vị bình qn cả kỳ dự trữ.
1.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01 - VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02 - VT
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa - Mẫu 03 - VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04 – VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 05 – VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06 – VT
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 07 - VT
- Thẻ kho
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết với người bán
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư.
- Bảng phân bổ NLVL
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết
a) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Theo phương pháp ghi thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng
ngày hoặc đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 13 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

+ Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ chi tiết, hàng ngày hoặc định kì nhận
được phiếu nhập xuất tính tốn ghi vào sổ chi tiết theo 2 chỉ tiêu là số lượng và
số tiền.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kho và sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp ghi thẻ song song mặc dầu ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối
chiếu nhưng khối lượng ghi chép lớn và có nhiều trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng nghiệp vụ

ít, trình độ nhân viên kế tốn chưa cao.
Sơ đồ 1.3.3a : Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Sổ kế
Phiếu nhập kho
Bảng
hợpluân
b) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số
đôitổng
chiếu
nhập, xuất, tồn kho
toán
chuyển
+ Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho đểchi
phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
Kế tốn tổng hợp
liệu về mặt số
lượng.
Thủ
kho
tính
tốn
đối
chiếu
sau
mỗi
ngày
nhập xuất. Hàng
Thẻ kho
tiết
ngày hoặc đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn.

ngun
+ Tại phịng kế toán: Căn cứ chứng
từ nhập ( xuất) để lập bảng kê nhập
( xuất)Phiếu
hoặc tổng
hợp để ghi lên sổ đốivật
chiếu
xuất kho
liệuluân chuyển vào cuối kỳ theo từng
thứ cả số lượng và trị giá.
Ghi chú:
Ghi hàng
Phương
pháp này mặc dầu
đã cóngày
cải tiến khối lượng ghi chép có giảm bớt
Ghi
kì kế tốn vẫn còn trùng lặp.
nhưng việc ghi chép giữa kho
vàcuối
phòng
Quan hệ đối chiếu

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu

luân chuyển

Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Sổ kế tốn tổng hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 14 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3.3b : Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
c ) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng
ngày hoặc đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn.
+ Tại phịng kế tốn: Sau khi nhận chứng từ do thủ kho giao nhận kế toán căn
cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra đối chiếu. Tổng hợp số tiền nhập xuất
của từng loại vật liệu ghi vào bảng kê nhập xuất (mở cho từng kho) và tính ra số

tiền ghi vào cột số tiền của sổ số dư.

Sơ đồ 1.3.3c : Hạch toán chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

Chứng từ xuất

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 15 -


Thẻ kho
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Sổ số dư

Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn

Ghi chú:

Phiếu giao nhận

chứng từ xuất

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

+ Tại kho: Thủ kho ghi vào thẻ kho như phương pháp thẻ song song; Thủ kho
tập hợp chứng từ nhập xuất phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất
cho từng loại, định kỳ gửi về phịng kế tốn; Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ghi
số lượng vào sổ số dư
+Tại phịng kế tốn: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau
khi nhận chứng từ do thủ kho giao nhận kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận
chứng từ kiểm tra đối chiếu. Tổng hợp số tiền nhập xuất của từng loại vật liệu
ghi vào bảng kê nhập xuất (mở cho từng kho) và tính ra số tiền ghi vào cột số
tiền của sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép.
Công việc giải đều trong tháng nhưng việc đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn
phức tạp vì vật liệu ghi theo nhóm.
1.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc
mở tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo

- 16 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế tốn hàng
tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán thực hiện phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá
trên tài khoản hàng tồn kho và căn cứ vào các chứng từ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm của các loại vật liệu trong kỳ.
Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
- BÊN NỢ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Số tiền điều chỉnh do đánh giá lại nguyên vật liệu.
- BÊN CÓ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê.
- SỐ DƯ NỢ:
+ Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở:
- 1521: Nguyên vật liệu chính

- 1522: Nguyên vật liệu chính
- 1523: Nhiên liệu
- 1524: Phụ tùng thay thế
- 1525: Vật liệu xây dựng cơ bản
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 17 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mua ngồi đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở
trên bến cảng, bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho. Tài khoản này thường ghi vào cuối tháng.
Tài khoản 151 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua đang đi đường (hàng đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp).
- Bên Có: Trị giá vật tư, hàng hoá mua đã đưa về nhập kho hay chuyển
thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hố đã mua nhưng cịn đang đi
đường.
* Tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và cịn khấu trừ.
Tài khoản 133 có kết cấu như sau:
- Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

- Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Số dư bên Có: Số thuế GTGT đầu vào cịn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà Nước chưa hoàn.
*Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán, cho người nhận thầu, xây lắp chính,
phụ.
Tài khoản 331 có kết cấu như sau:
- Bên Có:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 18 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

+ Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa; người cung cấp dịch vụ;
người nhận thầu xây lắp.
+ Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hóa dịch vụ đã
nhận kh có hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức.
- Bên Nợ :
+ Số tiền đã trả người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, và người
nhận thầu xây lắp.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp... nhưng chưa nhận được

sản phẩm...
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ
vào nợ phải trả.
+ Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại người bán.
Số dư có: Số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây lắp.
Số dư bên nợ (nếu có) : Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số
tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng
cụ thể.
TK 331: Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết theo từng người bán,
từng khỏan thanh tóan, từng lần thanh tóan.
Ngồi ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hố giữ hộ, nhận gia cơng.
Phương pháp kê khai thường xuyên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 19 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG


Sơ đồ 1:
Trình tự kế tốn ngun vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331, 311

TK 152

(1a) Nhập kho vật liệu mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 151

TK 621
(9)Xuất vật liệu dùng trực
tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641,642,241

TK 133
(1b) Thuế NK tính vào giá
trị VLNK

(10) Xuất vật liệu phục vụ
QLSX, QLDN hoặc dùng vào
XDCB

TK 154


(2) Nhập kho VL đang đi đường
kỳ trước (hàng đi đường kỳ trước nhập
về)

(11) Xuất vật liệu th ngồi gia
cơng tự chế biến

(3) Nhập kho vật liệu do tự chế biến
hoặc th ngồi gia cơng

(12) Xuất vật liệu

TK 154

TK 632

(8a) Kiểm kê đánh giá tăng

TK 412

(8b) Kiểm kê đánh giá
chênh lệch giảm

TK 411
(4) Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
bằng vật liệu

TK 128,222

TK 128,222


(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng
vật liệu

(13) Xuất vật liệu góp
vốn liên doanh

TK 336

TK 136
(6) Vật liệu di chuyển nội bộ
ở đơn vị nhận

TK 338(3381)
\

(14) Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị giao

TK 138 (1381)
(7) Vật liệu thừa trong kiểm kê

(15) Vật liệu thiếu
trong kiểm kê

1.4.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế tốn khơng theo dõi
thường xun sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa

Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 20 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

trị các loại vật liệu hàng hố được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ,
kế tốn sử dụng cơng thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho.
Trị giá vật
liệu xuất =
trong kỳ

Gía trị vật
liệu tồn
đầu kỳ

+

Tổng giá trị
vật liệu tăng
trong kỳ

-

Giá trị vật
liệu tồn
cuối kỳ


* TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản này không dùng
để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị
giá thực tế của vật liệu và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ TK611Mua hàng. Kết cấu TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* TK 611 - Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và xuất
ra trong kỳ.
Kết cấu của TK611 như sau:
- Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua về trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Bên Có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 611 khơng có số dư cuối kỳ và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 6111 - Mua ngun vật liệu
TK 6112 - Mua hàng hố
Ngồi ra kế toán vẫn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Trình tự kế tốn ngun vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 21 -



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

TK 151, 152

TK 611

TK 151,152

Đầu kỳ

Cuối kỳ

Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn
(đang đi đường) đầu kỳ)

Kết chuyển giá thực tế vật liệu
tồn (đang đi đường) cuối kỳ

TK 111,112,141

TK 151,152
Mua vật liệu trả tiền ngay

Chiết khấu hàng mua được
hưởng giảm giá

TK 133
TK621,627,642
TK 331,311
Số tiền đã thanh Mua VL chưa trả tiền

toán
hoặc mua bằng tiền vay

Xuất vật liệu dùng cho sản
xuất kinh doanh, VLXD

TK 632
Xuất vật liệu bán

TK 333
Thuế NK tính vào giá trị
vật liệu nhập khẩu

TK 154
Vật liệu xuất kho th ngồi gia
cơng chế biến

TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần cấp
phát bằng vật liệu

TK 154

TK 138,111
Vật liệu tự sản xuất, th ngồi gia
cơng chế biến nhập kho

Vật liệu thiếu hụt mất mát

TK 412


TK 412

Chênh lệch tăng về đánh giá lại nguyên
vật liệu

Chênh lệch giảm giá về đánh giá
lại nguyên vật liệu

Ngoài ra trong quá trình hạch tóan cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan
như: TK111, TK112, TK133, TK331...Các tài khoản này có kêt cấu và nơi dung
gjống phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 22 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Tùy theo hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng, mà sử dụng những
mẫu sổ khác nhau.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
a) Hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ hình thức ghi sổ “NHẬT KÝ CHUNG”

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT
KÝ CHUNG
SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
Số phát sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ
vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế tốn chi tiết liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo

- 23 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ
dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên
quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh
tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái
sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt.
b) Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Sơ đồ hình thức ghi sổ “NHẬT KÝ SỔ CÁI
Chứng từ kế toán

Bảng tổng
hợp chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ quỹ

Sổ, thẻ
kế toán chi tiết

Bảng
tổng hợp
chi tiết

NHẬT KÝ – SỔ CÁI


BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài
trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán
chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
c) Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 24 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Sơ đồ hình thức ghi sổ "CHỨNG TÙ GHI SỔ"
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc


Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ Cái

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

Bảng cân đối phát sinh
tài khoản kế tốn

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Cuối tháng

Định kỳ

Đối chiếu kiểm tra
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo
dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ cơng, sổ sách trong hình thức này gồm:
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được
phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 25 -


×