Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

---------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TRUNG YÊN

Giáo viên hướng dẫn

:

PGS.TS Vũ Duy Hào

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp

:

TCDN 51A



MSSV

:

CQ515548

HÀ NỘI – 12/2012

1


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu được thu thập và
kết quả phân tích là hồn tồn trung thực và khơng trùng lặp với bất kỳ một đề tài
nghiên cứu khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh Nga

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................... 3
1.1 Hoạt động cho vay trung dài hạn tại các Ngân hàng thương mại ........................ 3
1.1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ......................................... 3
1.1.2 Tổng quan hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 7
1.1.2.1 Khái niệm cho vay trung và dài hạn ............................................................... 7
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay trung và dài hạn .......................................... 14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn ......................... 16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn ..................... 20
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 20
1.3.2.1 Các nhân tố từ phía khách hàng ................................................................ 22
1.3.2.2 Môi trường kinh tế xã hội ......................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TRUNG YÊN ................................................... 25
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Trung
n ........................................................................................................................... 25
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn Trung n ...................................................................................... 25

2.1.2 Các hoạt động chính của Chi nhánh NHNo&PTNN Trung Yên .................... 26
2.1.2.1 Dịch vụ tiền gửi ........................................................................................ 26
2.1.2.2 Dịch vụ tín dụng ....................................................................................... 26
2.1.2.4 Dịch vụ kinh doanh đối ngoại................................................................... 27
2.1.2.5 Các sản phẩm dịch vụ khác ...................................................................... 27
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên ........................ 27
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ................................................ 29
2.1.3.3. Các phòng giao dịch ................................................................................ 31
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Trung
Yên ........................................................................................................................... 32
2.2.1. Thực trang hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên ................................................ 32
2.2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
NHNo&PTNN Trung Yên .................................................................................... 37
2.3 Đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn của Chi nhánh NHNo&PTNT Trung
Yên ........................................................................................................................... 44
2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................................... 44
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân............................................................ 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG
DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TRUNG YÊN ................................. 52
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh

NHNo&PTNT Trung Yên ........................................................................................ 52
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Trung Yên ................................................................................................................. 53
3.2.1 Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng của khách hàng ............................ 54
3.2.2 Coi trọng công tác đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ............... 54
3.2.3 Không ngừng nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay ......................... 55
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh .............. 60
3.2.5 Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động cho vay........... 60
3.2.6 Tăng cường hoạt động Marketing ............................................................... 61
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 62
3.3.1 Đối với các cơ quan Nhà nước, Chính Phủ và các Bộ, ngành liên quan ..... 62
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 64
3.3.3 Đối với NHNN&PTNT Việt Nam ............................................................... 64
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 69

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức tại Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên …………..29
Sơ đồ 2.2: Hệ thống phòng giao dịch……………………………………………. ....33
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay trung dài hạn giai đoạn 2009 – 2011……………………...33
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay trung dài hạn theo loại hình doanh nghiệp………………..35
Bảng 2.4: Hệ số sử dụng vốn………………………………………………………...39
Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu………………………………………………………..42
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay TDH theo lĩnh vực cho vay…………………….....36
Bảng 2.5: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung dài hạn…………………………....41
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn………………………………….34
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay TDH theo loại hình doanh nghiệp…………………...35
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo lĩnh vực cho vay……………37
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay…………………………………………………38
Biểu đồ 2.5: Hệ số sử dụng vốn……………………………………………………...40
Biều đồ 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung dài hạn…………………………41
Biểu đồ 2.7: Nợ quá hạn phân loại nợ tiêu chuẩn năm 2009………………………...43
Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn phân loại nợ tiêu chuẩn năm 2010………………………...44
Biểu đồ 2.9: Nợ quá hạn phân loại nợ tiêu chuẩn năm 2011………………………...44

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ

NH

Ngân hàng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TSDB

Tài sản đảm bảo

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga


Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đặc biệt sự gia nhập tổ
chức kinh tế thế giới (WTO) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam khá nhiều
thách thức. Đặc biệt đó là sự gia tăng sự cạnh tranh về quy mô, chất lượng cũng như
giá thành các sản phẩm dịch vụ, chính vì vậy việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị hiện đai, mua sắm tài sản cố định đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong nước. Muốn thực hiện được
điều này các doanh nghiệp phải cần lượng vốn đầu tư khá lớn trong khoảng thời gian
dài, đó có thể là vốn tự có, vốn Nhà Nước cấp hay vốn cổ phần, vốn vay ngân hàng…
tuy nhiên thực tế cho thấy vốn vay TDH từ ngân hàng hiện nay đang là lựa chọn hàng
đầu trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp. Với ưu điểm đặc trưng của nguồn
vốn vay dài hạn là thời gian vay kéo dài, lượng vốn cung ứng lớn và lãi suất vay ưu
đãi đặc biệt dành cho các ngành nghề mũi nhọn của quốc gia. Nguồn TDH đang dần
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Vậy làm thế nào để nguồn vốn cho vay TDH được phát huy một cách tốt
nhất vai trị của mình và nâng cao chất lượng cho vay TDH tại các ngân hàng đang trở
thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
cũng như sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
gia nói chung.
Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết
quả khả quan và ngày càng khẳng định được vai trị của mình trong việc cung ứng
vốn vay TDH phục vụ cho sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế

trong nước. Đặc biệt tỷ trọng dư nợ cho vay TDH trên tổng dư nợ tại Chi nhánh ln
duy trì cao qua các năm mặc dù so với nhu cầu về vốn TDH của các doanh nghiệp thì
tỷ lệ này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó, chất lượng cho vay
TDH cũng đang dần được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn vẫn đang được Chi nhánh
kiểm sốt an tồn, tuy nhiên vẫn cịn những hạn chế và bất cập trong quy trình cho
vay, thẩm định dự án và cơng tác kiểm sốt nợ vay. Nhận thấy vai trò của hoạt động
cho vay TDH cũng như những tồn tại và hạn chế của Chi nhánh trong công tác cho
1


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

vay này, vì vậy em xin chọn đề tài: ''Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
tại Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên'' cho chuyên đề của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
NHNN&PTNT Trung Yên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại
Chi nhánh NHNN&PTNT Trung Yên
Do kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế
nên những vấn đề được trình bày trong chun đề khó tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu từ phía PGS.TS Vũ
Duy Hào cùng các cán bộ trong Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên để em có thể bổ
sung, sửa chữa và hoàn thiện hơn bài chuyên đề cũng như vốn kiến thức của mình.
Em xin trân thành cảm ơn.


SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
2


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay trung dài hạn tại các Ngân hàng thương mại
1.1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ chức có ý nghĩa quan trọng
trong nền kinh tế, khái niệm ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa thơng qua
chức năng, dịch vụ hay vai trị mà nó thực hiện; nhưng vấn đề ở chỗ các yếu tố này
không ngừng thay đổi. Theo giáo trình Quản trị NHTM của Trường ĐHKTQD có đưa
ra khái niệm: NHTM là tổ chức tín dụng cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất; đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và là tổ chức thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong nền
kinh tế.
Theo Luật số 47/2010/QH12, tại khoản 3 điều 4 thì Ngân hàng thương mại được
thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của NHNN và Chính phủ. Cũng theo luật này, tại khoản 12 điều 4 cũng có quy định là
hoạt động của ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hay một số
các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng hay cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn

Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ như NHTM thì nguồn vốn
khơng chỉ là phương tiện kinh doanh và còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, do vậy
nguồn vốn đóng vai trị quan trọng; và có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. NHTM huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức, các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức như: tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn (ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn), tiền gửi khác;… Đây hoạt động đem lại nguồn vốn chủ yếu và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Trong đó, tiền gửi
thanh tốn (tiền gửi khơng kì hạn) được gửi vào ngân hàng với mục đích nhờ
thanh tốn hộ nên có tính chất khơng ổn định, lãi suất tương đối thấp, và trong
một số trường hợp cịn mất thêm phí (thanh toán ủy nhiệm chi, chuyển tiền
điện tử). Ngược lại; tiền gửi tiết kiệm có kì hạn lại là nguồn vốn tương đối ổn
định vì vậy ngân hàng có thể dùng chúng cho hoạt động cho vay vì vậy nguồn
vốn này thường có mức lãi suất cao.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
3


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

• Trong một số trường hợp, khi NHTM gặp khó khăn trong quá trình hoạt động
thì để đảm bảo khả năng thanh tốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc (theo qui định của
Nhà nước), đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng;…thì ngân hàng sẽ phải
huy động thêm vốn bổ sung bằng việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu ngân hàng (ngắn, trung và dài hạn) và giấy tờ có giá khác của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

• Trong q trình hoạt động của mình, khi gặp vấn đề về thanh khoản hay để
đảm bảo các tỷ lệ dự trữ theo quy định… các NHTM có thể thực hiện vay qua
lại với nhau (vay liên ngân hàng, vay qua đêm…), có thể thực hiện vay các tổ
chức tín dụng trong nước hay nước ngồi, và áp dụng lãi suất thị trường đối
với các khoản vay này.
• Với vai trò là người cho vay cuối cùng NHNN thực hiện cho vay đối với
NHTM khi NHTM cần vốn khẩn cấp hay không thể thực hiện huy động vốn từ
bất cứ nguồn nào khác nữa. Đối với huy động vốn của NHNN thì NHTM phải
chịu lãi suất chiết khấu hay tái chiết khấu do NHNN quy định.
• Ngồi ra, NHTM cịn có thể huy động vốn bằng các hình thức khác theo qui
định của NHNN. Một hình thức huy động khá phổ biến hiện nay là nguồn vốn
được hình thành trong q trình thanh tốn của NHTM, giao dịch thanh toán từ
lúc nhận vốn thanh toán cho tới lúc thanh tốn, NHTM có thể tận dụng nguồn
vốn này để kinh doanh. Nếu như biết quản lý; sử dụng triệt để và có hiệu quả
thì đây là một nguồn vốn khá dồi dào trong ngắn hạn mà NHTM khơng mất chi
phí cho huy động lại đem lại doanh thu cho ngân hàng.
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng
Theo điều 4 Luật 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ xung của
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:”Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là
việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để cho khách hàng sử dụng với nguyên tắc hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác”. Đây là hoạt động cơ bản; song đóng vai trị hết sức quan trọng và
mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Chính vì vậy NHTM cần phải xây
dựng và thực hiện các chính sách tín dụng một cách đúng đắn, khơng ngừng đa dạng
hóa các hình thức tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ và phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng.
a. Phân loại tín dụng
Có nhiều hình thức phân loại tín dụng; nhưng trên thực tế chúng ta có thể phân
loại theo cách như sau:

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
4


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

* Phân loại theo thời hạn cho vay: chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn.
• Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời gian vay tối đa là 12 tháng; các
khoản vay chủ yếu sử dụng cho mục đích tiêu dùng hay cung cấp bổ sung vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn này ít rủi ro hơn đối với
NHTM.
• Cho vay trung và dài hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng; ở Việt
Nam các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm được coi là vay
trung hạn, và từ trên 5 năm là vay dài hạn, các khoản vay này chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ hay đầu tư dự án
mới;… các khoản vay này có mức độ rủi ro cao hơn rất nhiều so với cho vay
ngắn han.
* Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay: chia thành tín dụng có bảo đảm và tín
dụng khơng có bảo đảm.
• Tín dụng có bảo đảm: là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ được
cam kết trên cơ sở bảo đảm như cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay của khách hàng vay hoặc tài sản bảo lãnh của bên thứ ba. Với hình thức
này căn cứ vào giá trị bảo đảm của người vay hay của người bảo lãnh mà
NHTM sẽ có các định mức cho vay phù hợp và có thể sử dụng để thực hiện để
xử lý nợ nếu người vay khơng trả được nợ.

• Tín dụng khơng có bảo đảm: hình thức vay bằng tín chấp, dựa trên uy tín của
khách hàng đối với khách hàng, tuy nhiên hình thức này mang tính chất rủi ro
cao địi hỏi NH phải có những cân nhắc và đưa ra định mức hợp lý.
* Phân loại theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh
doanh.
• Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay nhằm mục đích tiêu dùng cho cá nhân
và hộ gia đinh như chi tiêu thường xuyên, mua sắm…
• Cho vay sản xuất kinh doanh: là cho vay nhằm mục đích cung cấp vốn kinh
doanh cho doanh nghiệp hay hộ sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo loại tiền cho vay: cho vay bằng đồng nội tệ và cho vay bằng đồng
ngoạị tệ.
b. Các hình thức tín dụng
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, mà bên cho vay cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
5


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi, đây là hoạt động cơ bản quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của NHTM.
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác: là nghiệp vụ cho vay gián
tiếp của NHTM theo cơ chế ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng (thơng qua việc mua
lại các giấy tờ có giá và thương phiếu) cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện
việc thanh tốn nợ (thơng qua việc thanh tốn theo giá trị trên thương phiếu hay giấy

tờ có giá đó) cho ngân hàng. Điều kiện thực hiện hình thức tín dụng này là các thương
phiếu phải còn thời hạn hiệu lực, và người sở hữu những thương phiếu đó sau khi bán
lại cho ngân hàng sẽ nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi
khoản lợi tức chiết khấu đã thỏa thuận với NHTM.
Bảo lãnh: theo giáo trình NHTM của Trường ĐHKTQD thì bảo lãnh được hiểu là
cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Với điều kiện áp dụng là mức bảo lãnh đối
với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ
so với vốn tự có của ngân hàng (tỷ lệ này tùy vào các thời điểm khác nhau sẽ có các
quy định khác nhau).
Cho th tài sản: là hình thức tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài sản giữa bên cho thuê (NHTM) với người thuê (khách hàng). Với điều kiện là thời
hạn cho thuê phải đảm bảo để ngân hàng thu gần đủ hoặc đủ giá trị của tài sản cho
thuê cộng với số tiền lãi thu được. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa
NH và khách hàng.
Bao thanh toán: bao gồm bao thanh toán truy địi, bao thanh tốn miễ truy địi,
bao thanh tốn chiết khấu hay bao thanh toán khi đến hạn trong phạm vi buôn bán
trong nước và quốc tế;…. đây được coi như một hình thức cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp.
1.1.1.3 Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
NHTM mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước nhằm thuận lợi cho việc
thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp. Và để thực hiện thanh toán giữa các ngân
hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi
NHTM đặt trụ sở chính và duy trì trong tài khoản số tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui
định của NHNN tại thời điểm đó (điều 35 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Ngoài ra, các chi nhánh của NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố nơi chi nhánh đặt trụ sở. Theo quy định của NHNN hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
6


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

- Các NHTM thực hiện cung cấp các phương tiện thanh toán cho các cá nhân và tổ
chức trong và ngoài nước.
- NHTM cung cấp và thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế theo quy
định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thu và chi hộ cho các cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo các quy định của NHNN ban hành.
- NHTM tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước, và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- NHTM được phép thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
1.1.1.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động cơ bản kể trên NHTM cịn có nhiều hoạt động khác như:
Kinh doanh ngoại hối: theo quy định của NHNN hiện nay các NHTM được phép
trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và
vàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
Góp vốn và mua cổ phần: theo quy định của NHNN các NHTM được phép dùng
vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp và các
tổ chức tín dụng khác. Ngồi ra; NHTM cũng được phép góp vốn, mua cổ phần hay
liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tư vấn tài chính: cung cấp thơng tin, hướng dẫn chính sách tiền tệ, lập và thẩm

định các dự án đầu tư …cho khách hàng.
Ủy thác và nhận ủy thác: là nghiệp vụ mà theo ủy thác của khách hàng mà
NHTM thực hiện các hoạt động như: dịch vụ két sắt, bảo quản chứng khốn, vật có
giá, thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị phá sản…
1.1.2 Tổng quan hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Cho vay ( theo điều 3, Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, quyết định Số: 1627/2001 của NHNN) được hiểu là một hình thức cấp tín
dụng, mà bên cho vay (Ngân hàng hợac các tổ chức tài chính khác) cam kết giao cho
khách hàng (cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp) một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận trước đó, trên ngun tắc
có hồn trả cả gốc và lãi.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
7


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

Như vậy, ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính đã thực hiện
chức năng phân phối lại tiền tệ để đầu tư nhu cầu sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Thông qua việc, Ngân hàng với tư cách là người đi vay, huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi và nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ
chức hay thực hiện phát hành chứng chỉ tiền gửi; trái phiếu. Sau đó, ngân hàng sẽ
thực hiện kinh doanh trên nguồn vốn huy động bằng cách cho vay, tức là đáp ứng nhu
cầu vốn của các tổ chức, cá nhân khi họ có nhu cầu vay vốn bổ sung cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Cho vay trung và dài hạn (cho vay TDH) là một bộ phận của tín dụng ngân hàng
theo phương thức phân loại theo thời gian (như ở phần a mục 1.1.3.2). Ở mỗi quốc gia
và ở những thời kỳ khác nhau mà hoạt động cho vay sẽ được qui định cụ thể. Hiện
nay, theo điều 8, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Số:
1627/2001/QĐ-NHNN đã quy định: “ cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời
hạn từ 12 tháng đến 60 tháng và cho vay dài hạn là các khoản cho vay trên 60 tháng
trở lên; nhưng khơng q thời hạn hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục
vụ đời sống ”.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng với mục đích: đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng, tái sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh việc
cho vay để đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cịn giúp hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành
lập). Cho vay dài hạn thường được dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây
dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới có thời gian thu hồi vốn tương đối chậm…
1.1.2.2 Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
a. Mục đích và đối tượng cho vay
Khác với cho vay ngắn hạn tài trợ là chủ yếu đầu tư cho các tài sản lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (từ 1năm trở xuống) thì cho vay
TDH phần lớn lại để tài trợ cho các dự án có thời gian tương đối dài như xây dựng
nhà xưởng, mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, đổi mới thiết bị và ứng dụng
khoa học công nghệ tiến tiến;… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, mở rộng quy mô
trong tương lai của doanh nghiệp.
Như vậy; đối với mỗi mục đích khác nhau thì đối tượng cho vay của mỗi hình thức
sẽ là khác nhau, với cho vay TDH thì đối tượng cho vay là các chi phí cấu thành trong
tổng mức đầu tư của dự án gồm giá trị máy móc thiết bị, cơng nghệ, chi phí vật liệu,
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga


Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
8


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

nhân công, chuyển nhượng đất đai và các chi phí khác;…Mức cho vay của một dự án
đầu tư được tính bằng tổng mức vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có của bên đi vay
đầu tư vào dự án, nhưng phải thỏa mãn điều kiện là mức tối đa cho vay chỉ bằng 70%
giá trị tài sản thế chấp, cầm cố (theo điều 10 nghị định 178 Chính Phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng thì tỷ lệ cho vay theo TSĐB là do các tổ chức tín dụng tự
quyết định, hiện nay các NHTM vẫn đang áp dụng tỷ lệ này nhằm đảm bảo giá trị của
món vay khi người vay khơng có khả năng trả nợ trên cơ sở tỷ lệ tối đa của TSĐB
theo quy định tại khoản 3 điều 8 Nghị định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phịng
rủi ro), và sử dụng vốn vay phải tuân thủ theo ngun tắc sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả cao.
b. Điều kiện cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng tại Nghị Quyết
1627 của NHNN. Để được vay vốn của các tổ chức tín dụng thì khách hàng vay vốn
phải thỏa mãn các điều kiện tại điều 7 của Nghị định này quy định về đối tượng vay
vốn và các điều kiện về tài chính cũng như phù hợp về mục đích sử dụng vốn vay.
Sau đó khách hàng phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay vốn theo quy định tại điều 14,
luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và được cấp trên phê duyệt,
các báo cáo tài chính trong vài năm gần đây của đơn vị xin vay, ngoài ra, đơn vị xin
vay phải gửi đến ngân hàng bản tính tốn hiệu quả của dự án trong đó có tính tốn đầy
đủ số tiền xin vay, các nguồn trả nợ để chứng minh khả năng đảm bảo về tài chính
cũng như đủ điều kiên vay như theo điều 7. Ngân hàng sẽ xem xét các tài liệu để đánh
giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay hay không theo

điều 15 quy định về thẩm định và quyết định cho vay. Mỗi Ngân hàng sẽ có các đánh
giá khác nhau nhưng chủ yếu là trên các mặt sau:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai; mức độ tin tưởng
về các báo cáo tài chính khách hàng đưa ra.
- Dự án có nằm trong danh mục các nhu cầu vốn khơng được vay quy định tại điều 9
không và các lợi ích kinh tế xã hội dự án đem lại.
- Dự tốn các dịng tiền trong các năm thực hiện dự án có đủ để thanh tốn nợ vay, lãi
phát sinh và đem lại lợi nhuận dương thực hay không.
c. Nguồn vốn cho vay
Vốn tự có: là bộ phận cốt lõi cấu thành nguồn vốn cho vay TDH của các NHTM,
được hình thành từ vốn góp và vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận khơng chia trong
q trình kinh doanh của ngân hàng. Do đó; NHTM có lượng vốn tự có lớn sẽ có ưu

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
9


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

thế hơn trong hoạt động cho vay TDH, tuy nhiên ở các NHTM ở Việt Nam thì lượng
vốn tự có chiếm tỷ lệ chưa cao so với nhu cầu đầu tư phát triển.
Vốn huy động và đi vay có kỳ hạn từ một năm trở lên
+ Một trong các phương thức huy động vốn dài hạn của NHTM từ dân cư đó là phát
hành trái phiếu dài hạn và huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. Tuy nhiên, đây là
phương thức không khả quan trong nền kinh tế không ổn định như hiện nay, và cũng
có nhiều kênh đầu tư khách thu hút đầu tư đem lại lợi nhuận cao hơn, do vậy nguồn

vốn này chỉ có thể thu hút được nhiều khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
+ Vốn vay: Với chức năng là NH của các NH thì NHNN là kênh cung cấp nguồn vốn
dài hạn cho các NHTM song các NHTM thường ít sử dụng nguồn vốn vay này do bị
hạn chế và phụ thuộc vào các chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kì. Ngồi
ra,các NHTM cịn có thể vay từ các tổ chức nước ngồi để cho vay TDH, nguồn vốn
này có đặc điểm là mức lãi suất chấp nhận được và khối lượng cho vay lớn tuy nhiên
các NHTM chỉ nên dùng nguồn vốn này để cho vay đối với các dự án đầu tư mà hiệu
quả mang lại cao.
NHTM có thể dùng một phần nguồn vốn huy động ngắn hạn: muốn sử dựng
nguồn vốn này một cách có hiệu quả thì các NHTM cần có những cân nhắc và tính
tốn cẩn thận trong việc thực hiện chuyển khốn kì hạn, tuy nhiên tỷ lệ này phụ thuộc
vào những quy định của Thống đốc NHNN trong từng thời kỳ, và tỷ lệ này thường
không cao nhằm đảm bảo yêu cầu đảm bảo thanh khoản cho các NHTM.
Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ: được hình thành từ vốn ủy thác hay tài trợ của
Nhà nước, tổ chức kinh tế - tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngồi nước để cho vay
theo chương trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Nguồn vốn này có số lượng lớn nhưng
tính ổn định khơng cao, các dự án đầu tư thường được chỉ định trước và các NHTM
chỉ đóng vai trị là trung gian quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà khơng có
quyền lựa chọn dự án đầu tư.
d. Thời hạn cho vay
Các khoản cho vay TDH có thời hạn từ trên 1 năm và được xác định căn cứ vào
chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn
cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngồi thì thời hạn cho vay khơng
q thời hạn hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại
Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam (điều 10 Nghị định 1672 của NHNN

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga


Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
10


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

về Quy chế cho vay). Thời gian cho vay được tính kể từ khi bên khách hàng nhận
khoản vốn vay đầu tiên cho đến khi họ hoàn trả khoản nợ và lãi vay cuối cùng.
e. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay theo thỏa thuận của NHTM và khách hàng được các ngân hàng
tính tốn sao cho vừa phải đảm bảo bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí quản
lý, tỷ lệ lợi tức mong đợi, khả năng rủi ro và phải đảm bảo được tính cạnh tranh với
các NHTM khác, song phải tuân thủ theo đúng quy định của NHNN về lãi suất cho
vay và mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định
và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng khơng vượt q 150%
lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
1.1.2.3 Vai trò của cho vay trung và dài hạn
* Đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay NHTM vẫn đóng vai trị là trung gian tài
chính giúp điều chuyển nguồn vốn nhàn rỗi sang đầu tư, tuy hiện nay xuất hiện nhiều
loại dịch vụ đa dạng hóa nghiệp vụ NH song tín dụng vẫn là hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn và đem lại nguồn lợi cao cho NHTM. Vì thế, để tồn tại và phát triển không ngừng
ngân hàng phải luôn nỗ lực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và và từ đó
làm cơ sở cho việc thực hiện cho vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
trịng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng
sẽ đóng vai trị quyết định sự thành bại trong hoạt động của ngân hàng và hoạt động
cho vay TDH là là hoạt động chiến lược của các NHTM.

Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho nền kinh tế trong nước, do vậy các doanh nghiệp ngày
càng có nhiều hơn nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng
sản phẩm – dịch vụ, đổi mới cơ sở hạ tầng trang thiết bị, đổi mới công nghệ tiên
tiến… đã cho thấy hoạt động cho vay TDH của NHTM là vô cùng cần thiết đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói riêng và tồn xã hội nói chung. Và đây được coi như là
cơ sở để ngân hàng có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng
định được vai trị và vị thế của mình trong nền kinh tế.
Đặc điểm của cho vay TDH là quy mô lớn, thời gian vay khá dài và ẩn chứa nhiều
rủi ro, do vậy lãi suất của các khoản vay thường cao, mang lại lợi nhuận lớn và ổn
định cho ngân hàng. Do vậy, NHTM cần chú trọng việc đa dạng hóa hình thức cho
vay, có phương thức hỗ trợ và giúp đỡ trong quá trình thực hiện dự án và sử dụng vốn
vay của khách hàng trở nên có hiệu quả, điều này không những nâng cao được chất
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
11


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

lượng sử dụng vốn vay của khách hàng mà còn đảm bảo khả năng trả nợ của khách
hàng, Ngoài ra, phương thức này cũng giúp NHTM thu hút được khách hàng đến với
ngân hàng mình và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của NH trên thị
trường tài chính khắc nhiệt như hiện nay.
Thông qua cho vay TDH, NHTM không chỉ thể hiện được vai trò thúc đẩy kinh tế
phát triển mà cịn thể hiện vai trị của mình đối với phát triển xã hội, điều này thể hiện
qua việc NHTM đang tài trợ nguồn vốn lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, từ đó góp

phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân, giảm tệ nạn xã hội và thất nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có mức độ canh tranh cao như hiện nay, mong muốn
được nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô,
nâng cao vị thế doanh nghiệp và khẳng định vị trí của mình trên thị trường….là vơ
cùng bức thiết đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên không phải doanh nghiệp ln có
sẵn vốn cho các nhu cầu địi hỏi lượng vốn lớn như vậy, dù có thể huy động nguồn
vốn bằng nhiều cách như: vay vốn NH, phát hành trái phiếu, cổ phiếu… nhưng vay
TDH tại các NHTM vẫn là giải phấp tốt nhất để giải quyết nhu cầu vốn do.
Với các lợi thế đặc thù, nguồn vốn TDH của NHTM được các doanh nghiệp ưu
tiên sử dụng cho quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khi nhu cầu vốn xây dựng cơ bản, đầu tư ban
đầu rất lớn mà các doanh nghiệp chưa tích luỹ được nhiều và tâm lí của cơng chúng
khơng muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập, do vậy nguồn vốn TDH càng đóng vai trị quan trọng đối với sự hình thành
và phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời gian sử dụng vốn vay, NHTM luôn thực hiện chức năng kiểm tra giám
sát cũng như việc rà soát và hướng dẫn để hướng doanh nghiệp sử dụng vốn vào đúng
mục, có hiệu quả nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Khác với vốn tự có
doanh nghiệp thì vốn vay NH luôn bị ràng buộc về thời gian trả nợ cũng như lãi suất,
do vậy sự hỗ trợ từ phía NHTM ln là cần thiết trong q trình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra những sai sót, nhược điểm… để có biện pháp
sửa chữa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra với doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt
động của NHTM cho vay. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm
giữa người sở hữu và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn trong
q trình sản xuất kinh doanh và trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp đối với NH cho
vay, việc này không những đem lại hiệu quả trong hoạt động sử dụng vốn của doanh
nghiệp mà còn mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho NHTM.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga


Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
12


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

Vốn vay TDH là cơ sở cho việc chớp lấy thời cơ, nắm bắt và thực hiện được các
dự án, cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Có nhiều dự án khả thi mang lại lợi
nhuận cao nhưng đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà khơng phải doanh nghiệp nào cũng có thể
đáp ứng được, do vậy vốn vay TDH đã giúp các doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong
việc nắm lấy cơ hội và thực hiện các dự án kinh doanh tốt. Vay vốn TDH giúp doanh
nghiệp có thể trả nợ trước hạn theo quy định hợp đồng khi họ không cần sử dụng vốn
hay hoàn vốn sớm do khả năng trả nợ cao, hoặc gia hạn thêm thời gian trả nợ hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ tại 1 thời điểm nhất định do gặp vấn đề về tài chính.
* Đối với nền kinh tế
Ngày nay, khi sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng được thực hiện
một cách sâu rộng cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, nhu cầu nâng cao sức cạnh
tranh, vị thế kinh tế của đất nước nói chung và các doanh nghiệp, ngành nghề nói
riêng càng trở nên cấp thiết… Do đó, nhu cầu về vốn vay cho đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, đổi mới công nghệ, phát triển ngành nghề, vùng mũi nhọn… là rất lớn. Một
phần vốn được cấp bởi Ngân sách nhà nước song phần lớn là cấp bằng vốn TDH của
NHTM. Như vậy NHTM đã và đang đóng vai trị là kênh trung chuyển vốn có hiệu
quả, giúp bơm vào nền kinh tế lượng vốn dồi dào là tiền đề có tính chất quyết định
đến sự tồn tại và phát triển nền kinh tế như hiện nay.
Cho vay TDH đóng vai trị quan trọng trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng tỷ trọng các ngành sản xuất dịch vụ, vật chất, phát triển các ngành công nghiệp
mũi nhọn… là cơ sở nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư cho vay TDH là

đã và đang góp phần phát triển khoa học cơng nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất… từ
đó làm giảm thất nghiệp, ổn định tốc độ lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng, nâng cao
chất lượng đời sống của dân cư…Như vậy, đầu tư cho vay TDH là trực tiếp hay gián
tiếp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.
Nền kinh tế ngày càng hội nhập như hiện nay, việc đầu tư vốn ra nước ngoài để
đầu tư hay kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là những lĩnh vực khá phổ biến,
trong đó, vốn chính là nhân tố quyết định đầu tiên cho quá trình thực hiện những hoạt
động đó. Lúc này vai trị cho vay của NHTM càng được thể hiện rõ ràng hơn và như
là trợ thủ đắc lực cho nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu ở các nước đang phát
triển như nước ta. Việc thu hút đầu tư, viện trợ ban đầu… cho các dự án phát triển
kinh tế, xã hội của quốc gia từ các tổ chức cũng như các quốc gia khác trên thế giới
đều thông qua hình thức tín dụng quốc tế. Như vậy, cho vay TDH không chỉ làm cầu
nối cho nền kinh tế trong nước và thế giới mà cịn tạo mơi trường thuận lợi cho thúc
đẩy kinh tế trong nước và kinh tế đối ngoại.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
13


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

Thông qua cho vay TDH của NHTM, Chính Phủ gián tiếp thực hiện các chính
sách vĩ mơ của mình thơng qua việc xét duyệt các dự án cho vay, hướng tới các hoạt
động phát triển kinh tế vùng miền, ngành nghề mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ
tầng…gắn liền phát triển kinh tế với phát triển xã hội.
1.2 Chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay trung và dài hạn
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, ở mỗi góc độ
khác nhau (người sản xuất, người tiêu dùng hay từ đòi hỏi của thị trường), theo những
tiêu chí và quan điểm khác nhau thì khái niệm chất lượng được đưa ra là khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, khái niệm chất lượng được xuất phát và
gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như sự phù hợp về nhu cầu, thị
hiếu, giá cả, cạnh tranh…Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì khái niệm chất lượng đưa
ra là: “năng lực của sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người
tiêu dùng”. Và tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) cũng đã đưa ra quan điểm về
chất lượng của mình, đó là “tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện
được sự thỏa mãn nhu cầu trong những biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.
Dựa trên cơ sở những quan niệm về chất lượng đã trình bày, ta có thể hiểu chất
lượng hoạt động TDH ngân hàng là: Mức độ đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tham
gia (bao gồm NH - bên cho vay và khách hàng - bên đi vay), sao cho phù hợp với các
đặc điểm của ngân hàng nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng
thời phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Các khoản cho vay TDH được
đánh giá là có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, tạo ra lợi nhuận bù đắp được chi phí và thơng qua đó doanh nghiệp có thể
trả nợ cho ngân hàng, còn ngân hàng thu hồi được gốc và lãi.
Tuy nhiên, đối với mỗi chủ thể khác nhau, quan điểm về chất lượng cho vay TDH
được thể hiện một cách khác nhau:
Đối với ngân hàng: cho vay TDH đạt chất lượng là khi phạm vi, hạn mức, lãi
suất, cách thức… cho vay phải phù hợp với các quy định của NHNN và năng lực tài
chính của ngân hàng. Khách hàng sử dụng khoản vay đúng đối tượng, đúng mục đích,
gốc và lãi phải được hồn trả đúng hạn… từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với
chi phí nghiệp vụ thấp, thúc đẩy sự ổn định, phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
Đối với khách hàng: khoản vay TDH được xem là có chất lượng là khi các khoản
vay phù hợp về mục đích, quy mơ, kỳ hạn, mức lãi suất hợp lý,…với nhu cầu của

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
14


Chun đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

mình. Ngồi ra, chất lượng khoản vay cịn đánh giá thơng qua sự hài long và thái độ
phục vụ, thủ tục vay vốn đơn giản nhanh chóng và thuận tiện, chi phí các dịch vụ gia
tăng đi kèm.
Đối với nền kinh tế: các khoản vay được đánh giá là có chất lượng khi nó góp
phần thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần thúc đẩy sản
xuất lưu thơng hàng hóa, giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy nhanh
q trình tích tụ và tập trung và tuần hoàn vốn cho sản xuất.
1.2.2 Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là nhân tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại
Cho vay TDH là hoạt động truyền thống và đóng góp phần quan trọng vào lợi
nhuận hoạt động của các NHTM, chính vì vậy nâng cao chất lượng cho vay TDH sẽ
giúp cho ngân hàng đảm bảo được khả năng sinh lời, nâng cao khả năng cạnh tranh
cũng như phát triển của NHTM.
Nâng cao chất lượng cho vay TDH sẽ giúp NH tăng khả năng quay vòng vốn vay,
khả năng cung ứng dịch vụ từ đó thu hút được nhiều khách hàng và xây dựng được
hình ảnh NH uy tín trách nghiệm và gắn bó lâu dài với khách hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững
của NH đồng thời mang lại cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Chính vì sự uy tín,
trách nhiệm và gắn bó của NH với khách hàng mà NH ngày càng có nhiều khách hàng

tiềm năng và trung thành, tạo cơ sở cho sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cho khách hàng và việc tạo lợi nhuận của NH.
Như vậy, nâng cao chất lượng cho vay TDH là yêu cầu cần thiết khách quan đối
với sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của các NHTM.
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là góp phần phát triển kinh tế
Ngày nay, khi q trình sản xuất lưu thơng hàng hóa ngày càng phát triển dẫn đến
việc gia tăng nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà
hoạt động tín dụng ngày càng phát triển hơn nhằm đáp ứng đầy đủ và phù hợp với
mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Do đó, nâng cao chất lượng cho vay
TDH ngày càng được chú trọng và phát triển hơn
Đảm bảo chất lượng cho vay TDH là điều kiện để hoàn thành tốt vai trị trung tâm
thanh tốn của NHTM. Khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ làm ổn định lượng
tiền và tăng vòng quay vốn cho vay (ngân hàng thực hiện cho vay nhiều lần hơn) tạo
điều kiện tiết kiệm được tiền trong lưu thông, củng cố sức giá trị của đồng tiền.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
15


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

Thông qua phương thức cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt nghiệp vụ cho vay TDH đã góp phần làm giảm lượng tiền trong lưu thông,
giảm nguy cơ lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia…
Ngồi ra, cho vay TDH cịn là cầu nối cho nền kinh tế giữa các nước với nhau,
ngân hàng thông qua hoạt động cho vay bằng ngoại tệ đối với doanh nghiệp trong
nước để đầu tư ra nước ngoài ngoài hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư

vào trong nước, cho vay xuất - nhập khẩu, đã tạo mối quan hệ giao lưu hợp tác kinh tế
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đó thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ
giữa nền kinh tế của nước mình với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Cho vay TDH là góp phần thực hiện các chính sách vĩ mơ của Nhà nước nhằm
thực hiện phát triển ngành nghề mũi nhọn, vùng trọng điểm. Thơng qua sự đánh giá,
phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư, cho vay TDH đã góp phần nâng cao hiệu qủa
kinh tế - xã hội, tìm kiếm và phát huy tiềm năng đất nước, tăng năng lực sản xuất,
cung cấp ngày càng đầy đủ phù hợp và đa dạng sản phẩm cho xã hội, giải quyết công
ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…Như vậy, chất lượng cho vay TDH
được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân
đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước theo chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước đã đề ra.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.3.1 Trên phương diện Ngân hàng
* Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay TDH cuối kỳ = Dư nợ cho vay TDH đầu kỳ + doanh số cho vay
TDH trong kỳ - doanh số thu nợ TDH trong kỳ
Đây là chỉ tiêu mang tính chất thời điểm, phản ánh tổng số tiền TDH mà ngân
hàng đã giải ngân cho khách hàng vào thời điểm cuối kỳ nhưng chưa thu hồi được do
khoản vay chưa đến hạn thanh toán hay khoản vay đang bị nợ quá hạn. Doanh số cho
vay TDH trong kỳ thể hiện quy mô, xu hướng đầu tư của ngân hàng là mở rộng hay
giảm đi qua các kỳ, với mỗi thời kỳ khác nhau do biễn động về kinh tế xa hội, hay chủ
trương Đảng và Nhà nước mà NH có những điều chỉnh cho vay phù hợp và hiệu quả.
Doanh số ngân hàng thu nợ trong kỳ phản ánh lượng vốn cho vay đã được thu hồi
trong kỳ, phản ánh khách hàng có nguồn vốn để trả nợ đúng hạn hay khơng hoặc
thanh tốn trước hợp đồng hoặc ngân hàng nhận thấy dấu hiệu khách hàng khó có khả
năng trả nợ nên để hạn chế rủi ro mất vốn ngân hàng từ đó đẩy nhanh cơng tác thu hồi
nợ.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga


Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
16


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

Chỉ tiêu này cho biết quy mô cho vay TDH của NHTM và thông qua các thời kỳ
việc so sánh quy mô sẽ đánh giá được tốc độ phát triển và triển vọng trong hoạt động
của NH. Nếu như dư nợ cho vay TDH cuối kỳ này cao và ổn định qua các thời kỳ thì
chúng ta có thể đánh giá được là NH đã và đang hoạt động khá hiệu quả, có uy tín, có
khả năng thu hút khách hàng và chất lượng dịch vụ tốt, ngược lại, nếu chỉ tiêu có dấu
hiệu giảm thì đánh giá NH đang có dấu hiệu giảm sút, năng lực chưa tôt, chưa xây
dựng được uy tínvà lơi kéo được khách hàng, chất lượng dịch vụ chưa cao. Tuy nhiên,
chúng ta không chỉ dựa vào 1 chỉ tiêu để đánh giá mà phải kết hợp với các chỉ tiêu
khác để có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn về hoạt động của một ngân hàng.
* Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay trung dài hạn
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn =
Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay TDH trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng, chỉ tiêu này cho phép so sánh được quy mô giữa cho vay TDH và cho
vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ rằng, đối với cho vay ngắn hạn, cho vay
TDH chiếm ưu thế phát triển hơn, ngân hàng có nhiều khách hàng với quy mơ cho
vay lớn. Ở mỗi ngân hàng khác nhau và tuỳ từng thời điểm mà ngân hàng mong muốn
tỷ lệ này là bao nhiêu để đảm bảo đem lại thu nhập cho ngân hàng từ lãi suất cho vay
TDH cao song cũng gắn liền với rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.
* Vòng quay vốn cho vay trung và dài hạn
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ

Vòng quay vốn cho vay =
Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đo lường tốc độ luân chuyển vốn của cho vay TDH, nó thể
hiện thời gian thu hồi nợ và quay vòng vốn nhanh hay chậm. Nếu chỉ tiêu này cao cho
thấy ngân hàng quản lý vốn cho vay hiệu quả và chất lượng cho vay cao, khả năng tạo
thu nhập lớn từ các khoản cho vay và khơng gây lãng phí vốn, đảm bảo vốn được
quay vịng nhanh và liên tục. Ngồi ra cần so sánh chu kỳ sản xuất kinh doanh với chu
kỳ quay vòng vốn nếu thời gian là nhỏ hơn hoặc bằng nhau thì chứng tỏ khách hàng
trả nợ vay đúng hạn tức là chất lượng cho vay tốt, và ngược lại, nếu doanh số thu nợ
thấp kéo theo vịng quay vốn khơng cao nghĩa là khách hàng đang gặp vấn đề trong
việc trả nợ, lúc này ngân hàng cần phải gia hạn nợ hay chuyển các khoản nợ sang nợ
quá hạn hoặc có các phương thức xử lý nợ một cách phù hợp…
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A
17


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào

* Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho TDH của ngân hàng với khả năng huy động vốn,
đồng thời xác định hiệu quả vốn huy động được. Các ngân hàng cần phải cần nhắc
trong việc xây dựng một cơ cấu kỳ hạn hợp lý để hoạt động cho vay đạt kết quả tốt
nhất, song vẫn phải đảm bảo theo đúng các quy định NHNN đề ra.

* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Dư nợ cho vay trung dài hạn bị quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng cho vay TDH, nợ quá hạn được
hiểu là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn theo như thỏa thuận
đã ghi trên hợp đồng cho vay, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay
sai mục đích, hoặc khách hàng phá sản… Đến kì hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu
bên vay không trả đủ số tiền và không được NH gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ đó sang nợ q hạn, và tùy vào số ngày qua hạn sẽ được NH xếp vào các
nhóm nợ theo Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phịng của NHNN ban
hành năm 2005. Tuy nhiên, vẫn có các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi do một
vài nguyên nhân khách quan mà doanh nghiệp gặp khó khăn về tiền ở thời điểm hiện
tại mà dẫn đến nợ quá hạn, vì thế ngân hàng có thể xem xét nếu như trong thời gian
tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phục hồi và có nguồn trả nợ thì ngân
hàng có thể gia hạn nợ cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thu hồi vốn. Trong
trường hợp xét thấy doanh nghiệp khơng thể trả nợ ngân hàng có thể bán tài sản thế
chấp để bù đắp lại một phần vốn, nhưng trên thực tế,các ngân hàng luôn cố gắng tìm
cách giúp đỡ doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn để hạ tỷ lệ nợ quá hạn xuống
mức thấp nhất có thể để tránh tình trạng khó khăn cho hoạt động của chính ngân hàng.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận cho vay trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận

=
Tổng lợi nhuận

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Lớp Tài chính doanh nghiệp 51A

18


×