Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Chuong 6 NLKT ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.2 KB, 51 trang )

Giáo trình Nguyên lý kế toán
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
TRONG DOANH NGHIỆP
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, người học được trang bị những kiến thức
và kỹ năng về phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ
yếu trong doạnh nghiệp như:
- Kế toán các yếu tố cơ bản của sản xuất.
+ Nhập, xuất nguyên vật liệu; công cụ, dụng cụ
+ Tính lương và các khoản trích theo lương
+ Các chi phí phân xưởng…
− Trình bày cụ thể các bước tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
− Trình bày cụ thể các bước tập hợp chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh
− Nêu các trường hợp phân phối lợi nhuận cơ bản
6.1. Nhiệm vụ của kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh
6.1.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quy trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung cấp các dịch vụ như dịch vụ vận tải nhằm mục đích sinh lời
- Doanh nghiệp được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
cấm
6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán
- Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
91


Giáo trình Nguyên lý kế toán
6.2. Kế toán các yếu tố cơ bản của sản xuất
6.2.1. Kế toán nguyên vật liệu
6.2.1.1. Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động dùng trong sản
xuất chế biến của Doanh nghiệp. Nguyên vật liệu bao gồm:
− Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất chế biến, nó tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm.
− Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại
vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động,
phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
− Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ
cho hoạt động của các loại máy móc, thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
− Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sửa
chữa các loại tài sản là tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn.
− Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc các loại vật liệu đã
nêu ở trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình
sản xuất và thanh lý tài sản.
6.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
− Ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu cả về hiện vật cũng
như giá trị.
− Hướng dẫn và kiểm tra những cá nhân và các bộ phận liên quan thực hiện đúng
chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. Mở, ghi chép, quản lý các loại sổ
sách kế toán cần thiết, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc hạch toán nguyên
vật liệu theo đúng phương pháp, chế độ.
− Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản, kiểm tra việc thực hiện định mức tồn
kho, kiểm tra việc thực hiện định mức sử dụng nguyên vật liệu.
− Xác định số lượng nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.

− Tham gia vào công tác kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu đồng thời phân tích
tình hình mua, dự trữ và sử dụng gnuyên vật liệu.
6.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu: tuân thủ 3 nguyên tắc:
92
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phải được thực hiện theo giá thực tế.
− Xác định giá trị thực tế xuất kho, ta có thể sử dụng 1 trong 5 phương pháp đã
biết.
− Kế toán chí tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng nhóm, từng loại
nguyên vật liệu.
6.2.1.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu.
TK 152
Phản ánh giá trị NVL nhập trong kỳ Phản ánh giá trị NVL xuất trong kỳ
Phản ánh giá trị NVL còn ở cuối kỳ
6.2.1.5. Nguyên tắc hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
6.2.1.5.1 Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
− Nhập kho nguyên vật liệu, căn cứ vào chứng từ hóa đơn liên quan để ghi:
Nợ TK 152 “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “TGNH”
Có TK 331 “Phải trả người bán”
Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
- Nhập kho phát hiện thiếu nguyên liệu, vật liệu không rõ nguyên nhân, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” (theo số thực nhận)
Nợ TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ sử lý”

Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (nếu có)
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Có TK 331 “Phải trả nguời bán”
93
Giáo trình Nguyên lý kế toán
- Nhập kho phát hiện thừa nguyên liệu, vật liệu không rõ nguyên nhân, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, (theo số thực nhận)
Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” ( nếu có)
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Có TK 331 “Phải trả nguời bán”
Có TK 3381 “ Tài sản thừa chờ xử lý”
- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa nhận giữ hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
- Khi trả lại nguyên liệu, vật liệu nhận giữ hộ , kế toán ghi:
Có TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
− Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thương mại, thì kế toán
ghi khoản chiết khấu thực tế được hưởng
Nợ TK 331, 111…
Có TK 152
− Khi xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ TK 627 “Phục vụ ở phân xưởng”
Nợ TK 641 “Dùng cho bán hàng”
Nợ TK 642 “Dùng cho quản lý chung”
Có TK 152
6.2.1.5.2. Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

− Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 “Mua hàng”
Có TK 152 “nguyên vật liệu”
− Trong kỳ nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611 “Trị giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ”
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”
Có TK 331 “Phải trả người bán”
94
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
− Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định thực tế giá trị nguyên vật
liệu tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 “Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ”
Có TK 611 “Mua hàng”
Nợ TK 621/627/641/642
Có TK 611 “Mua hàng”
Ví dụ1: Có tài liệu về tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu của xí nghiệp sản xuất A
trong tháng 10/2010 như sau (Đơn vị tính: đồng):
− Nhập kho trong tháng 250.000.000đ, trong đó:
+ Trả bằng tiền gửi ngân hàng : 180.000.000đ
+ Còn nợ người cung cấp : 70.000.000đ
− Trả lại cho người bán trong tháng và nhận bằng tiền mặt 10.000.000đ
− Trong tháng xuất sử dụng 200.000.000đ, trong đó:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp : 150.000.000đ
+ Nguyên vật liệu gián tiếp : 30.000.000đ
+ Xuất bao bì bán hàng trong tháng (không thu hồi): 20.000.000đ
Yêu cầu: Hạch toán tình hình nguyên vật liệụ trong kỳ áp dụng cho cả 2 phương
pháp hạch toán hàng tồn kho.

a. DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
1. Nợ TK 152: 250.000.000đ
Có TK 112: 180.000.000đ
Có TK 331: 70.000.000đ
2. Nợ TK 111: 10.000.000đ
Có TK 152: 10.000.000đ
3. Nợ TK 621: 150.000.000đ
Nợ TK 627: 30.000.000đ
Nợ TK 641: 20.000.000đ
Có TK 152: 200.000.000đ
b. Nếu Doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Giả sử
tồn kho đầu kỳ là 10.000.000đ, tồn kho cuối kỳ là 50.000.000đ. Kế toán ghi:
95
Giáo trình Nguyên lý kế toán
1. Nợ TK 611: 10.000.000đ
Có TK 152: 10.000.000đ
2. Nợ TK 611: 250.000.000đ
Có TK 112: 180.000.000đ
Có TK 331: 70.000.000đ
3. Nợ TK 111: 10.000.000đ
Có TK 611: 10.000.000đ
4. Nợ TK 152: 50.000.000đ
Có TK 611: 50.000.000đ
5. Nợ TK 621, 627, 641, 642: 200.000.000đ
Có TK 611: 200.000.000đ
Ví dụ 2: Nhận được hóa đơn 800kg vật liệu chính giá 8.000đ/kg, thuế GTGT 10%
đã chấp nhận thanh toán. Khi hàng về nhập kho phát hiện thiếu 60kg, số hàng thiếu
không rõ nguyên nhân.
Nợ TK 152: 740 x 8.000 = 5.920.000đ
Nợ TK 1381: 60 x 8.000 = 480.000đ

Nợ TK 133: 10% x 800 x 8.000 ( ghi theo HĐ) = 640.000đ
Có TK 331 7.040.000đ
a. Nếu hàng thiếu do lỗi của người bán, người bán giao bổ sung:
Nợ TK 152: 60 x 8.000 = 480.000đ
Có TK 1381: 60 x 8.000 = 480.000đ
b. Nếu hàng thiếu do lỗi người bán, người bán không có hàng giao, trừ vào công nợ.
Nợ TK 331: 528.000đ
Có TK 1381: 480.000đ
Có TK 133: 48.000đ
c. Trường hợp hàng thiếu bắt bộ phận thu mua bồi thường:
Nợ TK 1388: 528.000đ
Có TK 1381: 480.000đ
Có TK 133: 48.000đ
Ví dụ 3: Đơn vị nhận được một số nguyên vật do bên bán gửi đến, số lượng ghi trên
hóa đơn 1.000kg, đơn giá 7.000đ/kg. Khi kiểm nhận phát hiện thừa 80kg, đơn vị
96
Giáo trình Nguyên lý kế toán
cho nhập kho đúng số lượng trên hóa đơn, số hàng thừa nhận giữ hộ, thuế suất thuế
GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán.
a. Nợ TK 152: 1.000 x 7.000 = 7.000.000đ
Nợ TK 133: 700.000đ
Có TK 331 7.000.000đ
b. Nợ TK 002: 80 x 7.000 = 560.000đ
Ví dụ 4: Đơn vị đến nhận nhiên liệu tại bên bán số lượng trên chứng từ nhận hàng
là 5.000 lít, đơn giá 3.200đ/lít, thuế suất thuế GTGT 10%. Khi nhiện liệu về đến
kho, kiểm nhận phát hiện thừa 50 lít và đơn vị nhập kho luôn số nhiên liệu này, tiền
hàng chưa thanh toán.
a. Nợ TK 152: 5.000 x 3.200 = 16.000.000đ
Nợ TK 133: 1. 600.000đ
Có TK 331 17.600.000đ

b. Nợ TK 152: ( 50 x 3.200) = 160.000đ
Có TK 331 160.000đ
6.2.2. Kế toán công cụ dụng cụ
6.2.2.1. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ những tiêu chuẩn để trở
thành TSCĐ. Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán tương tự như
nguyên liệu, vật liệu.
6.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán công cụ, dụng cụ
− Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho công cụ,
dụng cụ theo giá thực tế.
− Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ thì phải được thực hiện theo từng loại, từng
nhóm cụ thể.
− Hướng dẫn kiểm tra những bộ phận sử dụng thực hiện đúng chế độ ghi chép ban
đầu, đồng thời thực hiện đúng việc mở, ghi chép, quản lý sổ sách có liên quan.
− Kiểm tra, quản lý việc sử dụng công cụ, dụng cụ, đồng thời định kỳ xác định số
lượng giá trị của công cụ, dụng cụ đã tiêu hao trong quá trình sử dụng để phân
bổ vào các đối tượng chịu chí phí.
− Tham gia kiểm kê, đánh giá lại công cụ dụng khi có yêu cầu.
97
Giáo trình Nguyên lý kế toán
6.2.2.3. Nguyên tắc hạch toán
− Giá hạch toán phải là giá thực tế
− Đối tượng hạch toán phải chi tiết
− Khi xuất dùng hoặc xuất cho thuê phải theo dõi song song cả về số lượng cũng
như về mặt giá trị
− Đối với những tài sản là công cụ, dụng cụ xuất 1 lần có giá trị lớn và sử dụng
cho nhiều kỳ thì trước hết nó phải được hạch toán vào tài khoản 142 (chi phí trả
trước). Định kỳ kiểm kê đánh giá lại công cụ, dụng cụ xác định mức độ hao mòn
để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
6.2.2.4. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng tài khoản 153 (công cụ, dụng cụ)
Bên nợ thể hiện giá trị công cụ, dụng cụ do mua của nhà cung cấp và các nguyên
nhân tăng khác.
Bên có thể hiện giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho để sử dụng và các nguyên nhân
giảm khác.
Số dư bên nợ thể hiện giá trị công cụ, dụng cụ vào cối kỳ kế toán.
6.2.2.5. Phương pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu
6.2.2.5.1. Hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
− Nhập kho công cụ, dụng cụ: căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (nếu có)
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Có TK 331 “Phải trả nguời bán”
Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
- Nhập kho công cụ, dụng cụ phát hiện thiếu không rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 153 “Công cụ, dụng cụ” (theo số thực nhận)
Nợ TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ sử lý”
Nợ TK TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (nếu có)
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
98
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Có TK 331 “Phải trả nguời bán”
- Nhập kho công cụ, dụng cụ phát hiện thừa không rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 153 “Công cụ, dụng cụ” (theo số thực nhận)
Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” ( nếu có)
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”

Có TK 331 “Phải trả nguời bán”
Có TK 3381 “ Tài sản thừa chờ xử lý”
- Nhập kho công cụ, dụng cụ phát hiện thừa, nhận giữ hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
− Khi xuất trả công cụ dụng cụ nhận giữ hộ, kế toán ghi:
Có TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
− Chiết khấu được hưởng, giảm giá hoặc trả lại công cụ, dụng cụ đã mua, kế toán
ghi
Nợ TK 331 “Phải trả người bán”
Có TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
Có TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (nếu có)
− Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, giá trị nhỏ, được phân bổ
vào chi phí của đối tượng sử dụng trong một lần (phân bổ 100%), kế toán ghi:
Nợ TK 627 – nếu dùng cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641 – nếu dùng cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 642 – nếu dùng cho hoạt động quản lý Doanh nghiệp
……
Có TK 153 – Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
− Nếu công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, hoặc xuất dùng hàng loạt cần
phải phân bổ trong nhiều kỳ thì khi xuất dùng phải chuyển giá trị của nó thành
chi phí trả trước. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước hoặc
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 – Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
- Kế toán phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng, tính vào chi phí
Nợ TK 627 (nếu dùng cho phân xưởng sản xuất)
99
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nợ TK 641 (nếu dùng cho hoạt động bán hàng)
Nợ TK 642 (nếu dùng cho hoạt động quản lý Doanh nghiệp)

Có TK 142- Chi phí trả trước hoặc
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
111/112/331 153 331
411 627/641/642
154 142/242
(1) Trị giá nhập kho công cụ, dụng cụ nhập kho
(2) Trị giá công cụ, dụng cụ được cấp trong kỳ
(3) Trị giá công cụ, dụng cụ tự sản xuất hoặc gia công
(4) Khoản chiết khấu, giảm giá công cụ, dụng cụ
(5) Xuất dùng công cụ, dụng cụ phân bổ 1 lần
(6) Chuyển thành chi phí trả trước phân bổ dần
6.2.2.5.2. Hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
− Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
− Trong kỳ nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Trị giá công cụ dụng cụ nhập trong kỳ
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
− Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định thực tế giá trị công cụ,
dụng cụ tồn kho, kế toán ghi:
100
(1)
(2)
(3)
(4)

(5)
(6)
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nợ TK 153 – Giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Có TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 627/641/642
Có TK 611 – Mua hàng
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
153 611
xxx
111/112/331 331
154/411 627/641/642
(1) Trị giá công cụ, dụng cụ đầu kỳ chuyển sang
(2) Trị giá công cụ, dụng cụ nhập trong kỳ
(3) Trị giá công cụ, dụng cụ tự sản xuất, tự gia công hoặc được cấp
(4) Trị giá công cụ, dụng cụ hiện có cuối kỳ
(5) Khoản chiết khấu, giảm giá công cụ, dụng cụ
(6) Xuất dùng công cụ, dụng cụ phục vụ cho các đối tượng
Ví dụ: Có tình hình nhập, xuất, sử dụng công cụ lao động trong tháng 09/2010 ở
một Doanh nghiệp như sau (Đơn vị tính: triệu đồng):
− Nhập kho công cụ, dụng cụ trong tháng trong tháng trị giá 100.000.000đ, thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ là 10%, trong đó:
+ Thanh toán bằng tiền mặt : 10.000.000đ
+ Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng : 20.000.000đ
+ Còn phải thanh toán cho người bán : 80.000.000đ
− Trong tháng đã trả lại cho người bán một lô công cụ sai qui cách trị giá
20.000.000đ, chủ nợ đồng ý khấu trừ vào nợ phải trả.
− Trong tháng xuất công cụ dụng cụ vào sản xuất kinh doanh trị giá 60.000.000đ,
trong đó:
101

(1)
(2)
(5)
(3) (6)
(4)
Giáo trình Nguyên lý kế toán
+ Loại có giá trị nhỏ phân bổ ngay vào chi phí sản xuất là 5.000.000đ, chi phí
bán hàng là 5.000.000đ, chi phí quản lý là 1.000.000đ
+ Loại phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí là 49.000.000đ
Yêu cầu: Hạch toán tình hình công cụ dụng cụ trong kỳ áp dụng cho cả 2 phương
pháp hạch toán hàng tồn kho.
a. DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
1. Nợ TK 153: 100.000.000đ
Nợ TK 133: 10.000.000đ
Có TK 111: 10.000.000đ
Có TK 112: 20.000.000đ
Có TK 331: 80.000.000đ
2. Nợ TK 331: 20.000.000đ
Có TK 153: 20.000.000đ
3. Nợ TK 627: 5.000.000đ
Nợ TK 641: 5.000.000đ
Nợ TK 642: 1.000.000đ
Nợ TK 142: 49.000.000đ
Có TK 153: 60.000.000đ
b. Nếu Doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Giả sử
tồn kho đầu kỳ là 15.000.000đ, tồn kho cuối kỳ là 20.000.000đ. Kế toán ghi:
1. Nợ TK 611: 15.000.000đ
Có TK 153: 15.000.000đ
2. Nợ TK 611: 100.000.000đ
Nợ TK 133: 10.000.000đ

Có TK 111: 10.000.000đ
Có TK 112: 20.000.000đ
Có TK 331: 80.000.000đ
3. Nợ TK 331: 20.000.000đ
Có TK 611: 20.000.000đ
4. Nợ TK 153: 20.000.000đ
Có TK 611: 20.000.000đ
102
Giáo trình Nguyên lý kế toán
5. Nợ TK 627, 641, 642: 75.000.000đ
Có TK 611: 75.000.000đ
6.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
6.2.3.1. Khái niệm
− Tiền lương: Là một bộ phận của sản phẩm xã hội mà người lao động được sử
dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá sản xuất kinh doanh.
− Quỹ tiền lương: Của 1 Doanh nghiệp là tổng số tiền mà Doanh nghiệp phải trả
cho người lao động tham gia lao động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp
trong 1 kỳ nào đó.
− Các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)
+ Quỹ BHXH: được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động, dùng trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong những trường hợp họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
về hưu hay tử tuất
+ Quỹ BHTN: được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động, dùng hỗ trợ cho người lao động có tham gia đóng quỹ khi
bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc
làm
+ Quỹ BHYT: được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động, dùng để chi trả chi phí khám, chữa bệnh và những khoản

chi phí hợp pháp khác theo quy định cho người tham gia bảo hiểm y tế
+ Quỹ KPCĐ được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp. Đối với doanh nghiệp việc trích nộp KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
6.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán
− Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động và kết quả
lao động. Tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho người lao động;
phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHTN,
BHYT, KPCĐ) theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
103
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên ở các bộ phận, các đơn vị phụ thuộc thực
hiện đầy đủ chế động ghi chép ban đầu về tiền lương, BHXH, mở các sổ sách
cần thiết và hạch toán tiền lương, BHXH, theo đúng phương pháp, nguyên tắc
và chế độ.
− Lập các báo cáo về lao động và tiền lương.
− Phân tích tình hình quản lý lao động, sử dụng lao động, năng suất lao động và
quỹ tiền lương.
6.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
− Kế toán sử dụng các tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”:
+ Bên có phản ánh số tiền Doanh nghiệp phải thanh toán cho người lao động
+ Bên nợ phản ánh số tiển đã thanh toán và các khoản khấu trừ vào lương của
người lao động
+ Số dư bên có: Phản ánh số tiền Doanh nghiệp còn phải thanh toán cho người
lao động.
− Và tài khoản 338 “Các khoản phải trả, phải nộp khác”:
+ Bên có: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ
+ Bên nợ: Phản ánh số tiền đã trả, đã nộp
+ Số dư bên có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp vào cuối kỳ kế toán
6.2.3.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp chủ yếu

− Tính lương, tiền công và các khoản trợ cấp theo qui định phải công nhân viên,
kế toán ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
− Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
104
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý
Có TK 338 – Phải trả trả phải nộp khác
− Tính tiền thưởng và BHXH phải trả công nhân viên, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có 334 – Phải trả công nhân viên
− Tính các khoản khấu trừ vào lương
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác (Bồi thường trừ vào lương)
− Khi trả lương
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Ví dụ: Có số liệu về tính tiền lương của một Doanh nghiệp trong một tháng hoạt
động như sau
− Tiền lương phải trả : 100.000.000đ, trong đó
+ Công nhân may : 70.000.000đ
+ Nhân viên phân xưởng : 10.000.000đ
+ Nhân viên quản lý xí nghiệp: 10.000.000đ
+ Nhân viên bán hàng : 10.000.000đ
− Các khoản trích theo lương là 30,5%. Trong đó xí nghiệp hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh 22%, khấu trừ vào lương của người lao động 8,5%
− Trong tháng đã chi tiền mặt để trả lương kỳ I cho người lao động là 40.000.000đ
Yêu cầu: Hãy hạch toán tình hình trên vào sổ sách kế toán.
1. Hạch toán tính lương
Nợ TK 622: 70.000.000đ
Nợ TK 627: 10.000.000đ
Nợ TK 642: 10.000.000đ
Nợ TK 641: 10.000.000đ
Có TK 334: 100.000.000đ
105
Giáo trình Nguyên lý kế toán
2. Hạch toán các khoản trích theo lương
Nợ TK 622: 15.400.000đ
Nợ TK 627: 2.200.000đ
Nợ TK 642: 2.200.000đ
Nợ TK 641: 2.200.000đ
Nợ TK 334: 8.500.000đ
Có TK 338: 39.000.000đ
3. Hạch toán tình hình trả lương lần I
Nợ TK 334: 40.000.000đ
Có TK 111: 40.000.000đ
6.2.4. Kế toán tài sản cố định

6.2.4.1. Khái niệm:
Theo chế độ tài chính hiện hành thì TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động
đủ 04 điều kiện sau:
- Việc sử dụng TSCĐ chắc chắn phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Giá trị đơn vị phải theo qui định hiện hành
Những tư liệu lao động nào thiếu một trong 04 điều kiện nêu trên đều được xem
là công cụ lao động thuộc tài sản lưu động.
6.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
Kế toán TSCĐ trong 1 đơn vị sản xuất kinh doanh có những nhiệm vụ:
− Ghi chép, phản ảnh tình hình tăng giảm và hiện có của TSCĐ theo nguyên giá
trong 1 kỳ kinh doanh nào đó.
− Tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng:
+ Hoạt động quản lý
+ Hoạt động sản xuất
+ Hoạt động tiêu thụ
− Kế toán phải tham gia vào việc lập dự toán và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ.
− Tính toán, phản ảnh tình hình cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm hoặc tháo dỡ một
phần TSCĐ
106
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Hướng dẫn các bộ phận liên quan trong Doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi
chép ban đầu về TSCĐ đồng thời mở, ghi chép và quản lý các loại sổ sác kế toán
liên quan đến TSCĐ.
− Tham gia vào việc kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền.
− Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
6.2.4.3. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
Vì TSCĐ tồn tại lâu dài trong Doanh nghiệp nên một TSCĐ phải có 3 giá trị

+ Nguyên giá
+ Giá trị hao mòn
+ Giá trị còn lại
Các nguyên tắc chung:
− Trong mọi trường hợp kế toán TSCĐ phải hạch toán TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
TK 211/212/213 TK 214
Xxx xxx
− Hạch toán phải tiến hành đồng thời cả 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị
hao mòn, giá trị còn lại.
− Tài sản cố định hữu hình chỉ thay đổi nguyên giá trong các trường
hợp sau đây:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của các cấp có thẩm quyền
+ Trang bị thêm, cải tạo, nâng cấp, nhằm tăng năng lực hoạt
động của tài sản
+ Tháo dỡ bớt 1 phần tài sản
+ Mọi trường hợp giao nhận TSCĐ đều phải lập biên bản giao
nhận
+ Hạch toán tài sản cố định phải thực hiện riêng cho từng đối
tượng
− Đối với TSCĐ vô hình:
107
Giáo trình Nguyên lý kế toán
+ Các chi phí đầu tư để hình thành TSCĐ vô hình trước hết phải
được ghi vào tài khoản 241 (Xây dựng cơ bản dở dang). Kết thúc quá trình
đầu tư phải tiến hành tính toán để xác định giá trị từng đối tượng để kết
chuyển sang tài khoản 213 (TSCĐ vô hình).
+ Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng
6.2.4.4. Tài khoản sử dụng
− TK 211, TK 212, TK 213 (Nguyên giá)

− TK 214 (Hao mòn TSCĐ)
Nợ TK 211/212/213 Có Nợ TK 214 Có
Tăng
NGTSCĐ
Giảm
NGTSCĐ
Giảm hao
mòn TSCĐ
Tăng hao mòn
TSCĐ
SD: NGTSCĐ
hiện có tại
DN
SD: Phản ánh
giá trị hao
mòn TSCĐ
hiện có tại
DN
6.2.4.5. Phương pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu
6.2.4.5.1. Kế toán tăng TSCCĐ
− Khi mua TSCĐ:
Nợ TK 211 “TSCĐ hữu hình’
Nợ TK 213 “TSCĐ vô hình”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”
Có TK 331 “Phải trả người bán”
− TSCĐ xây dựng mới:
Nợ TK 211 “TSCĐ hữu hình’
Nợ TK 213 “TSCĐ vô hình”

Có TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
− TSCĐ nhận vốn góp hoặc vốn cấp:
108
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nợ TK 211 “TSCĐ hữu hình’
Nợ TK 213 “TSCĐ vô hình”
Có 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
6.2.4.5.2. Kế toán giảm TSCĐ
− Khi giảm TSCĐ do nhượng bán hoặc thanh lý, kế toán sẽ ghi:
+ Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Phần giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811 “Chi phí khác”: Phần giá trị còn lại
Có TK 211 “TSCĐ HH” phần nguyên giá
+ Phản ánh các khoản thu chi liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111 “Tiền mặt”
Nợ TK 112 “TGNH”
Nợ TK 131 “Phải thu khách hàng”
Có TK 711 “Thu nhập khác”
Có TK 333 “Phải nộp Nhà nước”
− Kế toán khấu hao TSCĐ:
+ Hàng tháng, khi trích khấu hao TSCĐ ghi:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý”

Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Ví dụ: Có tình hình tăng, giảm, và khấu hao TSCĐ ở một Doanh nghiệp trong quí 4
năm 2010 như sau:
− Nhập TSCĐ hữu hình trong quí 3.000.000.000đ trong đó:
+ Thanh toán bằng tiền mặt : 100.000.000đ

+ Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng : 500.000.000đ
+ Nợ nguời bán : 700.000.000đ
+ Xây dựng cơ bản hoàn thành : 500.000.000đ
+ Nhận góp vốn liên doanh : 1.200.000.000đ
− Thanh lý TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết : 200.000.000đ
109
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Nhượng bán một số TSCĐ : 300.000.000đ, đã hao mòn
240.000.000đ
− Khấu hao TSCĐ trong quí : 250.000.000đ, trong đó phân
bổ cho:
+ Các phân xưởng sản xuất : 200.000.000đ
+ Chi phí bán hàng : 20.000.000đ
+ Chi phí quản lý : 30.000.000đ
Yêu cầu: Hãy hạch toán tình hình TSCĐ của Doanh nghiệp trong quí 4 năm 2010.
1/ Nợ TK 211: 3.000.000.000đ
Có TK 111: 100.000.000đ
Có TK 112: 500.000.000đ
Có TK 331: 700.000.000đ
Có TK 241: 500.000.000đ
Có TK 411: 1.200.000.000đ
2/ Nợ TK 214: 200.000.000đ
Có TK 211: 200.000.000đ
3/ Nợ TK 214: 240.000.000đ
Nợ TK 811: 60.000.000đ
Có TK 211: 300.000.000đ
4/ Nợ TK 627: 200.000.000đ
Nợ TK 641: 30.000.000đ
Nợ TK 642: 20.000.000đ
Có TK 214: 250.000.000đ

6.3. Kế toán quá trình sản xuất và thực hiện dịch vụ
Quá trình sản xuất là quá trình Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực để tạo ra
hoặc dịch vụ. Quá trình này làm hao phí những nguồn lao động sống và lao động
vật hóa trong Doanh nghiệp. Biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động trong
quá trình sản xuất gọi là chi phí sản xuất. Căn cứ vào các khoản mục chi phí trong
giá thành sản phẩm thì chi phí sản xuất có 3 khoản mục:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
− Chi phí nhân công trực tiếp
110
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Chi phí sản xuất chung
Kế toán quá trình sản xuất có 2 nhiệm vụ chủ yếu là:
(1) Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng
(2) Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
6.3.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp
tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
6.3.1.2. Những qui định về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
− Chỉ hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp những chi phí nguyên liệu
vật liệu (gồm cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ) được sử dụng
trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản
xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được hạch toán theo giá
thực tế khi xuất sử dụng.
− Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh vào bên nợ một tài khoản (621) hoặc theo từng đối tượng sử dụng
trực tiếp các loại nguyên vật liệu này (nếu khi xuất sử dụng các loại nguyên vật
liệu cho sản xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể rõ ràng đối
tượng sử dụng số nguyên vật liệu này); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên vật liệu cho quá

trình sản xuất kinh doanh không thể xác định rõ ràng cụ thể cho từng đối tượng
sử dụng).
− Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập
hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ cho và
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (nếu không tập hợp riêng) vào các tài khoản
liên quan phục vụ cho việc tình giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ.
− Không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ giá trị của nguyên vật liệu
chưa sử dụng hết.
6.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621. Kết cấu, nội
dung phản ảnh của tài khoản này như sau:
111
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
− Bên có:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập kho
+ Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng co sản
xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
* Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
6.3.1.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
6.3.1.4.1. Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phươn pháp
kê khai thường xuyên
− Trong kỳ xuất nguyên vật liệu, vật liệu chính, phụ sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho
nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
- Trong kỳ xuất nguyên vật liệu, vật liệu chính, phụ sử dụng trực tiếp cho sản

xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, nếu nguyên vật liệu tháng trước
xuất dùng không hết để tại xưởng, tháng sau mới ghi sổ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( ghi bình thường)
Có TK 152 – Nguyên vật liệu ( ghi bình thường)
- Trong kỳ xuất nguyên vật liệu, vật liệu chính, phụ sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, nếu nguyên vật liệu trong tháng
xuất dùng không hết để tại xưởng, trong tháng ghi sổ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( ghi âm)
Có TK 152 – Nguyên vật liệu ( ghi âm)
− Nhập lại kho phần nguyên vật liệu đã xuất dùng chưa hết, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
− Cuối kỳ theo kết chuyển chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
112
Giáo trình Nguyên lý kế toán
6.3.1.4.2. Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
− Chi phí nguyên vật liệu phản ánh vào cuối kỳ hạch toán, Doanh nghiệp tiến hành
kiểm kê và xác định từng thứ nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào kết
quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này, và nguyên vât liệu nhập trong kỳ để xác
định số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá xuất kho trong kỳ = Trị giá nhập kho trong kỳ + Trị giá tồn kho đầu kỳ – Trị giá
tồn kho cuối kỳ
− Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 611 – Mua hàng
− Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tính giá thành sản phẩm, kế
toán ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
6.3.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương, tiền công, trợ cấp, phụ cấp và
các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực
tiếp tham gia qui trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
6.3.2.2. Một số qui định về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp những khoản phải trả về lương,
tiền công, các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý Doanh nghiệp.
6.3.2.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực
tiếp. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau;
− Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh gồm: lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích trên tiền lương
theo qui định.
− Bên có: Phản ánh kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154
hoặc vào bên nợ tài khoản 631.
113
Giáo trình Nguyên lý kế toán
* Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
6.3.2.4. Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu
− Tính tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương, kế toán
ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 335 – Chi phí phải trả
− Kết chuyển chi phí cuối kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
6.3.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất trừ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
6.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627. Kết cấu và nội dung của tài
khoản này như sau:
− Bên nợ: Phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ
− Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm (nếu có) và kết chuyển chi phí vào tài khoản
154 hoặc tài khoản 631
6.3.3.3. Một số qui định về hạch toán chi phí sản xuất chung
− Tài khoản chi phí sản xuất chung 627 chỉ sử dụng ở các đơn vị sản xuất công
nghiệp, nông, lâm ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ…
− Tài khoản 627 không sử dụng cho các hoạt động thương mại.
− Tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh
− Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản
154 hoặc tài khoản 631.
6.3.3.4. Phương pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu
− Khi phát sinh các chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
114
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
Có TK 142 – Chi phí trả trước

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 111/112/331/335
− Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
6.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
6.3.4.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số chi phí sản xuất liên quan
đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
Định kỳ, kế toán phải tổng hợp chi phí sản xuất để xác định giá thành sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức tổng quát sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm sản
xuất hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản
phẩm

=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
6.3.4.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các tài
khoản sau:
− Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
− Tài khoản 155 – Thành phẩm
115

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×