Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển ngành công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.79 KB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM

TRƯƠNG THỊ NHI

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NGÀNH CƠNG NGHIỆP PHỤC VỤ
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP TRONG SỰ
NGHIỆP CNH, HĐH:
1.1. VAI TRÒ CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
CNH, HĐH:
1.1.1. Sự nghiệp CNH, HĐH:
1.1.1.1.

Khái niệm về CNH, HĐH:

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là


chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Như vậy, thực chất của CNH, HĐH là quá trình tạo ra
những tiền đề vật chất, kỹ thuật, về con người, công
nghệ, phương tiện, phương pháp – những yếu tố cơ bản
của lực lượng sản xuất cho Chủ nghóa xã hội.
1.1.1.2.

CNH, HĐH là sự phát triển tất yếu:

Mỗi một phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể
được xác lập và phát triển dựa trên một cơ sở vật
chất-kỹ thuật phù hợp với nó. Cơ sở vật chất kỹ thuật
của một phương thức sản xuất xã hội là tổng thể hữu
cơ các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất đạt được
trong những điều kiện lịch sử nhất định của tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ, dựa trên đó là lực lượng lao
động của xã hội đó sản xuất ra của cải vật chất để
thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Sau cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, Việt Nam
xây dựng mô hình đi lên chủ nghóa xã hội không qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghóa thì nhất thiết phải tiến
hành CNH, HĐH. Vì CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức


2

lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại tạo ra năng suất cao. Cụ thể:
CNH, HĐH là con đường tạo ra lực lượng sản xuất mới
nhằm khai thác và phát huy tốt nhất các nguồn lực bên
trong và sử dụng có hiệu quả nguồn lực beân


ngoài. Mỗi bước của tiến trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất-kỹ
thuật của chủ nghóa xã hội, đồng thời là một bước
củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho
nền sản xuất XHCN không ngừng phát triển, đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân không
ngừng được nâng cao.
Trong tiến trình CNH, HĐH thì kinh tế nhà nước phải
luôn giữ vai trò chủ đạo, nâng cao khả năng tích lũy, khả
năng tái sản xuất mở rộng và giải quyết việc làm. CNH,
HĐH sẽ phát huy đầy đủ lợi thế của nước ta
Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh
tế độc lập , tự chủ, đủ sức tham gia có hiệu quả vào
phân công và hợp tác quốc tế. Đồng thời tăng cường
khả năng quốc phòng, an ninh của quốc gia.
Như vậy, Việt Nam với xuất phát từ một nền sản
xuất nhỏ, nền nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động
thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề,…để thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh” thì chỉ có con đường tiến hành CNH, HĐH
theo định hướng xã hội chủ nghóa. Như vậy, CNH, HĐH
không chỉ là quá trình mang tính tất yếu, khách quan mà
còn là một đòi hỏi cấp bách.

1.1.1.2.

Vận dụng CNH-HĐH phát triển kinh tế:

Đảng ta khẳng định muốn có thực lực kinh tế đủ
mạnh thì nhất thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển tri thức, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Có
thực hiện CNH, HĐH thì mới tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH và đưa nước ta sớm thoát khỏi tình trạng kém
phát triển và vươn lên trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Sau 20 năm đổi mới nền kinh tế và thực hiện CNH,
HĐH chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, đã có


sự thay đổi cơ bản và toàn diện trên các lónh vực, trong
đó đổi mới kinh tế là trọng tâm để đổi mới và phát
triển chính trị, văn hóa, xã hội. Quan điểm, chỉ đạo theo
hướng đổi mới của Đảng về kinh tế đã góp


phần đưa nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, tốc
độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn
diện.
- Về kinh tế:
Đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế đất nước phải
gắn với với phát triển kinh tế tri thức để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu so với các nước.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế theo hướng CNH,
HĐH đã góp phần cải thiện các quan hệ và cân đối

chủ yếu trong nền kinh tế (tích lũy-tiêu dùng, thu-chi ngân
sách,…), ổn định tương đối kinh tế vó mô.
Thực hiện bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành, nghề tùy theo lợi thế của mỗi vùng, mỗi ngành;
đồng thời kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến; tham
gia tích cực, chủ động hoạt động đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế “Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hợp tác và phát triển; chính sách
đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế, đồng thời chủ động hợp tác trên các lónh
vực khác, tham gia vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu
vực” (ĐH Đảng toàn quốc lần thứ X).
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động gắn liền với
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần
kinh tế; giảm tỷ trọng lao động làm việc trong nhóm
ngành nông, lâm nghiệp-thủy sản và tăng tỷ lệ lao
động trong ngành công nghiệp, dịch vụ…
CNH, HĐH với điều kịên cơ sở vật chất, kỹ thuật
còn nghèo, trình độ tổ chức quản lý và trình độ tay
nghề người lao động chưa cao thì cần chú trọng phát triển
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong những năm đổi mới về kinh tế, nước ta thu được
những thành tựu lớn trên lónh vực kinh tế; song vẫn còn
những yếu, kém: tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với


khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển
dịch chậm, mang tính tự phát;…
- Các lónh vực chính trị, văn hóa, xã hội trong công

cuộc CNH, HĐH mặc dù còn những mặt hạn chế nhất định
nhưng cũng thu được nhiều thành quả:


CNH, HĐH trong lónh vực chính trị là sự vận dụng những
thành tựu lý luận khoa học, công nghệ quản lý xã hội,
những kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam để đổi mới hệ
thống chính trị, làm cho hệ thống chính trị có tác động
mạnh mẽ tới giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển
kinh tế nhanh và bền vững. Xây dựng cơ chế vận hành
đồng bộ, phù hợp với hệ thống chính trị theo nguyên tắc
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, phát huy và mở rộng
quyền làm chủ của nhân dân trên các lónh vực theo
đúng Hiến pháp, Pháp luật.
Thực hiện CNH, HĐH là quá trình ứng dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại đủ sức giải
quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra để phát triển nền
kinh tế-xã hội. Kích thích sự sáng tạo, say mê cải tiến,
nghiên cứu khoa học của mọi người, đặc biệt chú ý đến
lớp trẻ. Thông qua các cuộc thi tài năng trẻ để phát
hiện, tôn vinh và bồi dưỡng đội ngũ nhân tài làm công
tác khoa học, kỹ thuật, công nghệ cho đất nước.
CNH, HĐH trên lónh vực văn hóa, xã hội là việc áp
dụng những thành tựu, những giá trị văn hóa của nhân
loại và thực tiễn của Việt Nam để xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam tiên tiếm đậm đà bản sắc dân
tộc, đủ sức “đề kháng” với những văn hóa độc hại,
ngăn chặn những tiêu cực trong quan hệ văn hóa- xã
hội, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội.

Từ sự phân tích trên đã khẳng định: sự nghiệp CNH,
HĐH đã đem lại những thành quả to lớn trên nhiều lónh
vực của đời sống kinh tế, xã hội. Thực hiện CNH, HĐH là
sự nghiệp của toàn dân, dứơi sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam.
1.1.1.3.

Quan điểm về CNH, HĐH đất nước:


Từ Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương
khóa VII (tháng 07/1994), Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII (tháng 06/1996), Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX
(tháng 09/2001) đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần X
(tháng 04/2006) Đảng thống nhất quan điểm phải thực
hiện CNH, HĐH đất nước. Quan điểm đó được thể hiện nhö
sau:


- Giữ vững độc lập dân tộc đi đôi với mở rộng hợp
tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ
kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi
đôi với tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài trên cơ
sở xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực
và trên thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước có
hiệu quả.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. CNH, HĐH là sự nghiệp cách

mạng lớn lao đưa dân tộc ta phát triển ngang tầm với
những dân tộc tiên tiến trên thế giới, là sự nghiệp
cách mạng của toàn dân chỉ dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng cộng sản mới có thể thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa.
Để phát huy sức mạnh của toàn dân, sức mạnh của
nhà nước, sức mạnh của trong và ngoài nước phải huy
động được mọi thành phần kinh tế đóng góp vào sự
nghiệp CNH, HĐH. Tiến hành CNH, HĐH đòi hỏi phải đặt
dưới sự quản lý của nhà nước để đảm bảo CNH, HĐH
theo định hướng XHCN.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, bởi vì con
người là yếu tố hàng đầu của nước ta. Con người là tài
nguyên không cạn kiệt (so với nguồn tài nguyên khác)
trong việc phát triển đất nước, con người vừa là mục
tiêu vừa là động lực cho phát triển kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế gắn liền với đời sống của nhân dân,
phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội.
- Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp
hóa; kết hợp công nghiệp truyền thống với công nghiệp


hiện đại. Tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại.Vì
bản thân CNH, HĐH là tiến hành cách mạng khoa học kỹ
thuật với công nghệ hiện đại. Để đảm bảo khoa học
công nghệ làm động lực thì phải vươn tới trình độ khoa
học công nghệ cao nhất.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để

xây dựng phương án phát triển, lựa chọn phương án đầu tư
vào công ngheä:


Hiệu quả kinh tế xã hội là sự phát triển toàn diện
đất nước, là phát triển con người trong công bằng, dân
chủ, không làm ô nhiễm môi trường thiên nhiên, môi
trường xã hội.
Phát triển theo phương hướng kết hợp quy mô vừa, quy
mô nhỏ, quy mô lớn, chú trọng quy mô lớn, công nghệ
cao để khai thác tốt nhất mọi tiềm năng phục vụ cho sự
phát triển kinh tế – xã hội.
- Kết hợp chặt chẽ và toàn diện kinh tế với quốc
phòng-an ninh của tổ quốc. An ninh quốc phòng có vai trò
to lớn trong phát triển kinh tế, đời sống hòa bình, an ninh
tốt là điều kiện để phát triển kinh tế.
CNH, HĐH phải được thực hiện trên nhiều lónh vực của
đời sống xã hội đó là: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội.
Khi đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Đảng
ta đưa ra chủ trương chuyển sang đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, phấn đấu sớm đưa nước ta ra khỏi nước kém phát
triển, đến năm 2020 cơ bản trở thành nước CN theo hướng
hiện đại để công nghiệp trở thành động lực tăng trưởng
kinh tế.
1.1.2. Vai trò của CN đối với sự nghiệp CNH, HĐH:
Công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc
dân hiện đại, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên
nhiên, chế biến tài nguyên và các sản phẩm nông
nghiệp thành tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Với vị

trí là ngành chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, CN đã
thể hiện vai trò góp phần chuyển biến nền kinh tế theo
hướng CN hiện đại
CN đặc biệt là CN công nghệ cao, công nghiệp chế
tác, CN phần mềm và CN bổ trợ có lợi thế cạnh tranh tạo
nhiều sản phẩm tăng trưởng cao góp phần tích cực và
trực tiếp đối với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh


tế. CN tăng trưởng sẽ tạo điều kiện cho đất nước ổn
định, phát triển vững chắc và giàu có.
Sự tăng trưởng CN cao không chỉ có ý nghóa to lớn
đối với ngành, góp phần tăng trưởng kinh tế mà còn
có tác động đối với các ngành kinh tế khác. Đối với
nông nghiệp, CN đã tác động trên một số mặt: ở đầu
vào, công nghiệp cung cấp tư


liệu sản xuất, trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại cho nông
nghiệp; trong quá trình sản xuất, CN góp phần bảo quản,
chế biến làm tăng giá trị, tăng hiệu quả và sức cạnh
tranh của nông sản; ở đầu ra, công nghiệp là thị trường
tiêu thụ nông sản rộng lớn, khắc phục tình trạng độc canh,
tình trạng tự cấp tự túc, đưa nông dân hội nhập kinh tế thị
trường ở trong nước và thế giới.
Qua những nội dung nêu trên cho thấy, CN có vai trò
rất quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Là một
trong những cơ sở quan trọng để phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại.
Muốn vậy, đòi hỏi phải huy động rất nhiều nguồn lực,

trong đó TDNH có vai trò quan trọng cho quá trình CNH, HĐH.
1.2. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA TÍN
DỤNG
1.2.1. Khái niệm về tín dụng:
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh: Creditium
có nghóa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong tiếng Anh được gọi là
Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghóa
là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng
giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật, hay tiền tệ
trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người
sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại
cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng
giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng, nói theo
ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên
nguyên tắc hoàn trả.
1.2.2. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là các quan hệ vay mượn phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ này mà vốn được


vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng
vốn cho các nhu cầu khác nhau để phát triển kinh tế-xã
hội.
1.2.3. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 3 chức năng:



1.2.3.1. Chức năng tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ
chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ
trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu”
để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt
hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. Cả hai mặt
tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt,
nó kích thích tập trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng
vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ của tín dụng, mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ
chỗ tiền nhàn rỗi một cách tương đối được huy động và
sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống,
làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
1.2.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu
thông:
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của
các công cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ... cho phép
thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó
làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc
tiền , vận chuyển, bảo quản tiền...
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là TDNH đã
mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và
giao dịch thanh toán thông qua NH dưới các hình thức
chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau, nhờ đó vừa cho

phép giải quyết nhanh chóng các quan hệ kinh tế, vừa
thúc đẩy quá trình ấy tạo điều kiện cho nền kinh tế
–xã hội phát triển.


- Nhờ hoạt động tín dụng, mà các nguồn vốn đang
nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu
cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ có tác dụng
tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
1.2.3.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các
hoạt động kinh tế:


Chức năng này là hệ quả của hai chức năng trên.
Sự vận động của vốn tín dụng, phần lớn gắn liền với
sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong các xí
nghiệp, các tổ chức kinh tế, qua đó tín dụng không
những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp, thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các
hoạt động nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như
lãng phí, vi phạm pháp luật,v.v...trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DN.
1.3.

CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa
dạng và phong phú, người ta thường dựa vào các tiêu
thức sau đây để tiến hành phân loại tín dụng. Căn cứ
vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế xã

hội tồn tại các hình thức tín dụng sau:
1.3.1. Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh
doanh được thực hiện dưới hình thức mua - bán chịu hàng
hóa.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng
thương mại là giấy nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay
gọi tắt là thương phiếu. Đây là một dạng đặc biệt của
khế ước dân sự xác định trái quyền cho người bán và
nghóa vụ phải thanh toán nợ của người mua khi món nợ
đáo hạn. Như vậy, thương phiếu chính là phiếu nợ xuất
phát từ việc mua bán chịu hàng hoá. Nói cách khác,
thương phiếu là một chứng khoán cho người sở hữu
quyền lãnh một số tiền ghi trên thương phiếu vào một
ngày nhất định trong tương lai đã được định trước ở hiện
tại.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng (TDNH):
TDNH là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được


thực hiện dưới hình thức NH đứng ra huy động vốn bằng
tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên.


1
0
Khác với tín dụng thương mại, TDNH được cung cấp dưới
hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút tệ. Trong
quan hệ TDNH, NH đóng vai trò là một tổ chức trung gian,

với tư cách vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
1.3.3. Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng, mà trong đó
nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu
của ngân sách nhà nước, đồng thời là người cho vay để
thực hiện các chức năng nhiệm vụ trong quản lý kinh tế
xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
1.3.4. Tín dụng quốc tế:
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các
tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát
triển kinh tế xã hội của một nước.
Trong các hình thức tín dụng, với những ưu điểm về quy
mô vốn, thời gian cho vay, phạm vi hoạt động, TDNH trở
thành hình thức tín dụng quan trọng không thể thiếu trong
sự nghiệp CNH, HĐH.
1.4.VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI SỰ NGHIỆP CNH, HĐH NỀN KINH TẾ:
1.4.1. Đặc điểm và các hình thức của TDNH:
1.4.1.1.

Đặc điểm của TDNH:

- Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ nghóa là NH huy
động vốn và cho vay vốn bằng tiền.
- Trong TDNH các chủ thể được xác định một cách rõ
ràng , trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân là người đi vay.
- TDNH mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN, vì vậy quá trình

vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù
hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông
hàng hoùa.


1
1
1.4.1.2.

Các hình thức tín dụng ngân hàng:

TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế, tùy theo tiêu thức mà
TDNH được chia thành các loại khác nhau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
+Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá:
loại tín dụng cung cấp vốn để tiến hành sản xuất và kinh
doanh.
+Tín dụng phục vụ đời sống, tiêu dùng: loại tín dụng
cung cấp vốn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Căn cứ vào đối tượng vay:
+Tín dụng vốn lưu thông: loại tín dụng cung cấp nhằm
hình thành vốn lưu động cho DN, cá nhân nhằm mua dự trữ
hàng hoá, thanh toán nợ…
+Tín dụng vốn cố định: loại tín dụng cung cấp nhằm
hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp, cá nhân nhằm
mua sắm thiết bị, xây dựng nhà xưởng..
- Căn cứ vào thời gian cho vay:
+Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay
dưới 12 tháng.

+Tín dụng trung hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay
trên 12 tháng đến 60
thá
ng. +Tín dụng dài hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay trên
60 tháng.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
+Tín dụng không có đảm bảo: thường sử dụng đối
với các khách hàng uy tín
đáng tin cậy.
+Tín dụng có đảm bảo: áp dụng đối với khách hàng
ít quan hệ với NH hoặc năng lực tài chính yếu, hiệu quả
không cao.
- Căn cứ vào hình thức cấp vốn:


1
+ Tín dụng cấp bằng tiền:
2 NH sẽ đáp ứng nhu cầu vay
bằng tiền.
+ Tín dụng cấp bằng uy tín hoặc chữ ký: NH không
đáp ứng nhu cầu vay bằng tiền mà cấp cho khách hàng
chữ ký của mình để đảm bảo thực hiện các nghóa vụ
của khách hàng….


1.4.2. Vai trò của TDNH đối với sự nghiệp CNH-HĐH
nền kinh tế:
Trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam đang trong
thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế thì các

cá nhân doanh nghiệp thiếu vốn trông chờ được bổ sung,
trong khi đó thị trường tiền tệ và thị trường vốn chưa
phát triển thì TDNH trở thành một kênh đáp ứng vốn
quan trọng cho nền kinh tế trong quá trình thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH. Vai trò của TDNH được biểu hiện:
1.4.2.1.

TDNH giúp các DN phát triển sản phát

triển sản xuất để thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất
nước:
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều nghiệp vụ hơn
hết trong số các ngân hàng trung gian. Ngày nay, người ta
không thể hình dung nổi một nền kinh tế thị trường mà
vắng bóng tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng
thương mại bởi vì nó làm chức năng như chiếc “ cầu nối “
giữa người có vốn và người cần vốn. Với hoạt động
của mình NHTM thu hút các nguồn vốn dụ trữ với thời
hạn và quy mô rất khác nhau để phục vụ cho sản xuất
và đời sống, nghóa là nó chuyển một cách hiệu quả
nhất các nguồn vốn tích lũy trong xã hội từ người cần
cho vay đến người cần đi vay, cho nên đây là một định
chế tài chính trung gian vào loại bậc nhất trong nền kinh tế
thị trường.
Do vốn tự có của một doanh nghiệp chỉ đáp ứng
khoảng 60% chi phí cho quá trình sản xuất, cho nên nó sẽ
được hỗ trợ bởi hệ thống định chế NH, định chế này sẽ
tạo lập được nguồn vốn tín dụng lớn để cung ứng kịp
thời vốn cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tận
dụng được thời cơ trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành

chu kỳ sản xuất đúng thời vụ đúng kế hoạch. Vốn tín


dụng không chỉ góp phần giúp đỡ các DN mà còn tạo
ra thị trường cạnh tranh gay gắt, buộc các DN không
ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng, mẫu mã
sản phẩm, để tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Chính vì vậy, mà TDNH đã goùp


phần thúc đẩy sự tăng trưởng của sản xuất, sự phát
triển của toàn nền kinh tế xã hội.
1.4.2.2.

TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tích

tụ và tập trung vốn để thực hiện quá trình CNH,
HĐH đất nước:
TDNH góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần
kinh tế thông qua đi vay để cho vay.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục là
vấn đề được đặt ra đối với các nhà DN, vì trong quá trình
này luôn xảy ra hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời. Với
sự hoạt động của tín dụng đã góp phần điều tiết các
nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng DN thì
yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm

hàng đầu được đặt ra. Từ đó, TDNH với tư cách là nơi tập
trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp
ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy,
TDNH vừa cho DN rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,
nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh phát
triển theo hướng CNH, HĐH vừa góp phần đẩy nhanh tốc
độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
TDNH góp phần tích cực vào việc hình thành và phát
triển về mặt vốn cho các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh
tế. Qua đó, vừa cho DN rút ngắn được thời gian tích lũy
vốn, nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
TDNH sẽ làm biến đổi điều kiện sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp
phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn
thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ.


×