Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phát triển thị trường xuất khẩu bóng sáng Châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.99 KB, 75 trang )

Lêi nãi ®Çu
Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách cải tổ, xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, áp dụng hình thức kinh tế mở năm 1986 đã làm cho kinh tế nước ta
thật sự thay đổi. Trong xu thế mở cửa và hội nhập đó, việc mở rộng hoạt động của
các doanh nghiệp ra các thò trường nước ngoài là một xu hướng tất yếu khách quan.
Điều đó tạo ra những cơ hội, đồng thời cả những thử thách đối với nền kinh tế nói
chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Cùng với những thay đổi về kinh tế, xã hội hoạt động văn hóa thể thao của
nước ta cũng có nhiều thay đổi. Càng ngày càng có nhiều vận động viên được đi thi
đấu ở nước ngoài và đạt nhiều thành tích cao. Nhất là kể từ Seagam 1995 được tổ
chức tại Thái Lan, đội tuyển bóng đá Việt Nam đã đạt được huy chương bạc tại giải
này, mặt khác lại có thêm nhiều hoạt động thể thao mang tầm cỡ quốc tế được tổ
chức tại Việt Nam... tất cả những điều đó đã thúc đẩy sự đam mê thể thao trong
công chúng. Nhất là đối với môn bóng đá, môn thể thao vua được yêu thích nhất
hành tinh này, không chỉ các nước giàu mà ngay cả các nước nghèo cũng say mê
bóng đá, do đó mà thò trường về các dụng cụ thể thao là vô cùng to lớn. Đứng trước
tình hình đó, công ty sản xuất và kinh doanh dụng cụ thể thao đã ra đời.
Cũng như những nhà sản xuất khác, sản phẩm bóng thể thao của công ty luôn
gặp phải những sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất bóng thể thao trong và
ngoài nước. Mặt khác thò trường bóng trong nước đã bão hòa, do vậy để tồn tại và
phát triển Công ty phải không ngừng nghiên cứu thò trường, tìm hiểu khách hàng và
các đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có những chiến lược kinh doanh cụ thể.
1
Đối với Công Ty Sản Xuất Và Kinh Doanh Dụng Cụ Thể Thao việc tìm kiếm thêm
những khách hàng và mở rộng thêm những thò trường mới là điều cần thiết mà
Công ty vẫn còn thiếu một bộ phận chuyên nghiên cứu thò trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên mà em chọn đề tài “Phát triển thò trường xuất
khẩu bóng sang Châu u” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Công ty sản xuất và kinh doanh dụng cụ thể thao gồm có các chức năng hoạt
động như kinh doanh tất cả các dụng cụ thể thao, sản xuất các loại bóng thể thao
các loại. Nhưng mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty là sản xuất và


tiêu thụ các loại bóng thể thao nên đề tài này chỉ giới hạn ở lónh vực sản xuất và
kinh doanh bóng thể thao. Mặt khác sản phẩm bóng thể thao của công ty được xuất
khẩu đến nhiều nước trên thế giới nhưng đề tài này chỉ giới hạn ở khu vực Châu u
mà thôi.
2
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. CHIẾN LƯC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI:
1. Xuất khẩu gián tiếp:
3
Cách bình thường để thâm nhập thò trường nước ngoài là thông qua xuất
khẩu. Xuất khẩu chuyến là một mức độ thâm nhập thụ động trong đó công ty xuất
khẩu lâu lâu một chuyến theo chủ trương của mình hay để đáp ứng những đơn đặt
hàng từ nước ngoài tự gửi đến. Xuất khẩu chủ động diễn ra khi công ty cam kết mở
rộng xuất khẩu sang một thò trường cụ thể. Trong trường hợp đó công ty sản xuất
toàn bộ hàng của mình ở trong nước. Các công ty thường bắt đầu từ việc xuất khẩu
gián tiếp nghóa là họ làm việc thông qua những người trung gian độc lập. Có bốn
kiểu người trung gian mà công ty có thể gặp:
 Thương nhân xuất khẩu có cơ sở ở trong nước:
Người trung gian này mua sản phẩm của nhà sản xuất rồi bán chúng ra nước
ngoài theo ý mình.
 Đại lý xuấ t khẩu có cơ sở ở trong nước:
Người đại lý này tìm kiếm và thương lượng với khách hàng mua hàng nước
ngoài và được hưởng tiền hoa hồng. Nhóm này bao gồm cả những công ty thương
mại.
 Tổ chức hợp tác xã:
Tổ chức hợp tác xã tiến hành hoạt động xuất khẩu thay mặt một só nhà sản
xuất và chòu sự kiểm soát hành chính của họ một phần nào đó. Hình thức này
thường được những người sản xuất sản phẩm nguyên liệu, như trái cây, hạnh nhân...
sử dụng.

 Công ty quản lý xuất khẩu:
4
Người trung gian nàồng ý quản lý các hoạt động xuất khẩu của một công
ty và hưởng thù lao.
Xuất khẩu gián tiếp có lợi thế là nó đòi hỏi ít vốn đầu tư, công ty không phải
tổ chức một phòng xuất khẩu, một lực lượng bán hàng ở hải ngoại, hay một cuộc
tiếp xúc với nùc ngoài. Ngoài ra nó còn có lợi thế là chứa đựng ít rủi ro hơn.
Những người trung gian Marketing quốc tế chuyển bí quyết sản xuất và dòch vụ đến
phía đối tác và người bán thường sẽ ít phạm sai lầm hơn.
2. Xuất khẩu trực tiếp:
Để xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi vốn đầu tư và rủi ro sẽ lớn hơn nhưng lợi
nhuận tiềm ẩn cũng lớn hơn. Công ty có thể xuất khẩu trực tiếp theo một số cách
sau:
 Phòng hay bộ phận xuất khẩu đóng ở trong nước:
Người quản lý xuất khẩu thực hiện việc bán hàng thực sự và sử dụng sự hỗ
trợ của thò trường khi cần thiết. Nó có thể phát triển lên thành một phòng xuất khẩu
độc lập thự hiện tất cả các hoạt động liên quan đến xuất khẩu và hoạt động như
một trung tâm kiếm lời.
 Chi nhánh công ty con bán hàng ở hải ngoại:
Một chi nhánh bán hàng ở hải ngoại cho phép người sản xuất có mặt nhiều
hơn và kiểm tra chương trình nhiều hơn tại thò trường nước ngoài. Chi nhánh bán
hàng quản lý việc tiêu thụ, phân phối và có thể quản lý cả kho tàng cùng việc
khuyến mãi. Nó thường là một trung tâm trưng bày và trung tâm dòch vụ phục vụ
khách hàng.
5
 Đại diện xuất khẩu lưu động:
Công ty có thể cử người đại diện bán hàng ở trong nước ra nước ngoài để tìm
kiếm khách hàng.
 Người phân phối hay đại lý ở nước ngoài:
Công ty có thể thuê những ngøi phân phối hay đại lý ở nước ngoài để bán

hàng thay cho công ty. Họ có thể được độc quyền đại diện cho nhà sản xuất ở nước
đó hay chỉ có quyền chung.
3. Cấp giấy phép sản xuất:
Người cấp giấy phép sản xuất cho phép một công ty nước ngoài sử dụng quy
trình sản xuất, nhãn hiệu, bằng sáng chế, bí quyết thương mại hay những thứ có giá
trò khác với điều kiện phải trả lệ phí hay tiền bản quyền. Người cấp giấy phép sản
xuất thâm nhập được vào thò trường nước ngoài với rủi ro nhỏ, người được cấp giấy
phép sản xuất sẽ có được kỹ năng sản xuất hay một sản phẩm nổi tiếng hay một tên
tuổi nổi tiếng mà không phải bắt đầu từ đầu.
Việc cấp giấy phép sản xuất có những bất lợi tiềm ẩn ở chỗ công ty có quyền
kiểm soát ít hơn đối với người được cấp giấy phép so với trường hợp tự xây dựng
những cơ sở sản xuất của mình. Ngoài ra, nếu được cấp giấy phép làm ăn thật phát
đạt, thì công ty đó sẽ có một khoản lời chắc chắn, nhưng khi hợp đồng hết hạn thì
mới nhận ra là mình đã tạo ra một đối thủ cạnh tranh tương lai, người cấp giấy phép
thường cung ứng một số chất thành phần hay bộ phận cấu thành cần thiết cho sản
phẩm đó và giữ độc quyền. Nhưng hy vọng chính đối với người cấp giấy phép là
luôn luôn đổi mới sao cho người được cấp giấy phép sẽ luôn luôn phải phụï thuộc
vào người cấp giấy phép.
6
4. Xí nghiệp liên doanh:
Những nhà đầu tư nước ngoài có thể liên kết với các nhà đầu tư sở tại để
thành lập một xí nghiệp liên doanh trong đó họ chia sẻ quyền sở hữu và quyền
kiểm soát. Việc thành lập một xí nghiệp liên doanh có thể là cần thiết hay một điều
mong muốn vì những lý do kinh tế hay chính trò. Công ty nước ngoài có thể thiếu
những khả năng tài chính, vật chất hay quản trò để đảm nhiệm doanh nghiệp đó một
mình. Hay chính phủ nước ngoài có thể đòi hỏi điều kiện xâm nhập là điều kiện sở
hữu chung.
Quyền sở hữu chung có những bất lợi nhất đònh. Các bên đối tác có thể
không nhất trí về chuyện đầu tư, marketing hay những chính sách khác. Một bên
đối tác có thể muốn tái đầu tư số tiền kiếm được để phát triển, nhưng phía đối tác

kia lại muốn rút số tiền kiếm được ra. Ngoài ra quyền sở hữu chung có thể ngăn cản
một công ty đa quốc gia thực hiện những chính sách sản xuất và marketing nhất
đònh trong phạm vi toàn thế giới.
5. Đầu tư trực tiếp:
Phương thức mở rộng hoạt động cao hơn của doanh nghiệp ra thò trường nước
ngoài là đầu tư trực tiếp để xây dựng các xí nghiệp đặt tại thò trường đó. Khi một
doanh nghiệp đã có được kinh nghiệm về xuất khẩu và nếu thò trường nước ngoài là
đủ lớn thì các cơ sở sản xuất đặt tại nước ngoài có những ưu điểm nổi trội sau:
− Tiết kiệm được chi phí về nhân công hoặc nguyên liệu thô, được hưởng những
ưu đãi của chính quyền nước ngoài và tiết kiệm được chi phí vận tải.
− Tạo được hình ảnh tốt ở nước ngoài do tạo thêm công ăn việc làm.
7
− Thiết lập được quan hệ chặt chẽ với chính quyền sở tại, khách hàng, các nhà
cung cấp và các nhà phân phối bản xứ làm cho sản phẩm thích nghi tốt hơn với
điều kiện thò trường.
− Kiểm soát được hoàn toàn hoạt động đầu tư và kinh doanh và do đó có thể triển
khai các chính sách marketing phục vụ được các mục tiêu quốc tế lâu dài của
nó.
Hạn chế chủ yếu của phương thức này là mức độ rủi ro cao hơn, chảng hạn
tài khoản bò phong tỏa hay bò phá giá, thò trường xấu đi hay khả năng xí nghiệp bò
trung thu. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì đây là phương thức duy nhất để có
thể hoạt động lâu dài tại một thò trường nước ngoài nào đó.
II.CHIẾN LƯC CHIÊU THỊ:
Chiến lược chiêu thò là tất cả các phương tiện mà các nhà tiếp thò sử dụng để
thông tin liên lạc với thò trường mục tiêu. Nói chung nhất, mục đích của thông tin
tiếp thò là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở thông báo cho người tiêu thụ về sự
sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ mua sản phẩm này tốt hơn trên nhiều phương
diện so với những sản phẩm cùng loại khác, và nhắc nhở họ mua thêm khi đã tiêu
dùng hết những sản phẩm đã mua. Nói một cách ngắn gọn thì nỗ lực chiêu thò có
thể đem lại những lợi ích khi chiêu thò thông tin được những lợi thế của sản phẩm

đến các khách hàng tiềm năng, giúp tăng số lượng bán của những sản phẩm hiện
hữu, thiết lập nhận thức và thái độ thuận lợi đối với sản phẩm mới, giúp tạo ra sự ưa
thích nhãn hiệu nơi các khách hàng và củng cố sự phân phối tại các điểm bán lẻ,
giúp đạt được những sự hợp tác và hỗ trợ từ các người trung gian, tạo ra được nỗ lực
8
lớn hơn của lực lượng bán hàng, và giúp xây dựng một hình ảnh thuận lợi hơn cho
công ty.
Chiêu thò bao gồm bốn yếu tố mà chúng phải được kết hợp với nhau để tạo
nên chiến lược chiêu thò chung:
1. Quảng cáo:
Quảng cáo là thông tin trên diện rộng mang tính chất phi trực tiếp người -
người. Quảng cáo trình bày một thông điệp mang tính thương mại theo những chuẩn
mực nhất đònh trong cùng một lúc một số lớn những người nhận phân tán khắp nơi
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Các phương tiện này có thể là
phát sóng trên truyền thanh và truyền hình, in ấn trên báo và tạp chí, và những
phương tiện khác như thư tín, biển quảng cáo, hoặc phương tiên quá cảnh.
Các quyết đònh quảng cáo là một sự kết hợp của phân tích và sáng tạo. Phân
tích xác đònh phương tiện nào sẽ tiếp cận được người nhận ở thò trường mục tiêu
một cách hiệu quả nhất, chủ đề nào hoặc thông điệp nào sẽ đúng điệu nhất với
động cơ mua hàng của khách hàng, thực hiện chủ đề như thế nào để lôi kéo sự chú
ý nhất và dễ nhớ nhất. Sáng tạo kết hợp sự trình bày mỹ thuật và nghệ thuật viết lời
thuyết minh để xây dựng hình ảnh sản phẩm mong muốn với những hình ảnh hiển
thò để chiếm được sự tưởng tượng của người nhận và với âm nhạc và hình ảnh nền
để tạo trạng thái tiếp thò.
2. Bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp tương phản hoàn toàn với quảng cáo. Nó là một sự thông
tin được xác đònh rõ mang tính chất trực tiếp, truyền đi một thông điệp mang tính
9
thích nghi cao độ tới một đối tượng người nhận nhỏ rất chọn lọc. Bán hàng trực tiếp
xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người mua, hoặc là mặt đối

mặt hoặc là thông qua một phương tiện viễn thông nào đó.
3. Khuyến mãi:
Khuyến mãi là một hình thức trái ngược hoàn toàn với thông tin thương mại
đại chúng, mục đích của nó là tạo ra thêm động cơ cho khách hàng để ra quyết đònh
mua hàng ngay. Các hoạt động trong lónh vực này rất phong phú:
- Biếu không sản phẩm dùng thử
- Phiếu mua hàng được giảm giá (được in trong mẫu quảng cáo trên báo)
- Trưng bày tại nơi mua hàng (ở những chỗ để hàng thuận lợi cho người mua
thấy, xem và lấy hàng trong siêu thò)
- Mua hàng kèm tặng phẩm ( chẳng hạn mua một cuộn phim Kodak Gold III
sẽ được tặng một ly Disney)
4. Giao tế:
Giao tế cũng là một hình thức thông tin phong phú. Mục đích của nó là tạo
nên một hình ảnh thuận lợi cho sản phẩm hay công ty. Thuộc tính phi bảo trợ của
hoạt động giao tế nâng cao tính tin cậy của thông điệp và đưa công ty đứng đằng
sau vẻ đáng kính của nguồn phát thông điệp mà người nhận xem người phát ngôn
hay bản thân phương tiện là nguồn phát. Nó có thể mang tính trực tiếp như là phát
biểu của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp như là một bài báo
đăng trong tạp chí. Nó có thể mang tính thương mại gián tiếp như là bảo trợ một
đội thể thao trực tiếp hoặc trực tiếp như là một bài giới thiệu sản phẩm đăng trong
10
tạp chí thương mại. Ngay cả những tổ chức tiếp thò khôn ngoan đôi khi cũng ít sử
dụng loại hình chiêu thò này, nhưng nó có thể là một phương tiện rất hiệu quả để
thiết lập sự nhận thức và tin tưởng vào sản phẩm hay vào công ty.
III.CHIẾN LƯC PHÂN PHỐI (Place strategy):
1. Khái niệm:
Phân phối bao gồm toàn bộ quá trình hoạt động theo không gian, thời gian
nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Phân phối trong marketing gồm các yếu tố cấu thành sau: người cung cấp, người
trung gian, hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, cửa hàng, hệ thống

thông tin thò trường.....
2. Chức năng:
Quá trình phân phối thực hiện các chức năng sau:
- Giới thiệu thông tin về sản phẩm.
- Kích thích tiêu thụ.
- Tiếp xúc, thiết lập quan hệ.
- Thích ứng hoàn thiện sản phẩm.
- Thương lượng.
- Lưu thông, vận chuyển sản phẩm.
- Xử lý đơn đặt hàng, tài chính.
- Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
11
3. Kênh phân phối:
Phân phân phối là tập hợp những cá nhân phụ thuộc lẫn nhau hỗ trợ cho việc
chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa hay dòch vụ, khi chuyển nó từ sản xuất tới
người tiêu dùng.
SƠ ĐỒ KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU DÙNG
12
Người
tiêu dùng
Nhà sản
xuất
Kênh cấp zero
Người
tiêu dùng
Nhà sản
xuất
Người
bán lẻ
Người

bán buôn
Kênh hai cấp
Người
tiêu dùng
Nhà sản
xuất
Người
bán lẻ
Kênh một cấp
Đại lý
Nhà sản
xuất
Người
bán buôn
Người
tiêu dùng
Người
bán lẻ
Kênh ba cấp
Kênh zêro một cấp (kênh trực tiếp): nhà sản xuất bán hàng trực tiếp đến người tiêu
dùng. Cách bán hàng đó là: bán đến từng nhà, theo thư đặt hàng, bằng những cửa
hàng của nhà sản xuất.Kênh một cấp:nhà sản xuất đưa sản phẩm của mình đến các
nhà bán lẻ (đối với sản phẩm tiêu dùng) hoặc các nhà môi giới, đại lí (đối với hàng
công nghiệp)
− Kênh hai cấp ( kênh truyền thống) có hai cấp trung gian. Trong thò trường hàng
tiêu dùng, thường là nhà bán sỉ và bán lẻ. Trong thò trường kó nghệ thì đó là bộ
phận phân phối của công ty và các nhà bán buôn.
− Kênh ba cấp ( kênh dài suốt) : thường có đầy đủ các thành phần trung gian tham
gia như nhà đại lí- môi giới, nhà bán buôn - bán lẻ.
IV.NGHIÊN CỨU MARKETING:

1. Khái niệm:
Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ
liệu về những vấn đề liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hoá và dòch
vụ.
2. Quy trình nghiên cứu Marketing:
Bước 1 Xác đònh vấn đề cần nghiên cứu
Bước 2 Xác đònh loại thông tin gì cần thu thập
13
Bước 3 Nhận diện nguồn gốc của thông tin
Bước 4 Quyết đònh các kó thuật để thu thập thông tin
Bước 5 Thu thập và xử lí thông tin
Bước 6 Phân tích và diễn giải các dữ liệu đã xử lý
Bước 7 Trình bày và báo cáo kết quả cho người ra quyết đònh
3. Các phương pháp nghiên cứu Marketing:
a. Nghiên cứu đònh lượng (Quantitative Reseach)
 Phương pháp nghiên cứu đònh lượng - thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin thứ cấp như: niên giám điện thoại, các tài liệu báo
chí...
 Phương pháp nghiên cứu đònh lượng - phỏng vấn:
14
Phỏng vấn là dùng hình thức hỏi và đáp để thu thập thông tin. Hỏi và đáp
phải dựa trên cơ sở một đề cương chuẩn - gọi là bảng câu hỏi (questionaire). Bảng
câu hỏi là một trong những công cụ quan trọng phục vụ cho nghiên cứu thò trường.
Nó chứa các câu hỏi và/hoặc câu trả lời cho trước, nhằm thông qua những câu hỏi
đó sẽ thu thập thông tin từ một đối tượng. Đối tượng đó có thể là một gia đình, một
người tiêu dùng, một cửa hàng bán lẻ hay một doanh nghiệp. Bảng câu hỏi phải
được thiết kế sao cho phỏng vấn viên dễ thực hiện, thực hiện đúng với yêu cầu của
dự án đề ra.
Tùy theo cách thức hay phương pháp tiến hành thu thập thông tin mà thiết kế
các câu hỏi và bảng câu hỏi cho phù hợp.

- Phỏng vấn trực tiếp (Personal Interview) là cách người đi phỏng vấn gặp gỡ
tiếp xúc trực tiếp với người được phỏng vấn để hỏi và lấy thông tin. Với cách
này có thể đặt câu hỏi dài, phức tạp và đa dạng.
- Phỏng vấn bằng gửi thư (Mail Interview) là hình thức gưỉ đi các bản câu hỏi
soạn thảo sẵn đến các đòa chỉ và yêu cầu của người nhận điền câu trả lời và
gưỉ trả lại. Với cách phỏng vấn này cần đặt câu hỏi ngắn và chi tiết.
- Phỏng vấn bằng các phương tiện truyền thông khác như Telephone, Fax,
mạng thông tin (Network). Với cách này câu hỏi phải ngắn và đơn giản.
 Phương pháp nghiên cứu đònh lượng-CLT:
CLT (Control Location Test) là hình thức thăm dò ý kiến khách hàng thông
qua các mẫu hàng dùng thử, cho khách hàng dùng thử sản phẩmvà phỏng vấn.
Đặc biệt áp dụng trong lónh vực thực phẩm, mỹ phẩm...
15
 Phương pháp nghiên cứu đònh lượng - quan sát hoạt động của khách hàng
(Sales Observiation):
Là hình thức dùng các giác quan như thò giác, thính giác...và các phương tiện
hỗ trợ để ghi nhận thông tin qua các hoạt động bán để nghiên cứu đánh giá tiềm
năng mại vụ, nghiên cứu thói quen mua sắm, tập quán tiêu dùng.
b. Nghiên cứu đònh tính ( Quantitative Research)
Phương pháp nghiên cứu đònh tính điển hình nhất là phương pháp nghiên cứu
thảo luận nhóm (Focus Group Discussion). Thảo luận nhóm nhằm mục đích tìm ra
các ý tưởng, các sáng kiến về sản phẩm mới, dòch vụ mới, ý tưởng quảng cáo mới...
16
CHNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
BÓNG SANG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
DỤNG CỤ THỂ THAO:
A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DỤNG CỤ THỂ
THAO:
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
− Tên gọi: CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DỤNG CỤ THỂ THAO.

− Tên giao dòch: GERU START COMPANY.
− Đòa chỉ: 1/1 Tân Kỳ - Tân Quý, P16, Q.TB, Thành Phố Hồ Chí Minh.
− Điện Thọai: (84 - 4) 8.425110 - 8.470037 Fax: (84 - 4) 8.425008
− E-mail:
17
Tiền thân của Công ty Sản Xuất và Kinh Doanh Dụng Cụ Thể Thao là Xí
Nghiệp Sản Xuất và Dụng Cụ Thể Thao Việt Nam _ Đài Loan do Tổng Công Ty
Cao Su Việt Nam đứng ra liên doanh với Công ty Ever Young Co. LTD của Đài
Loan, hoạt động theo giấy phép số 823/GP cấp ngày 13/03/1994 của y ban Hợp
tác Nhà nước và Đầu tư (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu tư ).
− Tên giao dòch là: GERU - YOUNG SPORTS COMPANY.
− Tên viết tắt là: GERUYOUNG.
− Trong đó tổng vốn đầu tư theo giấy phép là: 2.431.400 USD, tương đương
− 39 510 250 000 đồng Việt Nam.
− Trong đó:
− Tổng Công Ty Cao su Việt Nam góp là: 1.059.200 USD, tương đương 17 212
000 000 đồng Việt Nam; gồm:
+ Quyền sử dụng đất (10.717 m) trong 05 năm: 368.700 USD.
+ Nhà xưởng sẵn có giá trò: 230.000 USD.
+ Chi phí sửa chữa, mở rộng nhà xưởng: 150.000 USD.
+ Tiền mua sắm, lắp đặt, vận chuyển: 167.500 USD.
+ Phí lập hồ sơ ban đầu: 10.500 USD.
+ Tiền mặt vốn lưu động: 132.500 USD.
− Phía Đài Loan góp 1.372.000 USD, tương đương 15.138.684.000 đồng Việt Nam;
gồm:
+ Máy móc thiết bò: 939.300 USD.
+ Chuyển giao công nghệ: 50.000 USD.
18
+ Vật tư cho ba tháng đầu: 272.900 USD.
+ Tiền mặt xây dựng nhà xưởng: 50.000 USD.

+ Chi phí ban đầu: 60.000 USD.
Những năm qua do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho xí nghiệp hoạt động kém
hiệu quả như tiền khấu hao vào sản phẩm, ảnh hưởng cuộc khủng hoảng khu vực
làm cho xuất khẩu khó khăn hơn, phía Đài Loan không bao tiêu được sản phẩm
theo hợp đồng đã ký. Nên ngày 06/07/1998 và ngày 08/08/1998 Tổng Công Ty Cao
Su có văn bản số: 892/CV-HTĐT, số 1069/CV-HTĐT, số 1079/CV-HTĐT gởi Bộ
Kế Hoạch Đầu Tư và Bộ Nông Nghiệp _ Phát Triển Nông Thôn, đề nghò cho phép
tổng Công Ty Cao Su Việt Nam mua lại cổ phần của phía Công ty Đài Loan là
400.000 USD. Ngày 14/09/1998 Bộ Kế Hoạch và Đầu tư có văn bản số 6360 BKH/
QLDA chấp nhận cho Tổng Công ty Cao Su Việt Nam mua lại cổ phần của Công ty
Đài Loan và đổi tên thành Công ty Sản Xuất và Kinh Doanh Dụng Cụ Thể Thao,
có 100% vốn nhà nước, hoạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Cao su Việt Nam.
Nh vËy t khi thµnh lËp (1994) tíi n©m1998 qu·ng thêi gian 4 n¨m lµ cong ty liªn
doanh víi §µi Loan
Sang n¨m1998 c«ng ty mua toµn bé cỉ phÇn tïu phÝa §µI Loan ho¹t ®éng ®éc lËp.Do
yªu cÇu thùc thùc tiƠn s¶n xt kinh doanh lªn n¨m1999 c¬ së ®ỵc ®ỉi tªn lµ”C«ng ty
s¶n xt vµ kinh doanh dơng cơ thĨ dơc thĨ thao”
*Theo giÊy phÐp kinh doanh ®ỵc ®¨ng ký ngµy 25/2/1999:
#Ngµnh nghỊ ®¨ng ký kinh doanh :
_S¶n xt c¸c lo¹i dơng cơ thĨ thao.
19
_Tổ chuúc kinh doanh cac loại dụng cụ thể thao trong nớc vànớc ngoàI-Xuất khẩu các
loạidụng cụthể thao,nhập khẩu nguyên liệu vật t phuc vụ cho sản xuất.
#Nguồn vốn đăng ký kinh doanh:
+Vốn cố định 13 902 732 294đ
+Vốn lu động 1 273 615 684đ
6/10/1999 Công ty đăng ký thay đối kinh doanh.Ngành nghề đợc bổ xung thêm
+Kinh doanh mủ cao su,nguyên vật liệu hóa chất
*Vốn không đổi.
Từ năm1999 tới nay công ty không ngừng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.

_Về xuất khẩu công ty xuất sang rất nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới
_Về mở rộng sản xuất kinh doanh trong .nớc: Công ty đã và đang mở rộng phảt triển
khắp các tỉnh thành phố phía nam.
Cũng năm 1998công ty đã có chiến lợc phát triển mở rộng ra miền bắc . Trụ sở
giao dịch chính là văn phòng đại diện 56 Nguyễn Du Hà Nội.Chức năng chính của
văn phòng đại diện là giao dịch kinh doanh tìm những bạn hàng mới ,(mọi hoạt động
của văn phòng dới sự chỉ đạo của tang công ty).
Tình hình hoạt động của văn phòng từ khi thành lập tới nay tơng đối ổnđịnh.Sản phẩm
của công ty đợc bạn hàng chấp nhận và tong bớccó uy tín về chât lợng,mẫu mã,chủng
loại.Riêng về sản phẩm bang đá GERUSTA đã đợc sửdụng rộng rãI ở các giải chuyên
nghiệp lớn phía bắc.
II. Chức Năng,Nhiệm Vụ Và Mục Tiêu Của Công Ty:
1>Chức năng của công ty.
20
Công ty là một đơn vị trung tâm của tổng công ty cao su Việt Nam với chức
năng sản xuất bóng đá,bóng chuyền, bóng rổ và kinh doanh dụng cụ thể thao.
Công ty có đủ t cách pháp nhân hoạch toán độc lập, có con dấu riêng để tiến
hành giao dịch kinh doanh.
Công ty chủ động về mặt tài chính, có quyền tuiyển lao động, nhân sự phục vụ
choi công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
Có quyền huy động vốn và các nguồn tín dụng theo quy định của pháp luật để
hỗ trợ cho các hoạt ộng sản xuất kinh doanh của công ty.
2> Mục tiêu của công ty
Căn cứ vào mục tiêu phơng hớng phát triển của nhà nớc. Kế hoạch của tổng công ty
giao và các hợp đồng kinh tế, nhu cầu thị trờng, từ đó vạch ra phơng hớng chiến lợc
sản xuất kinh doanh cho thời gian năm tới nhằm :
Giữ vững mức tiêu thụ trên thị trờng có uy tín.
Nghiên cứu và phát triển một số chủng lọai sản phẩm có chất lợng và giá cao,
đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế để thay đổi dần cạnh tranh với bóng ngoại.
Tìm hớng mở rộng thị trờng ra nớc ngoài, thâm nhập và phát triển thị trờng

nội địa đến các vùng trong cả nớc.

III> Hệ thống cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban, bộ phận trực thuộc công ty
21
1. C¬ cÊu tỉ chøc qu¶n lý nh©n sù vµ chøc n¨ng :
S¬ ®å tỉ chøc qu¶n lý nh©n sù
 Ban giám đốc : một giám đốc và một phó giám đốc.
 Giám đốc:
- Là người ra quyết đònh chính thức, quyết đònh cuối cùng về mọi vấn đề của
Công ty.
22
Gi¸m ®èc
V¨n
phßng
®¹i diƯn
miỊn B¾c
phßng
xt
nhËp
khÈu
phßng
tỉ chøc
hµnh
chÝnh
phßng
s¶n
xt
phßng
tµi

chÝnh kÕ
to¸n
phßng
kinh
doanh
X­ëng
bãng
cao
su
X­ëng
sưa
ch÷a
b¶o
tr×
X­ëng
bãng
kh©u
tay
- Thực hiện chức năng quản lý Công ty, chòu trách nhiệm báo các tình hình
hoạt động của Công ty với Tổng Công ty Cao su Việt Nam.
- Lập ra các mục tiêu phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài
cho Công ty.
 V¨n phßng ®¹i diƯn miỊn B¾c : gåm trëng v¨n phßng ®¹i diƯn, kÕ to¸n vµ
nh©n viªn b¸n hµng
 Trëng v¨n phßng ®¹i diƯn gi÷ chøc n¨ng t×m kiÕm vµ giao dÞch víi hµng.
 KÕ to¸n : sư lý giÊy tê liªn quan tíi c«ng ty.
 B¸n hµng : Giao hµng tíi kh¸ch hµng khi cã yªu cÇu.
 Phòng tổ chức - hành chính:
- Tổ chức quản trò nhân sự, hành chánh văn phòng.
- Quản lý cơ sở vật chất của Công ty.

- Tổ chức thực hiện các chính sách về lao động tiền lương theo luật doanh
nghiệp nhà nước.
 Phòng tài chính kế toán:
- Quản lý theo dõi tình hình hoạt động của Công ty.
- Quản lý tiền mặt, thu chi, thanh toán cho khách hàng, thanh toán trong nội bộ
của Công ty.
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kế toán, tính toán và phản ánh chính xác,
kòp thời và đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các báo cáo
kế toán theo đúng chế độ.
- p dụng quản trò kế toán và các nghiệp vụ, kỹ thuật kinh tế khác để phân
tích, đánh giá, lập các báo cáo quan trọng cho ban giám đốc.
23
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản các tài liệu kề toán, giữ bí mật các tài liệu và số
liệu kế toán thuộc bí mật của Công ty và nhà nước.
 Phòng sản xuất:
- Lập kế hoạch đảm bảo kế hoạch sản xuất.
- Lập đònh mức vật tư, cung ứng vật tư nguyên liệu, cải tiến chất lượng sản
phẩm.
- Đảm bảo sản phẩm đạt chất lïng khi xuất xưởng.
 Phòng kinh doanh:
- Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tại thò trường nội đòa của công ty.
- Tổ chức hoạt động marketing của công ty
Phòng xuất nhập khẩu:
- Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng năm cho công ty.
- Tham gia quảng cáo, tham dự hội chợ xuất khẩu.
- Nhập khẩu một số mặt hàng vật tư để phục vụ sản xuất.
- Tìm nguồn tiêu thụ ở nước ngoài cho công ty.
2. Quy trình công nghệ sản xuất:
a. Sản phẩm
Sản phẩm do Công ty sản xuất là các loại bóng thể thao gồm nhiều chủng

loại, mỗi chủng loại có các kích cỡ, mẫu mã đa dạng như:
- Bóng rổ cao su gồm có các loại B7, B5, B3, mỗi loại gồm có màu cam, hai
màu, tám màu ... với nhiều mẫu mã khác nhau.
- Bóng đá cao su: gồm có bóng S5, S3, S4.
24
- Bóng chuyền: gồm có trắng, màu, ba màu.
- Bóng khâu tay (da): gồm có bóng đá, bóng chuyền với nhiều loại khác nhau
về mẫu mã, chất lượng.
Tất cả nhãn hiệu của công ty đều mang nhãn hiệu: Super Star, Saigon Star
và hiện nay là Geru Sport, Geru Star.
b. Quy trình công nghệ:
Bóng cao su:
Dùng phương pháp tạo xăm có quấn chỉ giúp bóng tròn đều và đạt độ nẩy
tốt. Đây là công trình công nghệ tiên tiến mà Công ty Ever Young Sports đã chuyển
giao cho Việt Nam.
Quy trình công nghệ gồm bốn công đoạn chính: (xem hình bên dưới)
 Chuẩn bò nguyên vật liệu :
Nguyên liệu được dùng làm vỏ trong lẫn vỏ ngoài của quả bóng (hai vỏ này
có thành phần nguyên liệu khác nhau).
- Cắt mẫu: Cao su RSS, cao su nhân tạo được cắt nhỏ và các phụ liệu khác để
đạt độ dầy 15mm.
- Trộn: trộn lần một trong cối có động cơ trực tiếp vận hành, trộn lần hai bằng
cối Knearder (có tốc độ cao) sau đó trộn lại lần ba bằng cối có động cơ trực
tiếp vận hành.
- Cán: dùng máy có bốn trục lăn, cán nguyên liệu đến độ dày cần thiết cho
ruột trong hoặc cho ruột ngoài. Đối với vỏ trong, được cán hai lớp chồng lên
nhau, giữ phun một lớp bột chống dính.
25

×