Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bánh kẹo ở công ty cổ phần Phượng Hoàng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.52 KB, 55 trang )












LUẬN VĂN:

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bánh
kẹo ở công ty cổ phần Phượng Hoàng



























Phần mở đầ
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới, chúng
ta đã không ngừng đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh của mình,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu những công nghệ hiện đại, góp phần đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên chúng ta cũng gặp không
ít khó khăn khi phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài. Hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho thế giới sản phẩm vật chất thì nhiều hơn, nhưng giá cả thì
lại thấp hơn, do lợi thế về qui mô, lợi thế từ chuyên môn hóa sản xuất đem lại. Các
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các vấn đề mang tính chất toàn cầu như khủng
hoảng kinh tế , nền kinh tế chịu tác động từ rất nhiều yếu tố, việc nắm bắt thị trường,
lên kế hoạch khó khăn hơn. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
công ty không ngừng cố gắng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Là công ty
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu, việc tổ chức thực hiện các vấn đề liên
quan đến nhập khẩu là hoạt động thường xuyên của công ty chiếm một phần lớn nguồn
lực cả về con người lẫn tài chính của công ty, việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu đối
với công ty góp phần làm giảm chi phí, nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với nhân viên
xuất nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh như hiện nay.
Hơn nữa việc tổ chức hoạt động nhập khẩu giúp công ty thường xuyên đánh giá được
tình hình về thị trường, sản phẩm đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả.

Xuất phát từ thực tế này, trong quá trình thực tập và tìm hiểu hoạt động nhập khẩu
tại Công ty cổ phần Phượng Hoàng em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu bánh kẹo ở công ty cổ phần Phượng Hoàng ” cho chuyên đề thực
tập của mình.


2.Mục đích nghiên cứu
Làm rõ tình hình nhập khẩu, qui trình nhập khẩu,… của công ty, từ đó rút ra nhận
xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của công
ty. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty
trong những năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng: Hoạt động nhập khẩu ở công ty cổ phần Phượng Hoàng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2006-2009 và kiến nghị cho
các năm tiếp theo.
4. Phuơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích vấn đề: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp điều tra
thu thập thông tin, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh phân tích.
5. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về Công ty cổ phần Phượng Hoàng
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Phuợng
Hoàng
Chương III : Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty cổ
phần Phuợng Hoàng






Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần Phượng Hoàng
1.1 Khái quát chung về Công Ty
-Tên Công ty: Công ty cổ phần Phượng Hoàng
-Tên giao dịch: phoenix Joint Stock Company
-Địa chỉ: Số 15 lô 14A, Trung Yên II - Cầu Giấy - Hà Nội
-Email:
-Website: phuonghoangjsc.com.vn
-Điện thoại: (84.4) 3783 0269 - 3783 0270
-Fax: (84.4) 3783 0061
-Mobile: (84) 912 391 148
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty cổ phần Phượng Hoàng
Với kinh nghiệm từng làm đại lý chuyên phân phối sản phẩm Ajinomoto
Monosodium Glutamate từ Indonesia, dầu ăn Neptune và cà phê Gold Kikki từ
Singapore , Bia Asahi từ Nhật Bản. quyết định thành lập năm 1997, theo giấy phép số
056071 ngày 01/03/1997 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với hai lĩnh
vực hoạt động chính là : Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ : mây , tre , cói và các
loại vải truyền thống sang thị trường các nước như : Nhật Bản , Anh , …Và nhập khẩu
và phân phối các sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa, Chủ yếu phân phối tại hầu
hết các tỉnh thành phía bắc với hai nhãn hiệu bánh kẹo chính là ARCOR và MEIJI.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh năm 2000 công ty quyết định


thành lập riêng hai kho, đó là kho vận chuyển chuyên lo việc vận chuyển hàng hóa cho
các đại lý, nhà phân phối ở các tỉnh thành phía bắc và hà nội bằng phương tiện xe tải,
kho đóng gói chuyên lo việc đóng gói sản phẩm nhập khẩu. ghi nhãn phụ tiếng việt.
Năm 2003 công ty mở rộng lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu ủy thác các sản phẩm mây
tre cho các doanh nghiệp ở Ninh Bình. Thái Bình, Hà Tây.
2009 Công ty liên kết mở rộng phân phối các sản phẩm bánh kẹo Arcor với công
ty TNHH Thảo Điền Nam, tại thị trường phía nam.
Sau quá trình không ngừng phát triển công ty cổ phần Phượng Hoàng đã tăng số

vốn điều lệ lên 12500 tr.đồng . Đầu tư mua mới 3 chiếc xe tải, dây chuyền đóng gói
sản phẩm.
1.1.2Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty cổ phần Phượng
Hoàng
Là công ty cổ phần, công ty cổ phần Phượng Hoàng hoạt động dưới sự điều hành
của HĐQT, đứng đầu là chủ tịch HĐQT do các thành viên trong HĐQT bầu ra theo
nguyên tắc bỏ phiếu và tỷ lệ góp vốn. Để thuận lợi cho việc điều hành công ty, HĐQT
cử ra một Giám Đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty.
 Hội Đồng Quản Trị
HĐQT có nhiệm vụ là định hướng hoạt động kinh doanh; đề ra chiến lược kinh
doanh cho công ty; bổ nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty như giám đốc, phó
giám đốc; giám sát và kiểm tra đánh giá hoạt động của giám đốc cũng như kết quả
hoạt động của công ty.
 Giám Đốc


Đứng đầu công ty là giám đốc, điều hành mọi hoạt động của công ty. Nhận các
nhiệm vụ, kế hoạch từ HĐQT. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án
đầu tư. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tài sản của công ty, chịu giám sát của
HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và luật pháp về quyền và nhiệm vụ được giao.
 Phó Giám Đốc I
Quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh,hoàn thiện kế hoạch và phương án kinh
doanh trong phạm vi được giao.
 Phó Giám Đốc II
Thực hiện các công tác tài chính của công ty. Như vấn đề lao động, tiền lương,
chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Kho vận chuyển
Vận chuyển hàng từ cảng nhập hàng về kho; thực hiện giao hàng cho siêu thị, đại
lý trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh miền Bắc.

 Kho đóng gói
Tổ chức đóng gói bao bì theo mẫu mã có sẵn đối với hàng hóa nhập khẩu và đóng
gói bao bì hàng hóa để xuất khẩu.
 Phòng Kinh Doanh
Có chức năng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tổ chức thực hiện công
tác Marketing, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cho các siêu thị, đại lý.
 P.Tổ chức nhân sự
Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động. Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổ chức đề xuất các


phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị cho phù hợp với nhu cầu.
 Phòng kế toán
Quản lý nguồn vốn, quản lý tài chính công ty, báo cáo giám đốc, phó giám đốc về
tình hình tài chính công ty khi có yêu cầu. Đánh giá, phân tích hoạt động tài chính của
doanh nghiệp theo quý, thời kỳ … cung cấp cho Giám Đốc tình hình tài chính để đưa
ra các kế hoạch, phương án phù hợp.
 Phòng xuất nhập khẩu
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng , thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho
Giám Đốc.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu
giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển thị
trường. Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu.


Hình 1.1: Mô hình quản lý công ty




Nguồn : P.tổ chức nhân sự


1.2 Khái quát về thị trường kinh doanh của Công ty cổ phần Phượng Hoàng
1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh
Phòng
kinh
doanh

Siêu
thị
Kho
đóng
gói

PHÓ GIÁM Đ
ỐC I


Kho v
ận
chuyển

H
ỘI
Đ
ỒNG QUẢN
TRỊ
P.T

chức
nhân

s


Phòng
kế toán

P.Xu
ất
nhập
khẩu

GIÁM Đ
ỐC


PHÓ GIÁM Đ
ỐC II



n buôn
Đại lý,
Nhà Phân
Ph
ối

Ti
ếp thị
bán lẻ


Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ qua lại
Quan hệ báo cáo




1.2.1.1 Sản phẩm kinh doanh
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường, sản phẩm công ty
kinh doanh là các loại bánh kẹo cao cấp với thương hiệu uy tín trên thị trường thế giới.
Công ty đã không ngừng tìm kiếm các sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh… nhằm cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm tốt nhất. Mục tiêu của
công ty là trở thành nhà phân phối bánh kẹo lớn nhất trên cả nước.
 Sản phẩm kinh doanh chiếm tỷ phần lớn của công ty là bánh, mứt, kẹo.
Các sản phẩm Bánh của công ty mang hương vị thơm ngon, sản xuất trên dây
chuyền công nghệ hiện đại mà các sản phẩm trong nước so về chất lượng còn chưa đạt
được nên được người tiêu dùng ưa chuộng, đánh giá cao. Các sản phẩm Bánh cung cấp
nguồn năng lượng, với các hương vị đặc trưng tạo cảm giác ngon lành cho người tiêu
dùng khi sử dụng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Công ty được độc quyền phân phối
trên thị trường miền Bắc các sản phẩm bánh mứt kẹo thuộc các hãng:
+ Hãng ARCOR:
Được thành lập từ năm 1951, ARCOR đã không ngừng đầu tư, mở rộng nhà máy
sang các nước Nam Mỹ khác và trở thành một trong những công ty xuyên quốc gia ở
Nam Mỹ, là một trong những nhà cung cấp bánh kẹo lớn nhất Argentina. Sản phẩm
của công ty được bán trên nhiều quốc gia. Các sản phẩm gồm: kẹo cứng Butter toffees
với vị sôcôla và vị kem sữa, kẹo mềm Rellnos với các hương vị hoa quả kẹo chewy
mềm Belo với vị dâu, táo, kẹo cao su thổi Blowup, kẹo singum Mentho plus, kẹo mút
Mister, kẹo sôcôla nguyên chất có nhân. Bánh các loại: bánh mặn Salvado chuyên

cung cấp cho người tiểu đường, bánh kem.
+ Hãng Meiji:
Gồm các sản phẩm :bánh và sôcôla, các sản phẩm sôcôla nguyên chất hương vị


đen, dâu, sôcôla trắng. Các loại bánh như bánh gấu Hello panda nhân kem vị sôcôla, vị
dâu, bánh que Yan yan, bánh Sesame, Pucca, Meiji Sesame Stick ….
+ Hãng Châu Á thái biscuit:
Bánh qui có đường: Peanut butter, nga thong, Milky chocky
 Các sản phẩm khác
Kế đến, sau khi đã phát triển các sản phẩm bánh kẹo, tạo dựng chỗ đứng, công ty
cũng tiến hành nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới phù hợp với thị trường, mang
tính chất tiêu dùng thông minh, an toàn như :
+ Sản phẩm Dầu Ngô(bolter corn oil):
Dầu Ngô có xuất xứ nhập khẩu nguyên chai từ hãng Arcor - Argentina. Dầu này
không bị cháy nên có thể dùng để chiên lại rất tiết kiệm và trong dầu ngô có chứa
thành phần phytosterol của khả năng ngăn ngừa sự hấp thu cholesterol ở ruột, nhờ đó
làm giảm lượng cholesterol trong máu. Rất tốt cho người máu bị nhiễm mỡ.
+ Sản phẩm nước tương Kikkoman Singapore:
Nước tương Kikkoman sản xuất tại singapore theo công nghệ nhật bản, tự hào là
thương hiệu nước tương mang tâm hồn Nhật Bản. Đạt các tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001, ISO 14001, ISO 22000 và HACCP. Được làm từ đậu nành so với nước
chấm truyền thống của nước ta là các sản phẩm từ cá, Kikkoman mang vị ngọt đặc
trưng từ đậu nành, sánh góp phần phong phú cho lựa chọn nước chấm của người tiêu
dùng. Tuy nhiên giá thành khá cao so với nước tương nội, nước chấm nội.
+ Sản phẩm Cà Chua đóng hộp ARCOR:
Cà chua nguyên quả đã bóc vỏ được đóng hộp của hãng Arcor - Argentina. thuận


tiện khi sử dụng, sạch sẽ, không thuốc trừ sâu. Sản phẩm được công bố chất lượng,

đóng hộp đảm bảo vệ sinh, vẫn giữ nguyên được tác dụng chữa bệnh của Cà Chua như
cung cấp vitamin, giải nhiệt, thiếu máu, và một số phương pháp chữa bệnh …
1.2.1.2 Dịch vụ kinh doanh:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế là các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào lĩnh
vực thương mại quốc tế, do còn chưa có kinh nghiệm thực hiện quy trình nghiệp vụ
xuất khẩu, chưa có kinh nghiệm soản thảo hợp đồng ngoại. Hợp đồng trong buôn bán
quốc tế chịu chi phối của luật pháp quốc tế, các yếu tố trong hợp đồng không đơn giản
như buôn bán nội thương mà trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi cán bộ thực hiện phải hiểu
rõ để thay đổi hoàn thiện các yếu tố đó cho phù hợp với hoàn cảnh hay môi trường
kinh doanh mới nhiều tiềm năng nhưng cũng có không ít khó khăn. Chính vì vậy Công
ty Cổ Phần Phượng Hoàng với kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cung cấp
dịch vụ, giúp doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sản phẩm của họ ra thị trường thế
giới. Hoạt động này mang lại lợi ích to không chỉ là lợi nhuận cho công ty Cổ Phần
Phượng Hoàng, mà nó còn tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường.
Trong hoạt động xuất khẩu ủy thác của mình, Công ty Cổ Phần Phượng Hoàng chủ
yếu xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, những sản phẩm này chủ yếu được làm
từ những vật liệu tự nhiên như: mây, tre,… đã khai thác được nguồn nguyên liệu và
lao động sẵn có trong nước, ngành nghề thủ công này sử dụng khá nhiều lao động, góp
phần giải quyết vấn đề việc làm mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ này được sản xuất tại các địa phương ở gần Hà
Nội như: cỏ biển ở Ninh Bình, mây, tre tại Thái Bình, Hà Tây. Và được công ty Cổ
Phần Phượng Hoàng tìm hiểu, khai thác chủ yếu xuất khẩu vào thị trường truyền thống
như Nhật Bản, Vương quốc Anh.
1.2.2 Hệ thống phân phối


Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng được thành lập từ năm 1997, với kinh nghiệm
đã từng làm đại lý phân phối cho các hãng Ajinomoto monosodium Glutamate từ
Indonesia, dầu nấu ăn Neptune, bia Asahi từ Nhật Bản … Công ty có một hệ thống
phân phối khá rộng, tạo được nhiều mối quan hệ làm ăn lâu dài truyền thống tốt. Hệ

thống phân phối này do phòng kinh doanh thiết lập, gồm các kênh phân phối tại các
siêu thị: các sản phẩm của công ty Cổ Phần Phượng Hoàng kinh doanh có mặt hầu hết
trong các siêu thị tại Hà Nội, tuy nhiên việc đưa hàng vào siêu thị cũng gặp phải khó
khăn đòi hỏi Phượng Hoàng có chính sách phù hợp. Trước hết Phượng Hoàng cần phải
thiết lập được mối quan hệ uy tín với các siêu thị. Đó là thông qua việc cung cấp các
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, công ty phải chứng minh được nguồn gốc hàng
hóa nhập khẩu của mình. Hiện nay không ít doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận cao đã
làm hàng giả những hàng hóa này thường không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Vì vậy
công ty cần chứng minh nguồn gốc lô hàng đưa vào siêu thị, đó là cung cấp giấy tờ
liên quan đến hợp đồng ngoại, hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển phù hợp với
hàng hóa đó. Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng đã nhận thức rõ tầm quan trọng của
kênh phân phối bán hàng qua siêu thị, đây là kênh phân phối sản phẩm đảm bảo chất
lượng an toàn hơn so với bên ngoài đối với người tiêu dùng, mặt khác do xu hướng
người tiêu dùng ngày càng thích đi mua sắm tại các siêu thị hơn lượng hàng được phân
phối qua hệ thông siêu thị là khá lớn, trong tương lai càng lớn hơn. Về phía siêu thị họ
cũng luôn cam kết mang lại sản phẩm chất lượng an toàn , đảm bảo vệ sinh … khiến
người tiêu dùng an tâm hơn khi mua và tiêu dùng sản phẩm. Đối với mỗi sản phẩm các
siêu thị có chính sách đánh giá sự phù hợp với khách hàng của các mặt hàng được đưa
vào siêu thị nên công ty cần nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng hơn. Công ty
cũng có chính sách hỗ trợ, chia sẻ rủi ro đối với siêu thị, Công ty Phượng Hoàng nhận
lại những hàng hóa đưa vào siêu thị không bán được, đổi hàng đối với những sản phẩm
còn hạn sử dụng trong vòng sáu tháng. Đề cao mối quan hệ bán hàng đối với các siêu
thị, coi đây là những nhà bán hàng chuyên nghiệp.


Thứ hai đó là phân phối qua hệ thống bán buôn, đại lý, nhà phân phối. Đại lý hay
các nhà phân phối sẽ tiện dụng hơn rất nhiều khi tham gia phân phối không chỉ ở Hà
Nội mà còn ở các tỉnh thành phố khác do quy mô nhỏ gọn hơn, không chiếm diện tích
quá nhiều, phân bố ở nhiều nơi và các mặt hàng mà đại lý cung cấp cũng đa dạng,
phong phú, số lượng lớn, chuyên bán buôn bán lẻ cho các cửa hàng tại các thị trường

tiêu dùng nhỏ hơn. Ngay từ đầu Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng đẩy mạnh thiết lập
hệ thông phân phối này, coi đây như những “chân rết” của công ty tại các địa bàn, đẩy
mạnh bán hàng qua hệ thông này,Công ty tiến hành trở hàng trực tiếp giao cho các đại
lý tại các tỉnh, Tổ chức các hoạt động thường niên, giao lưu gặp gỡ giữa công ty với
các đại lý, nhà phân phối và các đại lý nhà phân phối với nhau cho mối quan hệ làm ăn
ngày càng gắn bó.
Thứ ba đó là kênh phân phối, tiếp thị bán lẻ trực tiếp chủ yếu thông qua các
website cung cấp thông tin đến người tiêu dùng như:
,thông qua các diễn đàn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, giới thiệu các sản phẩm đến
khách hàng. Ngoài ra công ty cũng trực tiếp nhận đặt hàng tại website của mình là
. Kênh phân phối thứ ba này cũng khá hiệu quả do tốn
kém ít chi phí, nhân lực tuy nhiên số lượng cũng không được nhiều.
1.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ Phần Phượng Hoàng gồm các nhà sản xuất
bánh kẹo trong nước, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có vốn đầu tư nước ngoài và
các công ty chuyên doanh nhập khẩu bánh kẹo phân phối tại thị trường Việt Nam. Do
nền kinh tế nước ta phát triển chậm so với thế giới nên việc đầu tư cũng như công
nghệ sản xuất có phần thua kém. Các sản phẩm bánh kẹo trong nước sản xuất chưa
thật sự cao cấp, nên cũng có sự phân đoạn thị trường. Các sản phẩm nhập khẩu đáp
ứng nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng. So sánh về giá thì các sản phẩm nhập ngoại
cao hơn nhưng so về chất lượng thì trong nước chưa đáp ứng được. Nên xét về việc


cạnh tranh của hàng nhập ngoại cao cấp đối với sản phẩm trong nước là không cao.
Còn về các sản phẩm ngang bằng chất lượng với các sản phẩm trong nước thì công ty
Phượng Hoàng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất trong
nước. Thị trường bánh kẹo nước ta vẫn chủ yếu là các mặt hàng chất lượng trung bình,
có giá cả vừa phải . các nhà sản xuất trong nước đáp ứng được. Các công ty trong nước
chiếm thị phần khá lớn trên khoảng 70% của cả nước do giá cả thấp hơn, phù hợp với
thu nhập đại đa số dân cư.

Đối thủ cạnh tranh chủ yếu đối với công ty cổ phần Phượng Hoàng là các doanh
nghiệp chuyên doanh nhập khẩu bánh kẹo, việc cạnh tranh với các công ty này khiến
công ty gặp nhiều khó khăn trong mở rộng thị phần, trong phát triển các sản phẩm mới
do Phượng Hoàng và những công ty này đều chịu ảnh hưởng như nhau của các nhân tố
bên ngoài để có thể cạnh tranh công ty chỉ còn cách không ngừng hoàn thiện mình
trong mọi quy trình, từ quy trình nhập khẩu đến chính sách bán hàng, marketing …
Một đối thủ cạnh tranh nữa mà công ty cũng phải quan tâm tới là các công ty gia
nhập vào thị trường bánh kẹo tương lai. Để giữ được thị phần cung cấp của mình công
ty cổ Phần Phượng Hoàng phải không ngừng duy trì và xây dựng thương hiệu của
mình đối với người tiêu dùng.
1.2.4 Kết quả kinh doanh


Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh công ty CP Phượng Hoàng 2006-2009
Đơn vị : triệu đồng


Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy lợi nhuận công ty qua các năm đều tăng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2006 2007 2008 2009
Tăng (%) Chênh lệch(tr.đồng)
07/06

08/07

09/08

07/06


08/07

09/08

DT
BH&CCDV

19325

22878

26406

35896

18.4 15.4 35.9 3553 3528 9490
DTT
BH&CCDV

17823

20465

24478

31124

14.8 19.6 27.1 2642 4013 6646
GV hàng

bán
15421

17379

20583

26329

12.7 18.4 27.9 1958 3204 5746
LNG
BH&CCDV

2402 3086 3895 4795 28.5 26.2 23.1 684 809 900
CP
BH&QLDN

1142 1395 1656 1812 22.15

18.7 9.4 253 261 156
LNT
HĐKD
987 1302 1575 2087 31.9 20.9 32.5 315 237 512
Thuế
TNCN
235 315 381 473 34.0 20.9 24.1 80 66 92
LN sau thuế

706 945 1143 1421 33.8 20.9 24.3 239 198 278



từ năm 2006 là 706 tr.đồng, năm 2007 là 945 tr.đồng, năm 2009 là 1143 tr.đồng chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Doanh thu thuần cũng tăng đều qua
các năm 2006 là 17823 tr.đồng, năm 2007 là 20465 tr.đồng, năm 2009 là 31124
tr.đồng, tăng tương đối lần lượt là 14.8%, 19.6%, 27.1% chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng được mở rộng phát triển. Cùng với doanh thu tăng thì CP
BH&QLDN cũng tăng, nhưng tăng tương đối của CP BH&QLDN lần lượt là
22.15%,18.7%, 9.4% có xu hướng giảm, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước
cắt giảm tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa đóng góp của doanh nghiệp về thuế TNCN
và đặc biệt là thuế NK đóng góp lớn cho NSNN.
1.3 Những nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu bánh kẹo
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Một số quy định nhà nước về việc nhập khẩu bánh kẹo
Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng luôn nghiêm túc chấp hành các quy định của
nhà nước về nhập khẩu bánh kẹo. Là một công ty quy mô vừa và nhỏ, bên cạnh đó mặt
hàng bánh kẹo nhập khẩu của công ty lại có giá khá cao so với đời sống người dân
Việt Nam, thị trường tiêu thụ không lớn, có nhiều hãng đối thủ lớn cạnh tranh như
Kinh Đô, Hữu Nghị …nên việc thực hiện đúng quy định pháp luật sẽ đem lại khó khăn
kinh doanh cho công ty nhưng Phượng Hoàng luôn ý thức được ảnh hưởng của uy tín
và chất lượng hàng hóa với người tiêu dùng. Thực hiện điều này sẽ không chỉ mang lại
lợi cho cả nước mà còn đem đến cho Phượng Hoàng niềm tin của khách hàng vào chất
lượng sản phẩm của công ty. Có thể nêu ra một số quy định nhà nước đối với việc
nhập khẩu bánh kẹo mà công ty đã và đang thực hiện:
* Các biện pháp tương đương thuế
- Quy định xác định trị giá hải quan: đây là cơ sở tính thuế nhập khẩu


Nghị định của chính phủ số 155/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy
định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Công ty
Phượng Hoàng đã tuân thủ nghiêm túc quy định của việc xác định trị giá hải quan, tiến

hành tính giá hải quan đối với mặt hàng mà công ty nhập khẩu một cách chính xác,
giúp cho cán bộ hải thuận tiện hơn trong việc xác định lại giá hải quan.
Việc ban hành Quyết định số 07/2007/QĐ-BCT ngày 28 tháng 2 năm 2007 của Bộ
Công Thương ban hành Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn
nộp thuế nhập khẩu. Việc kéo dài thời hạn nộp thuế nhập khẩu sẽ có lợi cho công ty,
do công ty sẽ không phải bỏ ra ngay một khoản tiền thuế, có thể giảm bớt gánh nặng
về tiền nộp thuế, có nhiều thời gian hơn để chuẩn bị. Đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu như công ty, việc nhập khẩu các mặt hàng bánh kẹo cao cấp có xuất
xứ từ những nước không nằm trong ưu đãi thuế quan với Việt Nam.
* Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, thì việc mở rộng quyền kinh doanh đối với
các doanh nghiệp này giúp doanh nghiệp mở rộng mặt hàng nhập khẩu không bị hạn
chế, không phụ thuộc vào giấy phép đăng ký kinh doanh nữa.
Theo luật Công Ty 1990, Điều 11 qui định: Ngoài một số ngành, nghề mà pháp
luật cấm kinh doanh, việc thành lập công ty trong các ngành, nghề Chuyên kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu phải được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho phép.
Luật doanh nghiệp năm 1997, NĐ đi kèm hướng dẫn, Theo NĐ số 57/1998/NĐ–
CP , Điều 8 qui định việc Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: Thương nhân là doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được
phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.


Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, Điều 3 về quyền kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu: Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Do vậy trong những năm gần đây công ty cổ phần Phượng Hoàng đã mở rộng mặt
hàng kinh doanh nhập khẩu của mình, không chỉ có bánh mứt kẹo nữa mà còn có cả
mặt hàng xà phòng, nước tương, đồ uống tuy nhiên các mặt hàng này có kim ngạch

nhỏ , không đáng kể trong KNNK của công ty, tuy nhiên đây sẽ là thuận lợi trong
tương lai cho công ty Cổ Phần Phượng Hoàng trong việc mở rộng nhập khẩu, kinh
doanh các mặt hàng mới.
*Biện pháp kỹ thuật
- Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm
Theo quy định này thì các sản phẩm lưu thông tiêu thụ tại thị trường Việt Nam
phải đảm bảo các quy định về chất lượng cũng như tiêu chuẩn đối với hàng hóa. Các
sản phẩm của công ty sau khi nhập khẩu về được đưa vào kho đóng gói, một số sản
phẩm được đóng gói lại cho bao bì mầu mã đẹp hơn, xử lý việc ghi nhãn hàng hóa sau
đó được kiểm tra trên một hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
của Việt Nam một cách cẩn thận nếu đủ tiêu chuẩn mới được đưa ra thị trường, còn
những sản phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ được trả lại kho tiến hành xử lý.
- Yêu cầu về nhãn mác hàng hóa
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của thủ tướng chính phủ về nhãn
hàng hóa. Trong đó quy định các hàng hóa nhập khẩu nước ngoài phải dán nhãn hàng
hóa khi phân phối trên thị trường Việt Nam. Theo quy định này công ty tiến hành
nghiêm túc việc dãn nhãn hàng hóa, thực hiện ghi đầy đủ theo quy định của nhà nước :


tên nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, hạn sử dụng, tên thành phần chính của sản phẩm…
*Biện pháp quản lý hành chính
- Thủ tục hải quan: Theo quy định tại Điều 16 Luật Hải quan năm 2001 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2005) thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan;
+ Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Quy trình thực hiện các thủ tục hải quan đều gây tốn kém thời gian và gia tăng chi
phí đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là biện pháp quản lý nhập khẩu của nhà
nước nhằm ngăn chặn các vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng và tiến hành thu

thuế nhập khẩu để đảm bảo nguồn chi cho ngân sách. Công ty Cổ Phần Phượng Hoàng
đã nghiêm túc chấp hành các quy định của nhà nước, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để thông
quan hàng hóa, kê khai chính xác đầy đủ theo đúng thực tế, tuân thủ các hướng dẫn
của các bộ hải quan, không có hành vi gian lận làm giả giấy tờ, gian lận trốn thuế,thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình.
*Một số quy định khác
Ngoài các biện pháp quản lý trên nhà nước còn ban hành một số quy định nhằm
bảo vệ người tiêu dùng hạn chế các vấn đề mất VSATTP như hiện nay, như Pháp
lệnh bảo vệ người tiêu dùng, Pháp lệnh về Vệ sinh an toàn thực phẩm 2003, Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05 /2007/QH12 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng


hóa.Và đang dự thảo Luật An toàn thực phẩm.
1.3.1.2 Đặc điểm của mặt hàng bánh kẹo ảnh hưởng đến quy trình nghiệp vụ
nhập khẩu.
Bánh kẹo là mặt hàng thực phẩm, đồ ăn nên việc đảm bảo vệ sinh từ khâu sản
xuất, vận chuyển và bảo quản là đặc biệt quan trọng. Trong quá trình nghiên cứu tại
công ty Cổ Phần Phượng Hoàng, em thấy rằng mặt hàng bánh kẹo có ảnh hưởng khá
lớn đến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu của công ty như sau:
Thứ nhất hàng hóa bánh kẹo không phải là mặt hàng tiêu thụ thường xuyên, không
phải là nhu yếu phẩm,không phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người, có nhiều
sản phẩm thay thế sử dụng, chịu ảnh hưởng mạnh của yếu tố suy giảm kinh tế, được
tiêu thụ nhiều khi đời sống được nâng cao, kinh tế xã hội phát triển, mọi người sẽ có
nhu cầu ăn ngon hơn nên khi tiến hành lập phương án kinh doanh cần tính toán đến
các yếu tố thay đổi của nền kinh tế, tình hình kinh tế nói chung để dự đoán mức cầu
của thị trường.
Thứ hai là do mặt hàng bánh kẹo có thể làm giả, gây ảnh hưởng đến tâm lý của
người tiêu dùng cũng như uy tín của công ty, nên việc đóng gói hàng nhập khẩu cần có

biện pháp ngăn chặn việc làm giả bằng cách dán nhãn hàng hóa để phân biệt cho người
tiêu dùng biết đâu là sản phẩm của công ty, việc này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
của nhà nước, vừa có lợi cho công ty, vừa thuận tiện cho kiểm tra giám sát hàng hóa.
Công ty cũng cần chú ý trong việc dự đoán các khả năng làm giả có thể xảy ra và có
biện pháp hạn chế,kiểm soát hàng hóa của mình như kiểm soát trong quá trình vận
chuyển để tránh việc đưa hàng những hàng hóa làm giả có “vỏ xịn lõi giả” gây ảnh
hưởng đến uy tín công ty.
Là mặt hàng ăn uống nên ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người tiêu dùng nên với
những thông tin không có lợi đối về sản phẩm tương tự cũng có thể ảnh hưởng đến sản


phẩm của công ty, nên cần nhờ cơ quan nhà nước kiểm tra chất lượng và khẳng định
chất lượng sản phẩm của mình.
Đối với từng mặt hàng thì yêu cầu với việc vận chuyển và bảo quản là khác nhau,
đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo, do là thực phẩm nên việc đảm bảo các yếu tố bảo quản
hàng hóa phải được đảm bảo như các sản phẩm kẹo mềm có sữa hay sôcôla thì nhiệt
độ không được nóng hay quá lạnh vì có thể làm mất đi hương vị của nó. Các kho hàng
cần đảm bảo các yêu cầu để có thể bảo quản một cách tốt nhất.
Các mặt hàng thực phẩm yêu cầu về thời hạn sử dụng nên việc thực hiện tốt các
khâu như vận tải biển, giao nhận hàng nhanh chóng, hoàn tất các thủ tục chứng từ…
tính toán đối với số lượng hàng nhập từng lần vừa đảm bảo cung ứng vừa tiết kiệm chi
phí.
1.3.1.3 Tỷ giá hối đoái
Là doanh nghiệp nhập khẩu nên tỷ giá có tác động trực tiếp đến giá hàng hóa của
công ty cổ Phần Phượng Hoàng, trong khi TGHĐ lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố nên các doanh nghiệp cần có phương án chuẩn bị về ngoại tệ để tránh rủi ro do biến
động của tỷ giá. Do đó khi lập phương án kinh doanh, công ty cũng tính toán đến tác
động của yếu tố này, chuẩn bị trước về ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu trong tương lai,
công ty Phượng Hoàng tiến hành mua ngoại tệ đó bằng VNĐ chuyển sang tài khoản
tiền đô của mình tại ngân hàng hoặc vay VNĐ rồi chuyển sang tài khoàn đô mà không

vay trực tiếp bằng USD, như vậy công ty sẽ hạn chế được biến động của tỷ giá tuy
nhiên khi phải vay VNĐ công ty Phượng Hoàng phải chịu chi phi lãi suất cao hơn.
Công ty cần có phương án chuẩn bị ngoại tệ tốt hơn.
1.3.1.4 Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng phát triển, nó hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh


doanh của các công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu. Do nhu cầu về ngoại tệ
và những rủi ro có thể gặp phải trong thanh toán, ngân hàng cung cấp cho các doanh
nghiệp nhiều phương án phòng tránh rủi ro hơn. Hệ thống tài chính ngân hàng góp
phần đắc lực trong thanh toán của công ty cổ phần Phượng Hoàng, giúp công ty thanh
toán một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác, đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho
công ty Phượng Hoàng tiến hành kinh doanh nhập khẩu, tiến hành cho công ty Phượng
Hoàng vay bằng cách thẩm định tình hình kinh doanh của công ty.
1.3.1.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Các vấn đề về hạ tầng cơ sở, giao thông vận tải, thông tin liên lạc ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty Cổ Phần Phượng Hoàng, giao thông vận tải
phát triển hỗ trợ cho quá trình vận chuyển hàng hóa của công ty được diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi hơn không chỉ về phương tiện đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về vận
chuyển mà hệ thống đường xá giúp cho việc vận chuyển nhanh chóng. Hệ thống thông
tin liên lạc với đường truyền tốt hơn, nhanh hơn, đảm bảo tính bảo mật thông tin tốt
hơn.
Với sự phát triển của TMĐT thì việc trao đổi thông tin diễn ra thuận lợi, nhanh
chóng, tiết kiệm chi phí đáng kể, nó được ứng dụng để hỗ trợ quy trình NK bao gồm
nhiều khâu từ giao dịch hợp đồng, tìm kiếm, tìm hiểu đối tác đến các thủ tục giấy tờ
hải quan như CO, đăng ký làm thủ tục hải quan, các chứng từ điện tử, chữ ký điện
tử… giúp cho việc giao dịch buôn bán của các doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng.
Công ty cổ phần Phượng Hoàng cũng đã sử dụng rất nhiều các thuận lợi này, công ty
đã trang bị máy tính, máy fax tại công ty để thuận lợi cho tiến hành giao dịch, đàm
phán với các đối tác, thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu trong công ty, tiến hành nghiên

cứu thị trường thông qua các công cụ tìm kiếm hiện đại, thực hiện các hoạt động
Marketing … nhìn chung công ty Phượng Hoàng đã triển khai khá tốt những thuận lợi
do phát triển các hệ thống trên mang lại.


1.3.1.6 Sức cạnh tranh và biến động của thị truờng
Sức cạnh tranh, và nhu cầu thay đổi của thị trường đòi hỏi công ty Phượng Hoàng
phải luôn tìm kiếm sản phẩm mới, ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thị trường,
hoàn thiện các sản phẩm cũ, gia tăng chất lượng phục vụ khách hàng hơn nữa. Yếu tố
tác động trực tiếp tới hành vi của người tiêu dùng là giá và chất lượng của hàng hóa, vì
vậy Phượng Hoàng luôn quan tâm đặc biệt tới chất lượng của hàng hóa, tìm kiếm các
sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, công ty coi trọng việc cạnh tranh bằng chất
lượng để tạo lập uy tín, thương hiệu của mình. Do vậy trong khâu NCTT công ty luôn
cố gắng tìm kiếm các sản phẩm chất lượng cao, hoàn thiện về quy trình nghiệp vụ để
giảm chi phí, mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh
tranh nhất.
Công ty Phượng Hoàng tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu của
mình một cách nghiêm ngặt, do các yếu tố tiêu cực của thị trường như các mặt hàng
kém chất lượng được sản xuất gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng như sữa
nhiễm Melamin, nước tương bẩn có 3- MCPD những tác động này gây ảnh hưởng
nghiêm trọng lòng tin của người tiêu dùng đến các sản phẩm hàng hóa, nghi ngờ chất
lượng các sản phẩm của công ty. Trong vụ sữa bị nhiễm Melamin năm 2008, rất nhiều
sản phẩm sữa nguyên vật liệu nhập khẩu từ Trung Quốc bị nhiễm Melamin, tuy nhiên
các sản phẩm dầu bơ, kẹo Arcor có sữa, kẹo Arcor Frutal, xuất xứ Argentina, Cty
Arcor S.A.I.C xuất khẩu, đối tác nhập khẩu của công ty Phượng Hoàng không có
Melamin.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác của nền kinh tế như lạm phát, khủng hoảng và
thất nghiệp…ảnh hưởng trực tiếp hạn chế KNNK của công ty cổ phần Phượng Hoàng.
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
1.3.2.1 Nguồn lực con nguời



Nguồn lực con người là vốn quý nhất trong kinh doanh, cơ bản quyết định sự
thành công của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực buôn bán quốc tế đòi hỏi người
tham gia phải có một trình độ nhất định thì mới có thể đảm đương, hoàn thành các
nhiệm vụ được giao. Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu công ty
Phượng Hoàng luôn chú trọng đến trình độ nghiệp vụ của cán bô, nhân viên trong
công ty. Chú trọng chất lượng từ khâu tuyển dụng, đến chế độ quản lý, khuyến khích
nhân viên làm việc một cách hăng say, nhiệt tình và gắn bó với sự phát triển của công
ty. Nguồn lực con người của công ty Phượng Hoàng có thể được khái quát qua bảng
trình độ lao động tính đến năm 2010 như sau:
Bảng 1.1 Trình độ lao động Công Ty Cổ Phần Phượng Hoàng 2010
STT Trình độ nghiệp vụ Số người Tỷ lệ(%)
1 Trên đại học 2 6.1
2 Đại học 7 20.2
3 Cao đẳng 11 33.3
4 Trung cấp 8 24.2
5 Lao động phổ thông 6 18.2
6 Tổng 33 100
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Qua bảng trên ta thấy trình độ lao động ở công ty phượng hoàng khá cao, trình độ
đại học và trên đại học chiếm 26.3% lao động công ty, cao đẳng chiếm 33.3% ,trung
cấp và lao động phổ thông là 42.4%. Cơ cấu lao động như hiện nay là khá phù hợp
với tình hình kinh doanh của công ty, tuy nhiên trong tương lai, để mở rộng lĩnh vực


kinh doanh công ty cần tuyển thêm nhân viên có trình đô cao.
1.3.2.2 Nguồn lực tài chính
Với số vốn điều lệ là 12500 tr.đồng, quy mô vốn công ty Phượng Hoàng còn khá
nhỏ, công ty có huy động thêm để phục vụ cho kinh doanh thông qua việc vay ngân

hàng, tuy nhiên mức vay của công ty cũng nhỏ thường là để kịp thời đáp ứng nhu cầu
về vốn cho nhập khẩu, tốc độ xoay vòng vốn của công ty khá nhanh, tuy nhiên vẫn còn
chưa đủ mạnh dể công ty thực hiện các công cụ marketing mở rộng thị trường, tiến
hành nghiên cứu thị trường ,mở rộng mặt hàng kinh doanh. Trong các hoạt động thì
công ty chi nhiều nhất cho hai phòng là phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu do
Phượng Hoàng đang mở rộng thị trường tiêu thụ, tốn kém trong việc làm thế nào để
tăng doanh số cho công ty và đẩy mạnh tăng KNNK.
1.3.2.3 Nguồn lực bên trong (uy tín, thuơng hiệu)
Kinh doanh khá lâu năm và có uy tín trên thị trường, các sản phẩm do Phượng
Hoàng cung cấp đều là những mặt hàng có chất lượng cao đáp ứng được các nhu cầu
của người tiêu dùng. Để có được thành công đó công ty rất kỹ càng trong việc lựa
chọn thị trường, tiêu chí đầu tiên của công ty trong lựa chọn đối tác nhập khẩu là các
DN làm ăn đứng đắn, các sản phẩm do họ cung cấp đều là các sản phẩm có tiếng trên
thị trường thế giới như các hãng Arcor, Meiji , các sản phẩm được người tiêu dùng ưa
thích như Hello panda, sô cô la của hãng Meiji. Chính vì vậy trong suốt quá trình kinh
doanh công ty Phượng Hoàng không ngừng khẳng định thương hiệu để mọi người biết
đến nhiều hơn, trở thành đối tác cung cấp hàng hóa chất lượng cho các siêu thị. Không
những vậy công ty cũng luôn giữ uy tín với các đối tác nước ngoài đảm bảo thời hạn
thanh toán, làm ăn nghiêm chỉnh, chính vì vậy việc giao dịch với các đối tác này khá
thuận lợi, công ty Phượng Hoàng đã thành công trong đàm phán với các đối tác để độc
quyền phân phối một số sản phẩm trên thị trường miền bắc như hãng Arcor, Meiji, Và

×