Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ Thực trạng sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu tại Việt nam. Phân tích 2 trường hợp điển hình về rủi ro hoặc tranh chấp phát sinh khi sử dụng và những điểm cần lưu ý khi sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.89 KB, 31 trang )

Trường Đại học Ngoại thương
=======  ======

TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Thực trạng sử dụng phương thức thanh tốn nhờ thu tại Việt
nam. Phân tích 2 trường hợp điển hình về rủi ro hoặc tranh chấp phát
sinh khi sử dụng và những điểm cần lưu ý khi sử dụng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU.............2
1. Tổng quan về phương thức thanh toán nhờ thu:..........................................................2
2. Tổng quan về Phương thức Nhờ thu trơn (Clean Collection):....................................3
3. Tổng quan về phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)...........5
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
TẠI VIỆT NAM................................................................................................................. 9
1. Thực trạng sử dụng thanh toán nhờ thu tại các ngân hàng Việt Nam..........................9
1.1. Thực trạng chung của phương thức nhờ thu.........................................................9
1.2. Hoạt động nhờ thu của một số ngân hàng.............................................................9
2. Tỷ trọng sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu trong hoạt động thanh toán quốc tế
của các doanh nghiệp Việt Nam.....................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ TRANH CHẤP THỰC TẾ PHÁT SINH KHI SỬ DỤNG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU.................Error! Bookmark not defined.
1. Tranh chấp về phí nhờ thu..........................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Các bên liên quan................................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Trình tự vụ việc...................................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Giải quyết............................................................Error! Bookmark not defined.
1.4. Bài học kinh nghiệm............................................Error! Bookmark not defined.
2. Tranh chấp liên quan đến hàng hóa..........................................................................19


CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ PHÒNG NGỪA PHÁT SINH TRANH CHẤP KHI
SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU.................................................
1. Bộ chứng từ được kiểm tra cẩn thận.........................................................................23
2. Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi giao dịch....................................................................23
3. Kiểm soát lựa chọn ngân hàng thu hộ........................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung
và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng khơng cịn bị giới hạn trong phạm vi khu vực mà
đã trở thành một xu thế toàn cầu. Sự giao lưu bn bán hàng hóa thường xun giữa các
quốc gia với khối lượng ngày một lớn kết hợp với chính sách mở cửa nền kinh tế của
nhiều quốc gia cũng thúc đẩy hoạt động xuất-nhập khẩu phát triển nhanh chóng. Nhờ đó
mà thanh tốn quốc tế ngày càng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Bởi thương mại
quốc tế có tồn tại và phát triển được hay khơng, phụ thuộc rất nhiều vào khâu thanh tốn
có thơng suốt, kịp thời, an tồn và chính xác hay khơng.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế
nói chung, cũng như nắm bắt được xu hướng phát triển của hình thức thanh tốn nhờ thu
nói riêng, nhóm chúng em mong muốn đi sâu tìm hiểu, khai thác phương thức thanh tốn
nhờ thu - một trong các phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay và phân tích một
số case thực tế để từ đó đưa ra bài học cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia phương
thức này.
Nhóm 12 chúng em đã thực hiện tiểu luận với đề tài: “Thực trạng sử dụng phương thức
thanh toán nhờ thu tại Việt Nam”.
Trong quá trình hồn thành tiểu luận có thể cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý của cơ.
Nhóm 12 xin gửi cảm ơn đến cô rất nhiều!


1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
1. Tổng quan về phương thức thanh toán nhờ thu:
1.1. Khái niệm phương thức thanh toán nhờ thu:
Nhờ thu là phương thức thanh tốn quốc tế, trong đó người xuất khẩu sau khi hồn thành
nghĩa vụ giao hàng thì lập chỉ thị nhờ thu, nhờ ngân hàng thu hộ tiền của nhà nhập khẩu
trên cơ sở chứng từ (chứng từ tài chính hoặc chứng từ thương mại) do nhà xuất khẩu ký
phát.
Khi thực hiện thanh toán nhờ thu, các bên tham gia thanh toán nhờ thu thường dẫn chiếu
và vận dụng bản ‘quy tắc thống nhất về nhờ thu’ - Uniform Rules for Collection - URC,
do phòng thương mại quốc tế ICC soạn thảo và phát hành. Hiện nay, đa số đều sử dụng ấn
bản URC 522 được ban hành năm 1995 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1996.
1.2. Các chủ thể tham gia phương thức thanh toán nhờ thu:
- Người ủy nhiệm (Principal): là người ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng,
thường đồng nhất với người xuất khẩu hay người hưởng lợi.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): là ngân hàng được người ủy nhiệm ủy
quyền xử lý nhờ thu, thường đồng nhất với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): là ngân hàng ở nước người nhập khẩu, thực
hiện chuyển giao chứng từ nhờ thu cho người nhập khẩu theo đúng chỉ thị nhờ thu.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là bất kỳ ngân hàng nào có liên quan đến nghiệp vụ
nhờ thu nhưng khơng phải là ngân hàng chuyển chứng từ, thường được hiểu chung nghĩa
với ngân hàng xuất trình.

2


- Người trả tiền (Drawee): là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu,
thường đồng nhất với nhà nhập khẩu.

1.3. Phân loại các phương thức thanh toán nhờ thu:
Phương thức thanh toán nhờ thu được chia làm hai loại:
- Nhờ thu trơn là việc thực hiện nhờ thu cho các chứng từ tài chính như: hối phiếu, séc
hoặc các cơng cụ nợ khác mà khơng có các chứng từ thương mại đi kèm.
- Nhờ thu kèm chứng từ là việc thực hiện nhờ thu các chứng từ thương mại có hoặc khơng
kèm theo các chứng từ tài chính. Nhờ thu kèm chứng từ chiếm phần lớn trong các giao
dịch nhờ thu và được chia thành hai loại: nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ
(Documents against Acceptance – D/A) và Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (Documents
against Payment – D/P).
2. Tổng quan về Phương thức Nhờ thu trơn (Clean Collection):
2.1. Khái niệm Phương thức Nhờ thu trơn:
Phương thức nhờ thu trơn là một phương thức thanh tốn mà trong đó người có các khoản
tiền phải thu từ các cơng cụ thanh tốn nhưng khơng thể tự mình thu được, cho nên phải
uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh tốn đó khơng kèm với điều
kiện chuyển giao chứng từ.
2.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

3


Diễn giải quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn:
Bước 1: Người xuất khẩu hoặc Người cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
và gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho Người nhập khẩu.
Bước 2: Người xuất khẩu hoặc Người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu, hoặc hố
đơn địi tiền Người nhập khẩu và viết Lệnh nhờ thu (Collection Instruction) uỷ thác Ngân
hàng nước mình thu tiền từ Người nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng sẽ chuyển uỷ thác cho Ngân hàng đại lý (Collecting Bank) của mình
ở nước nhập khẩu bằng Thư nhờ thu (Collection Letter) và kèm với hối phiếu hoặc hoá
đơn yêu cầu Ngân hàng này thu tiền từ Người nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu, hoặc hoá đơn yêu cầu Người nhập khẩu

trả tiền, nếu là hối phiếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền, nếu là hối phiếu trả chậm.
Bước 5: Ngân hàng đại lý sẽ chuyển tiền thu được cho Người hưởng lợi, nếu nhờ thu hối
phiếu trả chậm thì Ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được Người nhập khẩu ký chấp
nhận thanh toán.
4


Bước 6: Ngân hàng đại lý báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển.
Bước 7: Ngân hàng chuyển sẽ báo khoản của Người hưởng lợi.
2.3. Lợi ích, rủi ro và lưu ý sử dụng
* Lợi ích: Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn không kèm với điều kiện chuyển giao
chứng từ cho nên thủ tục rất đơn giản, ít tốn kém và tiết kiệm chi phí.
* Rủi ro:
- Đối với Nhà nhập khẩu: lệnh nhờ thu có thể đến trước hàng hóa, nhà nhập khẩu phải
thực hiện nghĩa vụ thanh tốn trước khi nhận hàng, khơng thể đàm bảo được số lượng và
chất lượng của hàng hóa.
- Đối với Nhà xuất khẩu:
+ Phương thức này đem lại nhiều rủi ro khi ngân hàng chỉ đóng vai trị người trung gian
trong thanh toán mà việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc nhau.
Nếu nhà nhập khẩu gặp rủi ro như vỡ nợ khơng thể thanh tốn thì nhà xuất khẩu sẽ khơng
nhận được tiền thanh tốn.
+ Khi đến thời hạn phải thanh toán hối phiếu mà nhà nhập khẩu khơng có động tĩnh, nhà
xuất khẩu có thể kiện ra tòa nhưng sẽ gây tốn kém về cả tiền bạc và thời gian và không
phải lúc nào cũng thu được tiền.
* Lưu ý sử dụng:
- Người xuất khẩu và người nhập khẩu phải tin cậy lẫn nhau còn ngân hàng chỉ là trung
gian.
- Người uỷ thác thu cần có điều khoản chế tài quy định trong các Hợp đồng cơ sở, Lệnh
nhờ thu và Thư nhờ thu.
5



3. Tổng quan về phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
3.1. Khái niệm Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng cho bên mua (nhà nhập khẩu) sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thơng
qua ngân hàng đại lý giao bộ chứng từ cho bên mua để được thanh toán, chấp nhận hối
phiếu, chấp nhận các điều kiện và các điều khoản khác, với bộ chứng từ gửi đi nhờ thu
gồm:
- Các chứng từ tài chính kèm theo các chứng từ thương mại.
- Các chứng từ thương mại khơng kèm theo các chứng từ tài chính.
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp
nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh nhờ thu.
3.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:

Diễn giải quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
6


Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản
thanh tốn quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
Bước 2: Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu nhưng khơng giao bộ chứng từ hàng
hóa.
Bước 3: Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng từ
thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu
hộ.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu
Bước 6: Nhà nhập khẩu chấp nhận hoặc từ chối thanh toán:

Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với hợp đồng và khơng mâu thuẫn lẫn
nhau thì thanh tốn ngay hoặc chấp nhận thanh tốn, ngược lại có quyền từ chối nhận
chứng từ.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
Bước 8: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
chấp nhận hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 9: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy chấp nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
3.3. Lợi ích, rủi ro và lưu ý sử dụng:
* Lợi ích:
- Đối với nhà nhập khẩu:
+ Nhà nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi thanh
tốn hay chấp nhận thanh tốn.
7


+ Đối với nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against Acceptance D/A), nhà nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hóa mà chưa phải thanh toán cho đến
khi hối phiếu hết hạn thanh toán.
- Đối với nhà xuất khẩu:
+ Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập khẩu sau khi
người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh tốn. Và nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà
nhập khẩu ra tịa nếu người này khơng trả tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hết hạn
thanh tốn.
+ Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình để giải quyết
trường hợp nhà nhập khẩu khơng thanh tốn hoặc khơng chấp nhận thanh tốn. Thẩm
quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.
Đối với Ngân hàng nhờ thu (NHNT) và Ngân hàng thu hộ (NHTH):
+ Thu được các khoản phí như phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các
giao dịch khác có liên quan.
+ Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại. Tăng cường được mối quan hệ với ngân

hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng về các giao dịch đối ứng.
* Rủi ro:
- Đối với nhà nhập khẩu:
+ Nhà nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả hay cố
tình gian lận thương mại.
+ Sau khi ký hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ phiếu), nhà
nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tịa nếu khơng thanh tốn khi hối phiếu đến
hạn. Việc khơng thanh tốn hối phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng tới danh tiếng
của nhà nhập khẩu.
- Đối với nhà xuất khẩu:
8


+ Nếu ngân hàng thu hộ sai sót trong việc thực hiện Lệnh nhờ thu, thì hậu quả phát sinh
do nhà xuất khẩu chịu.
+ Nhà nhập khẩu khước từ thanh tốn hay chấp nhận thanh tốn, trong khi hàng hóa đã
được gửi đi từ trước. Cho dù, nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo các hợp đồng
đã ký, nhưng hành động này lại mất nhiều thời gian, trong khi đó, hàng hóa có thể bốc dỡ
và lưu kho.
+ Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc chứng từ
nào.
Đối với ngân hàng nhờ thu:
+ Nhìn chung, ngân hàng nhờ thu chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng trước tiền
cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ.
+ Đối với ngân hàng thu hộ/ngân hàng xuất trình:
+ Nếu NHTH chuyển tiền cho NHNT trước khi nhà nhập khẩu thanh tốn, thì phải chịu
rủi ro nếu nhà nhập khẩu không nhận chứng từ và khơng thanh tốn hoặc khơng chấp
nhận.
* Lưu ý sử dụng: Người xuất khẩu và người nhập khẩu phải tin cậy lẫn nhau, còn ngân
hàng chỉ là trung gian.


9


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TỐN NHỜ
THU TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng sử dụng thanh toán nhờ thu tại các ngân hàng Việt Nam
1.1. Thực trạng chung của phương thức nhờ thu
* Nhờ thu trơn
Nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn trong đó khách hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền
trên cơ sở hối phiếu địi tiền do mình lập. Phương thức nhờ thu trơn khơng đảm bảo an
tồn trong việc địi tiền nên rất ít khách hàng sử dụng phương thức thanh toán này. Do
vậy, doanh số nhờ thu trơn thực hiện qua ngân hàng hầu như không đáng kể, chủ yếu là
các giao dịch với giá trị nhỏ, nhờ thu cho các khoản phí hoa hồng hoặc phí dịch vụ đại lý.
* Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó khách hàng nhờ ngân hàng thu
hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ giao hàng. Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân
hàng chỉ giữ vai trị trung gian thu hộ tiền và khơng có bất kỳ một cam kết thanh tốn nào.
1.2. Hoạt động nhờ thu của một số Ngân hàng
1.2.1. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV
- Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ được triển khai tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đồng thời với hoạt động thanh toán theo phương thức
tín dụng chứng từ. Tuy nhiên do đặc điểm của phương thức nhờ thu là tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn đối với cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu nên được các khách hàng sử dụng ít hơn
so với phương thức tín dụng chứng từ.
- Trong hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ, uy tín của ngân
hàng là một yếu tố rất quan trọng để các ngân hàng phục vụ người xuất khẩu lựa chọn làm
ngân hàng nhờ thu bộ chứng từ. Từ khi thực hiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế (TTQT)
đến nay, uy tín của BIDV ngày càng được nâng cao trong quan hệ thanh toán giữa các
ngân hàng trên thế giới nên số lượng các bộ chứng từ nhờ thu thực hiện của BIDV ngày

càng tăng, cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Bảng 2.1: Doanh số thanh toán của các nghiệp vụ TTQT của BIDV
10


Đơn vị tính: Triệu USD
Chi tiêu

92-97 1998

L/C nhập khẩu

770

265,4 356

1072 1615 2006

L/C xuất khẩu

230

199,4 217

495

555

732,1 753


893

Nhờ thu nhập

12,2

7,9

14

50,5

26

40

71

91

Nhờ thu xuất

12,2

6,7

11

41,5


13,4

31,9

33

39

Chuyển tiền đi

222

105

142

201

296

331

340

420

Chuyển tiền đến 162,6 83

135


192

295

359

417

471

Doanh số TTQT 1409

1300 2052 2800 3500

667

1999 2000 2001 2002

2003 2004
2186 2286

3800 4200

(Nguồn Báo cáo doanh số thanh toán của các nghiệp vụ TTQT của BIDV)
1.2.2. Hoạt động thanh toán nhờ thu của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
- Đây là phương thức TTQT trong đó ngân hàng chỉ đóng vai trị là người thu hộ theo chỉ
dẫn của khách hàng và là trung gian thanh tốn mà khơng có nghĩa vụ cam kết trả tiền.
Bản thân hoạt động thanh toán nhờ thu phải dựa trên sự tin tưởng, uy tín của các bên tham
gia thanh tốn nếu khơng như vậy thì thiệt thịi sẽ thuộc về người xuất khẩu. Mặt khác ở
Việt Nam hiện nay hệ thống thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu về đối tác

nước ngồi, do đó các nhà xuất khẩu Việt Nam ít lựa chọn phương thức này để thanh
tốn. Cũng vì lý do đó mà hoạt động nhờ thu tại SeABank có xu hướng giảm dần từ năm
2007-2010.
Bảng 2.4. Số món thanh tốn nhờ thu của SeABank 2007-2010
Đơn vị: món
2007

2008

2009

2010

Nhờ thu XK

463

239

98

20

Nhờ thu NK

105

100

50


5

Tổng

568

339

143

25

(Nguồn Báo cáo thanh toán nhờ thu của SeABank 2007 -2010)
11


Phân tích thấy số món thanh tốn nhờ thu qua SeABank giảm mạnh giai đoạn 2007-2010.
Nếu như năm 2007, tổng số món nhờ thu qua ngân hàng là 568 trong năm 2010 ngân
hàng chỉ thực hiện 25 món nhờ thu. Số món nhờ thu nhập khẩu chiếm đa số các món nhờ
thu qua Ngân hàng.
Biểu đồ 2.1: Giá trị thanh tốn nhờ thu tại SeABank 2007-2010
Đơn vị: Nghìn USD
2007

2008

2009

2010


4,170

3,391

1,640

1,379

Giá trị nhờ thu NK 3,161

2,384

1,067

1,221

Giá trị nhờ thu XK 1,069

1,007

573

158

Giá trị nhờ thu

(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của SeaBank)
Doanh số thanh toán nhờ thu trong năm 2007 tại Ngân hàng đạt 4.170 nghìn USD, doanh
số năm 2008 giảm xuống cịn 3.391 nghìn USD, giảm 18,68% so với năm 2006. Năm

2009, Ngân hàng thực hiện nhờ thu với giá trị 1.640 nghìn USD, giảm 15,9%. Qua các
con số trên ta thấy: Thanh toán nhờ thu tại SeABank đang giảm dần qua các năm. Nguyên
12


nhân là do phương thức nhờ thu ngày càng ít được áp dụng bởi đây là phương thức được
xem là khơng an tồn đối với người bán. Một ngun nhân nữa là do phí nhờ thu cao hơn
phí chuyển tiền, mà hai phương thức này có điểm chung là hai bên mua bán phải tin
tưởng lẫn nhau nên các doanh thương thỏa thuận với nhau thực hiện thanh toán qua
phương thức chuyển tiền.
2. Tỷ trọng sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu trong hoạt động thanh toán
quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, bên cạnh phương thức chuyển tiền và thanh toán bằng L/C, phương thức thanh
toán nhờ thu được coi là một trong những dịch vụ thanh tốn chính được cung cấp bởi các
ngân hàng thương mại Việt Nam.Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cơ cấu các phương
thức thanh toán quốc tế được sử dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam có nhiều sự
biến động. Cụ thể, đối với phương thức thanh toán nhờ thu, tỷ trọng sử dụng trong thanh
toán hàng xuất có xu hướng giảm và hàng nhập có xu hướng ít thay đổi, trong khi đó tỷ
trọng của các phương thức khác như thanh tốn bằng L/C có xu hướng giảm và chuyển
tiền có xu hướng tăng rõ rệt. Cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế tại Việt Nam đối
với 2 loại hàng hóa xuất và nhập khẩu được trình bày qua 2 biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng phương thức thanh toán quốc tế đối với hàng hóa xuất
khẩu tại Việt Nam

13


Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sử dụng phương thức thanh tốn quốc tế đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Việt Nam


Xu hướng của sự biến động trên được lý giải bởi các nguyên nhân chính sau:
14


* Xuất phát từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Các biểu đồ cho thấy có sự khác biệt về tỷ trọng của phương thức thanh toán chuyển tiền
trong thanh toán hàng xuất và thanh toán hàng nhập. Điều này là xuất phát từ các nguyên
nhân khác nhau. Khi xuất khẩu, tỷ trọng phương thức thanh toán chuyển tiền thường rất
cao, chiếm khoảng 65% (Biểu đồ 1).
Nguyên nhân là do hàng hố của Việt Nam có luồng chảy tới những thị trường đã phát
triển ở mức độ cao (thị trường EU và Bắc Mỹ), yêu cầu về chất lượng hàng hố rất khắt
khe, vì vậy phía nhà nhập khẩu thường nhận được hàng rồi mới quyết định trả tiền; ngoài
ra một số doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mới tham gia vào thị trường (vốn ít, uy tín
chưa có trên thị trường), vì vậy muốn bán được hàng hố thì phải chấp nhận những u
cầu của phía nước ngồi, do đó phương thức chuyển tiền được sử dụng là chủ yếu. Thêm
vào đó, để hấp dẫn bạn hàng và tăng sức cạnh tranh, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam sẵn
sàng sử dụng phương thức chuyển tiền với những bạn hàng lâu năm và có uy tín.
Khi nhập khẩu, tỷ trọng phương thức thanh tốn chuyển tiền khoảng 50%, 50% cịn lại là
phương thức nhờ thu và thanh toán bằng L/C (Biểu đồ 2). Tỷ trọng này thấp hơn trong
thanh toán hàng xuất nhưng đã tăng lên trong vòng 5 năm qua. Điều này đã khẳng định
nhà nhập khẩu Việt Nam ngày càng có uy tín trong thanh tốn. Do vậy, việc chuyển sang
phương thức chuyển tiền sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp: đơn giản hơn,
tiết kiệm chi phí, khơng phải kiểm sốt bộ chứng từ…
* Xuất phát từ phía các ngân hàng thương mại:
Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào trong ngoại thương là do các doanh nghiệp tự
quyết định, tuy nhiên với vai trò cung cấp các dịch vụ thanh toán và tư vấn cho khách
hàng, ngân hàng cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc đưa ra quyết định sử dụng
phương thức nào trong thanh toán. Bản thân mỗi ngân hàng khi thực hiện một phương
thức thanh toán đều đưa ra các sản phẩm dịch vụ đi kèm, chủ yếu là các loại hình tài trợ
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong giao dịch thương mại quốc tế.

Hiện nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã là thành viên của
15


WTO, để tăng cường cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi thì các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã đa dạng hố các loại hình dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, đặc biệt là
các sản phẩm dịch vụ hiện đại như bao thanh toán (factoring), bảo lãnh ngân hàng (bank
guarantee), …
Theo số liệu thống kê của FCI (Factor Chain International), doanh số bao thanh toán của
Việt Nam năm 2012 là 61 triệu EURO thì đến năm 2016 con số này đã là 658 triệu
EURO. Có thể nói đây là một con số tăng trưởng ngoạn mục với mức trung bình là
215%/năm. Thành quả này xuất phát từ một số nguyên nhân như sau:
- Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chủ động cung ứng và giới thiệu sản phẩm tài
trợ này đến khách hàng.
- Lợi ích mà dịch vụ này mang lại cho khách hàng như nhà xuất khẩu được tài trợ vốn lưu
động mà lại tránh được rủi ro khi nhà nhập khẩu trì hỗn hoặc mất khả năng thanh tốn,
nhà nhập khẩu thì được trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành hành lang pháp lý cho hoạt động
bao thanh toán: Quyết định số 1096/2004/ QĐ-NHNN ngày 06/9/2004, Quyết định số
30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008, Thông tư số 14/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016
và gần đây nhất là Thông tư 02/2017/TT-NHNN ngày 17/5/2017. Cùng với việc sử dụng
các sản phẩm tài trợ này thì rủi ro trong thanh toán của nhà xuất khẩu đã giảm đi. Do vậy,
họ sẽ có xu hướng sử dụng các phương thức thanh toán đơn giản hơn như chuyển tiền hay
nhờ thu để tiết kiệm chi phí.

16


CHƯƠNG III: MỘT SỐ TRANH CHẤP THỰC TẾ PHÁT SINH KHI SỬ DỤNG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU

1. Tranh chấp về phí nhờ thu
1.1. Các bên liên quan
- Nguyên đơn - Người trả tiền: Công ty TNHH Bách Việt
- Bị đơn - Ngân hàng thu hộ: Ngân hàng TMCP Vietcombank
- Người xuất khẩu - Người ủy thác thu: Công ty xuất khẩu Cộng hòa liên bang Đức
- Ngân hàng nhờ thu: Ngân hàng Đức
1.2. Trình tự vụ việc.
- Nguyên đơn ký hợp đồng nhập khẩu của Công ty xuất khẩu Cộng hịa liên bang Đức,
thanh tốn theo phương thức nhờ thu trả tiền ngay. Điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ bằng hối phiếu trả tiền ngay, tham chiếu Quy tắc
thống nhất nhờ thu số 522 1995 của Phòng thương mại quốc tế ban hành (Uniform Rules
for Collection, Publication No 522, Version 1995, ICC viết tắt URC 522 ICC).
- Công ty xuất khẩu Cộng hòa liên bang Đức lập bộ chứng từ gửi hàng (shipping
documents) kèm hối phiếu trả tiền ngay (at sight Bill of Exchange) thơng qua Ngân hàng
của mình để ủy thác cho Bị đơn thu hộ tiền từ Nguyên đơn với điều kiện là “trả tiền ngay
thì lấy chứng từ Documents against Payment - D/P”.
- B/L được lập theo lệnh của Bị đơn và ký hậu để trắng. Bị đơn nhận được Thư ủy thác
nhờ thu cùng với bộ chứng từ nhờ thu từ Ngân hàng Đức, trong đó, quy định phí nhờ thu
do Người trả tiền chịu.
- Bị đơn xuất trình B/L và bộ chứng từ để địi tiền Ngun đơn
- Ngun đơn chấp nhận thanh tốn tồn bộ trị giá hối phiếu của Cơng ty xuất khẩu Cơng
hịa liên bang Đức ký phát, ngồi trừ phí nhờ thu, vì cho rằng theo sự thỏa thuận của hai
17


bên trước đây trong đàm phán và ký kết hợp đồng, phí này là do Cơng ty xuất khẩu Cộng
hịa liên bang Đức gánh chịu.
- Vì khơng thu được phí nhờ thu, cho nên Bị đơn đã không giao chứng từ cho Nguyên đơn
để nhận hàng. Sau một thời gian dài thương thảo giữa ba bên: Công ty xuất khẩu Cộng
hòa liên bang Đức, Nguyên đơn và Bị đơn, Bị đơn mới giao chứng từ cho Nguyên đơn đi

nhận hàng. Do nhận hàng chậm, tàu chở hàng phải chịu phạt 40.000USD. Hãng tàu yêu
cầu Nguyên đơn phải nộp đủ số tiền phạt nói trên mới được quyền nhận hàng. Nguyên
đơn cho rằng, trách nhiệm này là thuộc về Bị đơn, cho nên yêu cầu Bị đơn phải hoàn trả
lại số tiền phạt cho mình. Bị đơn khơng thừa nhận trách nhiệm. Nguyên đơn khởi kiện Bị
đơn ra Trọng tài.
1.3 Giải quyết
Phương thức nhờ thu ngoài ý nghĩa là một phương thức thanh tốn, cịn ý nghĩa là một
loại hình tài trợ xuất khẩu, bởi vì ngân hàng cung ứng dịch vụ nhờ thu cho nhà xuất khẩu
nhưng khơng thu phí ngay, mà sẽ thu phí sau khi thu được tiền từ nhà nhập khẩu, tức là
bán chịu dịch vụ cho nhà xuất khẩu. Chính vì lẽ đó, trong hợp đồng và đặc biệt trong Thư
ủy thác nhờ thu cần phải quy định rõ phí nhờ thu do ai chịu, chi trả từ nguồn nào, nếu
khơng trả phí, thì ngân hàng có giao chứng từ cho nhà nhập khẩu hay khơng?
Vì vậy, Hội đồng Trọng tài sẽ phải nghiên cứu Hợp đồng hoặc Thư ủy thác nhờ thu xem
phí nhờ thu được quy định như thế nào để xác định trách nhiệm. Sau khi kiểm tra Thư ủy
thác nhờ thu, Hội đồng trọng tài nhận thấy trách nhiệm trả phí nhờ thu thuộc về Nguyên
đơn.
(ii) URC 522 1995 ICC quy định phí nhờ thu
Thư ủy thác nhờ thu (Letter of Collection) của Ngân hàng Đức gửi cho Bị đơn có dẫn
chiếu áp dụng Quy tắc thống nhất nhờ thu 522 1995 ICC- URC 1995 ICC.
Điều 21 URC 522 1995 ICC quy định như sau:

18


(a) Nếu Thư ủy thác nhờ thu quy định cụ thể rằng mọi lệ phí và chi phí nhờ thu là do
người trả tiền chịu nhưng người này lại không chịu trả thì ngân hàng xuất trình có thể
giao chứng từ để được thanh toán hay chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện
khác, nếu là cần thiết, khơng cần thu lệ phí và chi phí, trừ khi Điều 21 (b) được áp dụng.
Nếu như vậy thì bên yêu cầu nhờ thu sẽ chịu những chi phí này hoặc có thể trừ vào số
tiền thu được.

(b) Nếu Thư ủy thác nhờ thu quy định rõ ràng là việc thu các chi phí và lệ phí là khơng có
thể bỏ qua và nếu người trả tiền từ chối thanh tốn thì ngân hàng xuất trình sẽ khơng
giao chứng từ và không chịu trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả nào sinh ra từ bất cứ sự
chậm trễ nào trong việc giao chứng từ. Khi việc thanh toán chi phí và lệ phí nhờ thu này
bị từ chối thì ngân hàng xuất trình phải thơng báo ngay bằng đường viễn thông hay
phương tiện hỏa tốc cho ngân hàng đã gửi thư ủy thác nhờ thu đến.
(c) Trong mọi trường hợp nếu như Thư ủy thác nhờ thu hoặc theo bản quy tắc này quy
định rõ ràng rằng mọi chi phí và tiền ứng chi do bên yêu cầu nhờ thu gánh chịu, thì ngân
hàng thu sẽ được phép thu lại ngay các chi phí này từ ngân hàng đã gửi Thư ủy thác nhờ
thu, và ngân hàng chuyển sẽ được phép thu lại ngay bất kỳ số tiền nào mà nó đã chi từ
bên yêu cầu nhờ thu mà khơng cần biết có thu được tiền hay khơng.
(d) Các ngân hàng có quyền địi thanh tốn trước những lệ phí, chi phí đối với bên đã gửi
Thư ủy thác nhờ thu để bù lại những chi phí nhằm để thực hiện tốt các chỉ thị nhờ thu và
khi chưa nhận được sự thanh tốn trước này thì họ có quyền không thực hiện Thư ủy thác
nhờ thu này”
- Vietcombank không giao chứng từ cho công ty TNHH Bách Việt là trái với quy định tại
điều 21(a) URC 522 1995 ICC bởi vì chỉ thị nhờ thu khơng quy định là ‘phí và lệ phí nhờ
thu khơng được bỏ qua” như tại điều 21(b) URC 522 1995 ICC.
- Công ty TNHH Bách Việt đã phải nộp phạt 40.000USD cho hãng tàu. Vì vậy,
Vietcombank phải hồn trả lại 40.000USD cho Cơng ty TNHH Bách Việt và chịu phí
trọng tài.
19


1.4 Bài học kinh nghiệm.
Các bên quy định rõ ràng và thực hiện đúng các thoả thuận với nhau để tránh xảy ra tranh
chấp. Nếu quy định phí nhờ thu do nhà nhập khẩu chịu thì cần ghi rõ trong chỉ thị nhờ thu
là’’các chi phí và lệ phí khơng thể bỏ qua”.
2. Tranh chấp liên quan đến hàng hóa:
Cơng ty Cholimex của Việt Nam ký 1 hợp đồng xuất khẩu tôm đông lạnh sang Mỹ theo

phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
* Đối tượng tham gia:
Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng thu: Ngân Hàng CitiBank NewYork.
Phương thức thanh toán: Nhờ thu kèm chứng từ (D/P).
* Tranh chấp
- Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, công ty Cholimex tiến hành giao hàng sang Mỹ
cho nhà nhập khẩu công ty Gabrovec
- Công ty Cholimex ký phát và gửi chỉ thị nhờ thu kèm bộ chứng từ hàng hóa đến ngân
hàng Vietcombank để nhờ thu hộ tiền từ công ty Gabrovec
- Trong chỉ thị nhờ thu, công ty Cholimex đã đề nghị ngân hàng nhờ thu yêu cầu ngân
hàng thu hộ Citibank thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Ngân hàng Vietcombank chuyển chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang ngân Citibank để
thông báo cho người nhập khẩu.
- Ngân hàng Citibank lập thông báo gửi công ty Gabrovec
- Sau khi hàng đã cập cảng và lưu kho, ngân hàng thu hộ Citibank chuyển bộ chứng từ
cho cơng ty Gabrovec u cầu thanh tốn. Sau đó , trong q trình hàng hóa vận chuyển
trên biển, hàng hóa bị thất lạc do thời thiên tai nên nhà nhập khẩu từ chối nhận bộ chứng
20


từ vì cho rằng hàng khơng đảm bảo đạt số lượng và chất lượng. Ngồi ra, ngân hàng
Citibank đã khơng thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa như trong chỉ thị nhờ thu
dẫn đến hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, khơng được bồi thường. Do đó, Cholimex yêu
cầu ngân hàng Citibank phải bồi thường toàn bộ giá trị hàng hóa bị tổn thất
* Giải Quyết
Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu URC 552 1995 ICC có đề cập trong điều 10: "Các
chứng từ đối với hàng hóa/ dịch vụ/ thực hiện”:
b) Các ngân hàng khơng chịu trách nhiệm phải có bất kỳ hành động nào đối với hàng hóa
mà phương thức nhờ thu kèm chứng từ có liên quan kể cả việc lưu kho và bảo hiểm hàng

hóa ngay cả khi Lệnh nhờ thu quy định cụ thể điều đó. Các ngân hàng chỉ làm điều đó khi
và ở chừng mực mà họ chấp nhận trong từng trường hợp. Dù cho có quy định ở điều 1c,
quy định này được áp dụng ngay cả khi Ngân hàng thu khơng có bất cứ thơng báo cụ thể
nào về vấn đề này
c) Tuy nhiên trong trường hợp các Ngân hàng có hành động bảo vệ hàng hóa, dù có chỉ
thị hay khơng, các ngân hàng cũng khơng chịu trách nhiệm về số phận và/ hoặc tình cảnh
của hàng hóa và/ hoặc mọi hành động và/ hoặc có sai sót của bất kì bên thứ ba nào được
ủy nhiệm lưu kho và bảo vệ hàng hóa. Tuy nhiên, ngân hàng thu phải thông báo gay cho
ngân hàng đã gửi lệnh nhờ thu về bất kì hành động nào thuộc loại này."
=> Như vậy trong trường hợp này ngân hàng nhờ thu CitiBank mặc dù có nhận được việc
yêu cầu mua bảo hiểm trong hợp đồng nhờ thu. Ngân hàng đã khơng mua vì vượt q khả
năng chấp nhận của họ. CitiBank cũng khơng thơng báo lại với phía công ty Gabrovec về
việc họ không mua bảo hiểm. Và phía ngân hàng chuyển Vietcombank về vấn đề bảo
hiểm cũng không nhận được thông báo từ CitiBank. Tất cả những hành động trên
CitiBank đều không cần chịu trách nhiệm, tuy luật đã khuyến cáo cần có thơng báo. Tuy
trong điều 1 (c) trong URC 522 có quy định “Nếu một ngân hàng, vì một lí do nào đó
khơng chịu tiến hành nhờ thu hoặc bất cứ chỉ thị liên quan nào mà ngân hàng này nhận
được thì ngân hàng này cần phải thông báo ngay cho bên ra chỉ thị nhờ thu bằng đường
21


viễn thơng, nếu khơng có thể thì thơng báo bằng các phương tiện khẩn cấp khác” thì vì
luật khơng quy trách nhiệm cho CitiBank, nên ở đây sau khi hàng đã được giao đến nơi,
CitiBank đã thực hiện được nghĩa vụ chính là nhận thu đơn chứng từ vào trao trả chứng từ
thì bên ngân hàng nhờ thu khơng cần chịu trách nhiệm liên quan nào nữa. Tóm lại ngân
hàng chỉ chịu trách nhiệm về chứng từ tài khoản, không chịu trách nhiệm về hàng hóa. Cụ
thể ở đây, phần trách nhiệm được quy định rõ cho bên nhập khẩu. Được ghi rõ ở khoản e,
điều 10 URC: “Mọi lệ phí, chi phí của các ngân hàng trong việc bảo vệ hàng đều do bên
gửi Lệnh nhờ thu gánh chịu”.
* Hậu quả:

Ở đây ta có thể thấy rõ rành trách nhiệm và cả thiệt hại của khối hàng hóa đã được giao
đến kho hồn tồn thuộc về bên cơng ty nhập khẩu Cholimex. Ngun nhân chính là do
phía cơng ty xuất khẩu đã tự nhầm lẫn trách nhiệm bảo quản hàng hóa thuộc về bên ngân
hàng nhờ thu nhưng thực chất ngân hàng chỉ mang trách nhiệm giấy tờ nhờ thu.
* Bài Học:
- Tìm hiểu kỹ đối tác trao đổi thu mua hàng hóa
- Quy định chặt chẽ các điều khoản về thời hạn giao nhận chứng từ trong thư ủy thác và
các chế tài khi đối tượng vi phạm.
- Thống nhất việc kiểm định chất lượng hàng hóa với Cholimex để khơng chịu rủi ro phải
thanh tốn do chất lượng sản phẩm
- Cần phải có những quy định chặt chẽ hơn trong lệnh nhờ thu về nghĩa vụ của ngân hàng
CitiBank đồng thời cũng cần quy định thêm những chế tài cần thiết để nếu rủi ro xảy ra,
Cholimex có cơ sở và dễ dàng hơn trong q trình khiếu nại.
- Gabrovec cần thương lượng rõ ràng với Cholimex về:
+ Trung gian giám định chất lượng sản phẩm.
+ Mức độ hao hụt hàng hóa có thể chấp nhận được.
22


×