Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.51 KB, 2 trang )
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
Theo một số tổ chức , chun gia quốc tế có uy tín đưa ra những phân tích, đánh giá về
thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay với một số nhận định sau:
I.Mặt thuận lợi:
1. Việt Nam có quy mơ dân số lớn (khoảng hơn 90 triệu dân, xếp thứ 13 thế giới, thứ 3
Đông Nam Á), tốc độ tăng trưởng cao (tỷ lệ tăng dân số cơ học của Việt Nam mỗi năm
tương đương một tỉnh), cơ cấu dân số thuận lợi (hơn 60% trong độ tuổi lao động) để hình
thành nguồn nhân lực phát triển kinh tế – xã hội;
2.Lao động Việt Nam có truyền thống cần cù, chịu khó, chi phí nhân cơng vẫn ở mức hợp
lý so với các nước trong khu vực (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Singapore…);
3. Đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ ngày càng được tăng cường về số lượng, bước
đầu đã tiếp cận được nhiều tiến bộ khoa học – cơng nghệ hiện đại.
II.Mặt khó khăn
- Tuy nhiên, các chỉ số phát triển nguồn nhân lực để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc
gia và tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư Việt Nam còn chưa cao, cụ thể:
1.Chất lượng chung của nguồn nhân lực vẫn ở mức thấp so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới:
.Chất lượng và chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực chỉ đạt lần lượt là 3,79/10 điểm (xếp thứ
11/12 nước Châu Á theo bảng xếp hạng của WB)
. tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm gần 85% (thành thị 70%, nông thôn 91%);
đa số doanh nghiệp sử dụng lao động (82% – WB) chưa hài lòng về chất lượng lao động,
nhất là kỹ năng làm việc của người lao động.
2.Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề mất cân đối:
Tỷ lệ lao động làm việc cho các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011 – 2020 phục
vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như: Cơng nghệ thơng tin, cơng
nghiệp phụ trợ, y tế, giáo dục – đào tạo…chỉ chiếm xấp xỉ 1% mỗi ngành, trong khi có
tới 47,4% lao động làm việc trong khu nông – lâm – ngư nghiệp hoặc lao động giản đơn;