Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm sinh học, sinh sản của ếch doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.01 KB, 5 trang )

K
nhanh,
t
trình n
u
thay nư
hàm lư

Tuổ
i


Đ
k
t
h
đ
C
Chú ý:
K
ỹ Th
S
t
ăng lượn
g
u
ôi tùy vào
ớc định k


ng oxy.


i
nòng nọ
c
1 – 2
3 – 10
11 – 2
0
21 – 3
0
31 – 4
5
Ngoài 4
Đ
ể nòng n

k
hô, nghiề
n
h
ành ếch c
đ
ủ chi, nên
C
OMPLE
X
uật
N
S
ản


g
nước cho
tình t
r
ạn
g

4 – 5 ng
à
c
(n
g
ày)
K
h
C
t
0

C
0

C
5

C
5
C

c mau lớ

n
n
nát cho
n
on. Thời
g
phân cỡ ế
c
X
3 – 5 g/
1
N
uôi


ch
G
3. K

3.1
G
Khi
t
đầu
k
tron
g
san
g
cm/

n
tới khi n
ư
g
chất lượn
à
y một lần,
K
hông ch
o
h
oàn
C
ho ăn b
o
t
hức ăn tổ
n
C
ho ăn th

C
ho ăn th

C
ho ăn th

C
ho ăn th


n
, khoẻ mạ
n
n
òng nọc ă
n
g
ian 30 ng
à
c
h, bắt đầ
u
1
kg thức ă
n

ch
B
G
i

ng


THUẬ
T
G
iai đoạn
t
tr

ứng đã n
k
hông cần
g
hồ để nò
n
g
ngày thứ
n
gày để ch
ư
ớc trong
h
g nước m
à
hồ dưỡng
o
ăn, lúc
n
o
bo hoặc t
r
n
g hợp

c ăn tổng

c ăn tổng

c ăn tổng


c ăn tổng
n
h nên ch
o
n
hàng ng
à
à
y khi nòn
g
u
cho ăn t
h
n
trộn đều
Bố

M
- Ph

T
NUÔI D
Ư
t
rứng và n
ò
ở thành n
ò
thay nướ

c
n
g nọc bá
m
8 có thể c
h
ất lượng n
ư
h
ồ đạt 20 c
m
à
tiến hành
nòng nọc
Thức ăn
n
ày nòng
n
r
ùng chỉ,
l
hợp
hợp
hợp
hợp
o
C – QUI
C
à
y cho tới

l
g
nọc phát
h
ức ăn tổn
g
cho ếch ă
n
M
ẹ Và

n 2
Ư
ỠNG N
Ò
ò
ng nọc
ò
ng nọc rồ
i
c
, nên thả
r
m
vào ngh

h
ăm thêm
n
ư

ớc khôn
g
m
mới ng

thay nướ
c
nên sục k
h
n
ọc sống
b
l
òng đỏ t
rứ
C
K 3 – 5
g
l
úc nòng n

triển thàn
h
g
hợp, lấy
V
n
hàng ng
à
Sin

h
Ò
NG NỌ
C
i
, 1 – 7 ng
à
r
au muống

ngơi,
n
ước lên
2
g
thay đổi

ng. Tron
g
c
định kỳ,
n
h
í nhẹ để t
ă
b
ằng noãn
rứ
ng hoặc
g

t
r
ộn trứ
n

c phát tri

h
ếch con
đ
V
ITA
à
y.
h

C

à
y
2
– 3
g
quá
n
ên
ă
ng
n
g


n
đ
ầy
• Khi thêm nước không tăng đột ngột sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình
thường của nòng nọc. Trong suốt quá trình ươm nòng nọc nên thay nước
định kỳ 4 – 5 ngày một lần, mỗi lần chỉ nên thay 1/4 - 1/5 lượng nước trong
bể.
• Cho ăn lòng đỏ trứng luộc chín nghiền nát rải đều trong nước, phải thật vệ
sinh để tránh nòng nọc bị đầy bụng, sinh bệnh chết và nước bị thối, nên nuôi
cấy thêm nguồn thức ăn tự nhiên cho nòng nọc. Có thể cho ăn thêm cá nấu
chín.
• Tránh cho ăn thừa thức ăn vì lòng đỏ trứng có hàm lượng Protein rất cao nên
dễ gây sình bụng, khó tiêu và đồng thời làm môi trường nước dơ dễ sinh
bệnh làm cho nòng nọc chết rất nhiều khi đạt từ 5 – 7 ngày.
• Nòng nọc rất háo ăn nhưng không nên cho ăn quá no vì dễ bị sình bụng chết,
nhưng nếu để đói chúng sẽ ăn thịt lẫn nhau, nên phải chia cho ăn làm nhiều
lần trong ngày, mỗi lần cách nhau 2 – 3 giờ. Nòng nọc tăng trưởng không
đồng đều có thể do trứng của từng cặp đẻ ra không cùng lúc, do duy truyền,
ảnh hưởng từ ếch bố mẹ hoặc cho ăn không đầy đủ, thường khoảng 70%
nòng nọ
c sẽ biến thái thành ếch con.
• Thời gian nuôi ếch con thành ếch giống xuất bán là 30 – 40 ngày, như vậy
tổng cộng thời gian từ nuôi vỗ ếch bố mẹ đến sinh sản thành con giống là 90
– 100 ngày.
• Nuôi dưỡng nòng nọc rất quan trọng, tỷ lệ trứng nở thành nòng nọc, tỷ lệ
sống sót chuyển hoá thành ếch giống và cả chất lượng ếch giống nuôi đều
tuỳ thuộc vào môi trường nước có dồi dào oxy, nhiệt độ trong nước, thức ăn
và cách chăm sóc.
• Trong khi ươm nuôi nòng nọc không vớt bỏ rau muống và cho mọc tự nhiên

vì đây là nguồn thức ăn tốt cho nòng nọc, nếu thấy mật độ quá dày có thể
sang bớt qua hồ ươm khác, nên theo tiêu chuẩn mật độ 1.000 con nòng
nọc/m
2
.
• Trong thiên nhiên nòng nọc ăn các phiêu sinh, động thực vật có trong nước
như lăng quăng, bo bo, bọ nước và các thuỷ động vật khác, nên gây nuôi tảo
để cung cấp phiêu sinh vật với mật độ dày làm giàu dinh dưỡng cho nòng
nọc và không gây ô nhiễm môi trường ươm nuôi, lúc nào cũng dự trữ thức
ăn có sẵn trong hồ cho nòng nọc ăn khi đói.
3.2 Nước và chế độ thay nước trong hồ nuôi nòng nọc và ếch con
• Nước phải sạch, không nhiễm phèn, không nhiễm mặn, không nhiễm hoá
chất, có nhiều phiêu sinh động thực vật, có oxy đầy đủ bằng cách sục nhẹ
khí vào hồ ươm.
• Ngay sau khi vớt ếch bố mẹ ra khỏi hồ ươm có thể tăng dần lượng nước
trong bể từ 6 – 7 cm lên 30cm trong vòng 7 – 8 ngày giúp có thêm oxy hòa
tan trong nước nếu nước xấu phải thay 1/3 nước trong hồ, tốt nhất là dùng
nước đã dự trữ được lắng trong hồ riêng.
• Khi nòng nọc biết ăn, chất thải của chúng rất nhiều, dễ làm xấu nước nuôi,
nên quan sát kiểm tra nếu thấy nước có hiện tượng sủi bọt từ đáy lên và mặt
nước như có màng mỏng che thì phải thay nước ngay, tốt nhất nên thay 1/3
nước trong hồ mỗi ngày để loại bỏ các chất thải, thức ăn dư thừa và xác
nòng nọc chết.
• Vào thời gian nòng nọc teo đuôi chuẩn bị rụng phải giảm mực nước xuống,
thả thêm mouse xốp, tấm nhựa, ống tre, tàu lá dừa, bè tre gỗ … để làm chỗ
cho nòng nọc bám và ếch con leo lên nghỉ, có thể dùng vợt vớt ếch con đem
thả xuống các hồ khác đã chuẩn bị sẵn để nuôi.
• Khi nòng nọc teo rụng đuôi thành ếch con khoảng từ 1,5 – 2 cm, có đủ 4
chân, chúng nhảy lên cạn sống bám vào các thủy thực vật, có thể thả miếng
xốp vào hồ nuôi cho ếch con bám, tách sang hồ nuôi dưỡng mới. Ếch con rất

háu ăn, để đề phòng chúng ăn thịt lẫn nhau nên thả nuôi cùng kích cỡ với
mật độ nuôi 500 con/m
2
và từ từ giảm mật độ nuôi theo tăng trọng của ếch
con đến giai đoạn nuôi ếch thịt khoảng 80 – 100 con/m
2
.
• Hồ ươm nuôi: Có mức nước 10 – 15 cm là được, có thể nuôi với mức nước
30cm, việc nuôi trong hồ sẽ dễ chăm sóc, ếch con có đủ điều kiện tăng
trưởng và phát triển tốt.
3.3 Chế độ chăm sóc và quản lý ếch con
Chế độ cho ăn: Có thể ăn động vật sống như tôm nhỏ, cá con, ấu trùng của côn
trùng, trùn đất, dòi hoặc cá tạp tươi nấu chín nghiền nh
ỏ hoặc thức ăn viên. Đối với
thức ăn viên, nếu đã tập cho ăn thức ăn viên từ giai đoạn nòng nọc thì tiếp tục cho
ăn, nếu chưa thì phải cho ếch nhịn từ 1 – 2 ngày sau đó mới cho ăn, ếch đói sẽ dễ
ăn hơn và sẽ ăn quen sau 4 – 5 ngày.
Chế độ thay nước: Cứ 2 – 3 ngày/lần tùy vào tình trạng chất lượng nước, nếu
n
ước hôi phải thay hoàn toàn nước trong hồ nuôi.
Sự tăng trưởng và phát triển: Sau 30 ngày ếch con có trọng lượng từ 6 – 10
g/con, khoảng 125con/kg, độ lớn này có thể chuyển vào hồ nuôi ếch thịt được.
Trước khi thả vào hồ nuôi phải tuyển chọn ếch cùng cỡ để thả chung vào một hồ,
tránh sát hại lẫn nhau. Sau 3 tháng ếch đạt khoảng 250 – 300 g/con.

3.4 Bệnh của nòng nọc và ếch con
3.4.1 Bệnh sình bụng ở nòng nọ
c:
Nguyên nhân: Do việc thay nước gấp gáp, nhất là khi dùng nước ngầm không trữ
nước ở một khoảng thời gian nhất định hay là nhiệt độ quá cao.

• Nên kiểm tra hàm lượng Clorine trong nước đối với nước máy trước khi thả
nòng nọc vào nuôi.
• Trường hợp sử dụng nước giếng khoan để nuôi ếch nên có hồ lắng riêng để
lắng 2 – 3 ngày. Nếu không để lắng nước giếng khoan trước sẽ làm sức ép
gas hòa ở trong nước giảm xuống đột ngột gây cho nòng nọc phải thích nghi
với sức ép của nước gây ra bong bóng trên thân nòng nọc, nòng nọc sẽ bị
viêm ổ bụng, chữa trị rất khó khăn. Nên đề phòng bằng cách cẩn thận khi
thay nước giế
ng khoan phải để lắng nước và không thay nước ồ ạt và tăng
cường sục khí trước khi sử dụng nước.
• Môi trường nước bị dơ cho thức ăn dư thừa và lòng đỏ trứng là một trong
những nguyên nhân dễ làm cho nòng nọc bị sình bụng.
Hiện tượng: Nòng nọc bị trướng bụng lên, có bọt nước bám ở thân mình, nổi chết
trên mặt nước.

Cách chữa trị :
Dùng DETOX 500g/12m
2
hồ với độ sâu của nước là 10 – 20 cm, rắc khắp hồ,
ngâm sau 2 giờ thay nước ra, cho nước mới vào cùng lúc sử dụng DETOX một lần
nữa với tỉ lệ 300g để ngâm 3 ngày sau đó cho thay nước và dùng POWER
FORCE hoặc High Clean xử lý nước lần nữa.
Chú ý: Nên trữ nước một khoảng thời gian trước khi cho nòng nọc vào nuôi, khi
trời nóng bức, nhiệt độ nước trong bể nuôi ươm tăng, nên thêm nướ
c vào và thay
nước mới.
3.4.2 Hiện tượng ăn nhau

Trong quá trình nuôi, trong 1 – 2 tháng đầu, sẽ có hiện tượng ếch con ăn thịt lẫn
nhau rất nhiều.

Nguyên nhân:
• Nuôi với mật độ cao.
• Thức ăn không đủ về mặt lượng hoặc thành phần các chất dinh dưỡng.
• Kích cỡ nuôi không đều.
Biện pháp:
• Nuôi với mật độ vừa phải.
• Thức ăn phải đủ số lượng và đủ chất nhất là thành phần đạm, cho ăn nhiều
lần trong ngày và phân chia lượng thức ăn cho các lần một cách hợp lý.
• Thường xuyên lọc và phân cỡ ếch nuôi, nhất là giai đoạn ếch < 100g.

×