Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt làng nghề và biện pháp thu hồi, sử dụng cặn lắng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.75 KB, 93 trang )

Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật việt nam
Hội khoa học và công nghệ mỏ việt nam
__________________________________________________________

Báo cáo tổng kết đề tài

Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý
nớc thải sinh hoạt làng nghề
và biện pháp thu hồi, sử dụng cặn lắng

Chủ nhiệm ĐT: KS Vũ thị kim chi

Hµ néi – 2003
SLK: 4470/bc

1


Báo cáo tóm tắt
Mở đầu
Cùng với sự nghiệp đổi mới chung của nền kinh tế - xà hội trên toàn
quốc, tốc độ phát triển làng nghề tại các vùng nông thôn Việt Nam đang ngày
một gia tăng. Điều đó đem lại nhiều hiệu quả trớc mắt nh: tạo ra sản phẩm
cho xà hội, tạo công ăn việc làm trong thời gian nông nhàn của ngời nông
dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm tệ nạn ...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, hoạt động sản xuất
làng nghề đang còn gây ra nhiều hậu quả xấu đối với môi trờng và sức khoẻ
con ngời. Do đặc thù qui mô nhỏ, nằm xen kẽ với khu vực dân c nên hầu
hết các làng nghề không có biện pháp xử lý chất thải đồng bộ, hiện đà và đang
gây ra nhiều bức xúc cần giải quyết.
Sự ô nhiễm tại các làng nghề nói chung rất đa dạng, việc lựa chọn dây


chuyền công nghệ xử lý nớc thải sinh hoạt làng nghề là một bài toán kinh tế
kỹ thuật phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: thành phần tính chất nớc
thải, mức độ cần thiết làm sạch, điều kiện địa lý - kinh tế của địa phơng,
năng lợng, tính chất đất đai, diện tích khu xây dựng trạm xử lý, lu lợng
nớc thải, công suất của nguồn...Với mong muốn tìm đợc một mô hình phù
hợp có tính khả thi trong điều kiện đầu t hạn hẹp ở các vùng nông thôn, năm
2001 - 2002 Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam đà giao cho
Hội khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam chủ trì đề tài: Nghiên cứu lựa
chọn công nghệ xử lý nớc thải sinh hoạt làng nghề và biện pháp thu hồi,
sử dụng cặn lắng.
Mục tiêu của đề tài :
- Lựa chọn đợc qui trình công nghệ xử lý nớc thải thích hợp, áp dụng
cho đối tợng cụ thể là làng nghề Cao Xá Hạ thuộc xà Đức Giang,
huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây.
- Xây dựng phơng án chế biến sử dụng bùn cặn làm phân bón cho cây
trồng với phơng châm Sạch làng - tốt ruộng - đẹp quê hơng".
Đề tài thực hiện trong hai năm (2001 - 2002), sau đây là những kết quả
nghiên cứu của đề tài.

2


I. Kết quả điều tra tình hình tự nhiên, kinh tế, xÃ
hội của làng nghề Cao Xá Hạ.
Tình hình tự nhiên và kinh tế.
- Thôn Cao Xá Hạ, cổ xa thuộc trang Quách Xá, sau đổi là Cao Xá
(gồm ba thôn: Thợng - Trung - Hạ). Hiện nay Cao Xá Hạ là một
thôn của xà Đức Giang.
- Dân số vào thời điểm đầu năm 2001: 1697 ngời gồm 360 hộ.
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp: 440.536m2 chủ yếu trồng 2 vụ

lúa/ năm.
- Số hộ có nghề làm bún: 200 hộ, tiêu thụ khoảng 14 tấn gạo/ngày.
- Số hộ cã nghỊ chÕ biÕn thÞt chã: 24 hé, chÕ biÕn khoảng 720kg
chó hơi/ngày.
- Số hộ chăn nuôi lợn: 300 hộ thờng xuyên nuôi từ 5-10 đầu lợn/ lứa.
Hàng năm cả thôn xuất chuồng từ 220 - 240 tấn lợn hơi, trị giá trên 2
tỷ 400 triệu đồng.
- Cao Xá Hạ đợc kế thừa kiến trúc cổ nên có hệ thống ao mơng khá
hài hoà: có kênh thoát nớc chạy dọc thôn đa nớc về tới cho cánh
đồng lúa phía nam; cả làng có 3 giếng trớc đây dùng để tích trữ nớc
phục vụ cho sinh hoạt và làm bún.
- Hiện nay 99% sè hé trong th«n dïng n−íc giÕng khoan, trớc khi sử
dụng nớc đợc lọc qua bể cát.
- Chăn nuôi và làm nghề phát triển song ngời dân đánh mất thói quen
bón phân hữu cơ cho cây nên kênh thoát nớc đang phải tải lợng thải
chăn nuôi lớn đà và đang gây nhiều bức xúc cho môi trờng .
Tình hình xà hội:
Cao Xá Hạ là vùng quê có lịch sử văn hoá lâu đời, hiện còn bảo lu đợc
nhiều di sản cổ kính đợc nhà nớc xếp hạng di tích lịch sử văn hoá nh:
Linh Tiên Quán có từ thời Tể tớng Lữ Gia nhà Triệu, đình Cao Xá là giảng
đờng xa của thầy Nguyễn An - một danh tớng của Hai Bà Trng. Đầu làng
có Kim Hoa tự (sau đổi là Kỳ Viên tự) từ thời Tây Sơn Cảnh Thịnh. Từ xa
đến nay, bảy dòng họ: Đặng, Nguyễn, Trịnh, Ngô, Đậu, Đỗ, Phan sinh sống
yên vui, chứa chan tình làng nghĩa xóm.
Cách đây 200 năm, có vị tổ s Nguyễn Xuân Đức truyền nghề làm bún
cho dân. Nghề bún - nghề cổ tryền đà trở thành tên làng Làng Trôi Bún. Bún
là đặc sản nổi tiếng khắp vùng hiện vẫn đợc duy trì và phát triển mạnh trong
thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc...
Một điều đáng tiếc là trải qua những bớc thăng trầm của lịch sử cũng
nh tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trờng, ý thức trách nhiệm của ngời

dân trong việc giữ gìn cảnh quan thiên nhiên có phần bị sao nh·ng dÉn ®Õn

3


môi trờng bị ô nhiễm làm mất đi vẻ đẹp thuần phong mỹ tục vốn có ở nơi
đây.
II. Kết quả điều tra sự ô nhiễm của làng nghề.
ã

Tình trạng ô nhiễm:
Ngời dân Cao Xá Hạ dùng nớc giếng khoan sản xuất bún, giết mổ chó
và sinh hoạt thờng nhật. Nớc thải từ các hộ gia đình đa số không qua xử lý
mà thoát thẳng theo các đờng cống rÃnh hở tạo nên vành đai chứa đầy phân
lợn, phân ngời cùng các phế thải khác bao bọc xung quanh nhà ở rồi đổ dồn
vào con kênh chạy dọc thôn. Con kênh này đang nhức nhối bởi nạn ô nhiễm
kéo dài, dòng chảy luôn bị tắc nghẽn và mỗi khi trời ma to thì khoảng 1/3
diện tích làng bị ngập lụt. Một lợng bùn khá lớn bị tồn đọng dới đáy kênh,
điều kiện vệ sinh môi trờng ở đây đang ở mức báo động, 100% hộ gia đình
thừa nhận một số bệnh tật trên ngời và gia súc, gia cầm gần đây có tăng hơn
trớc nh bệnh ngoài da, ỉa chảy, giun sán, phụ khoa (ở ngời) và các bệnh gà
rù, dịch tả lợn, tụ huyết trùng...
ã Nguồn gây ô nhiễm: Dân số của làng Cao Xá Hạ hiện có 1697 ngời gồm
360 hộ trong đó 200 hộ chuyên nghề làm bún, lợng gạo tiêu thụ là
14.000kg/ngày; 24 hộ chuyên giết mổ thịt chó với mức chế biến bình quân
là 720kg chó hơi/ngày. Hàng năm số đầu lợn xuất chuồng khoảng 5400
con, lợng phân thải ra ớc chừng 2.000 kg/ngày. Ngoài ra còn có phế thải
nông nghiệp và rác sinh hoạt cũng góp phần làm ô nhiễm làng nghề.
ã Mức độ ô nhiễm
Số liệu phân tích một số mẫu nớc đợc đa ra ë phơ lơc 1 (xem phơ

lơc1). ChÊt l−ỵng n−íc thải đợc đánh giá dựa theo tiêu chuẩn TCVN 5945 1995.
Bảng 1 . Một số chỉ tiêu phân tích nớc thải so với TCVN 5945 - 1995
TT

Thông số

Đơn vị

0

1

Nhiệt độ

C

2

PH

3
4

BOD5(200C)
COD

mg/l
mg/l

5


Chất rắn lơ
lửng

mg/l

Nớc trên mơng thải làng Cao Xá
Hạ
Đầu nguồn
Giữa
Cuối
nguồn
nguồn
18,1- 30,9
18,6- 29,2
18,329,4
6,71- 6,69
6,92- 6,65
6,856,81
240- 242
220- 230 200- 215
364,8-483,2
307,2307,2502,4
488,0
822-925
497-950
7821035

4


Giá trị giới hạn
A

B

C

40

40

45

6ữ9

5,5ữ9

5ữ9

20
50

50
100

100
400

50


100

200


6
7

Phot pho
tổng số
Nitơ tổng số

8

Coliform

mg/l

0,107-0,094

mg/l

5,992-6,133

MPN/100
ml

1.900.0002.500.000

0,2570,4650,825

1,021
6,9248,1397,204
8,179
2.000.000- 2.200.00
2.600.000
02.800.00
0

4

6

8

30

60

60

5000

10.000

-

Chất lợng bùn cặn trên kênh thải đợc xác định qua một số chỉ tiêu
phân tích trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu phân tích đánh giá chất lợng bùn cặn trên kênh
thải của làng Cao Xá Hạ.

TT

Chỉ tiêu phân tích

1
2
3
4

PH
W%
Khoáng tổng số%
P2O5 dễ tiêu,
mg/100g đất
P2O5 ,%
K2O dễ tiêu,
mg/100gđất
K2O, %
N, %
CaO, %
OC, %
OM, %

5
6
7
8
9
10
11


Mẫu hỗn
hợp
6,76
44,0
81,98
73,1

Mẫu lớp bề
mặt
6,41
26,87
78,82
79,6

Mẫu phân
lợn
6,9
84,0
67,0
85,1

0,66
19,45

0,36
26,7

0,31
25,0


0,97
0,41
2,65
2,1
4,2

1,34
0,48
1,74
5,1
10,2

0,41
0,52
0,09
2,4
13,0

Nhận xét kết quả điều tra ô nhiễm:
ã Nớc thải làng Cao Xá Hạ đang ở mức ô nhiễm nặng. Nhiều chỉ tiêu vợt
quá giới hạn cho phép nh :
Hàm lợng các chất lơ lửng, nhu cầu ôxy cho quá trình sinh hoá (vợt
quá tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần).
Vi trùng gây bệnh (vợt quá tiêu chuẩn cho phép hàng ngàn lần)...
ã Nguồn nớc thải bị ô nhiễm do những nguyên nhân sau đây:
Phân lợn, phân ngời thải ra cống rÃnh không qua hệ thống xử lý.
Cộng đồng dân c cha có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh chung.
ã Nếu có biện pháp thu hồi các loại chất thải trên đồng thời nâng cao đợc ý
thức môi trờng cho mỗi ngời dân thì cùng một lúc có thể giải quyết đợc

hai vấn đề: sạch làng - tốt ruộng.

5


ã Nớc thải làng Cao Xá Hạ có nhiệt độ, độ pH, photpho tổng và nitơ tổng
nằm trong giới hạn cho phép và không chứa hoá chất độc cũng nh các
kim loại nặng. Một số loài cây nh ngổ dại, bèo Nhật Bản, bèo cái... vẫn
mọc đợc trong điều kiện ô nhiễm; điều này gợi mở cho ta khả năng xử lý
nớc thải bằng việc tận dụng cặn làm phân hữu cơ bón cho cây trồng.
ã Theo các kết quả đo đạc, tính toán và phân tích, có thể đánh giá nh sau:
- Tổng số chiều dài mơng cần nạo vét là 859 m.
Lợng bùn cần xử lý là 8.342 m3.
Mẫu bùn hỗn hợp tơng đơng loại đất giàu dinh dỡng và mùn dùng
để trồng cây rất tốt.
Bùn lớp bề mặt có chất lợng tơng đơng phân hữu cơ .
III. Đề xuất quy trình công nghệ xử lý nớc thải,
cặn thải làng nghề Cao Xá Hạ.
Quy trình xử lý nớc thải
Cơ sở của việc đề xuất qui trình công nghệ:
ã Cao Xá Hạ là làng thuần nông với hiện trạng đất chật, ngời đông, hoàn
cảnh kinh tế phân bố không đồng đều nên đòi hỏi công nghệ xử lý nớc
thải phải đơn giản, rẻ tiền và dễ vận hành.
ã Nớc thải làng Cao Xá Hạ tải một lợng chất thải chăn nuôi khá lớn
(khoảng 730 tấn phân lợn/ năm) có mùi hôi thối do sự phân huỷ cặn thải
trên hệ thống cống rÃnh, ao, mơng. Muốn lấy lại sự trong sạch cho môi
trờng, biện pháp triệt để nhất là thu hồi và xử lý cặn thải từ mỗi gia đình
nhằm chặn đứng nguồn gây ô nhiễm đồng thời tạo nguyên liệu chế phân
hữu cơ bón cho lúa và cây trồng.
ã Do nhu cầu xây dựng nông nghiệp bền vững trên nền tảng sinh thái học

cũng nh chủ trơng cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng của Nhà nớc,
có thể chuyển 5 ha ruộng trồng lúa cạnh thôn (khu bÃi rác hiện tại) thành
vờn sinh thái cấu trúc theo kiểu nhiều tầng để cải thiện môi trờng.
ã Hệ thống ao (ao Giang) hiện tại có dung tích 7.000 m3 đủ sức chứa lợng
nớc thải hàng ngày và lu lại trong thời gian 4 - 5 ngày.
Thuyết minh qui trình công nghệ:
Bản chất nớc thải làng Cao Xá Hạ

6


ã Nhóm nớc thải kiềm bao gồm nớc tắm, rửa, giặt quần áo có thành phần
cặn không đáng kể. Nhóm này trực tiếp dẫn ra hệ thống ao trung tâm.
ã Nhóm nớc thải hữu cơ lợng cặn lớn bao gồm nớc giải và phân ngời,
nớc thải từ chăn nuôi, nớc thải từ làm nghề. Nhóm này cần đợc xử lý
tách cặn lắng sau đó mới đa ra cống thoát đổ vào ao mơng trung tâm rồi
ra hệ thống ao nuôi cá, tới vờn...
Thiết bị xử lý cặn lắng
Xây dựng hệ thống 3 loại bể xử lý cặn lắng: bể tự hoại, bể biogas và bể
lắng trong đó bể biogas đóng vai trò chủ lực.
ã Bể tự hoại: Xử lý và thu hồi cặn lắng từ phân ngời và nớc giải ngời.
ã Bể biogas: Xử lý và thu hồi cặn lắng từ phân ngời, nguồn thải chăn nuôi.
Sản phẩm thu đợc gồm:
- Khí đốt phục vụ cho đun nấu, làm nghề.
- BÃ thải lỏng một phần đợc chứa vào hố ủ, cho thêm chất độn nh
rơm rác, cỏ, bèo, lá cây...và che ma nắng để hạn chế tổn thất đạm
dùng chế tạo phân hữu cơ; phần còn lại đợc múc tới cây hoặc thải
vào ao sinh học.
ã Bể lắng: Thu hồi các loại cặn lắng từ hoạt động nghề và một phần chất thải
từ chăn nuôi.

Tổ chức hệ thống bể thu hồi cặn lắng:
ã Bể tự hoại: Xây dựng theo đơn vị gia đình, cửa thu hồi cặn lắng đặt ở vị trí
dễ tiếp cận nhất.
ã Bể biogas: áp dụng với các gia đình có nghề chăn nuôi và giết mổ gia súc.
ã Bể lắng: bao gồm hai nhóm áp dụng cho các gia đình không sử dụng bể
biogas:
- Ga lắng cá nhân: Mỗi gia đình xây một ga lắng riêng ở vị trí dễ thu hồi cặn .
- Ga lắng nhóm gia đình: 5 - 6 gia đình xây một ga lắng chung nằm ở vị trí
đờng đi chung của nhóm gia đình đó.
Tổ chức gom nớc thải: Gồm hai nhóm
ã Nớc thải từ tắm giặt: nhóm này đợc đa từ cống của từng hộ gia đình
dẫn vào cống nhóm gia đình, đa vào cống nhánh, đổ vào hệ thống ao
mơng trung tâm.
ã Nớc thải sau thu hồi cặn lắng: Nớc thải này đợc dẫn từ bể phốt, bể
biogas, bể lắng nhóm gia đình dẫn vào cống nhóm gia đình và hoà chung
với nớc tắm giặt đổ vào ao chứa.
Làm sạch nớc thải và sử dụng nớc đà làm sạch:

7


Nớc thải sau thu gom chảy về ao chứa. Tại đây nớc đợc xử lý bằng
phơng pháp sinh học (ao sinh học) để đạt tiêu chuẩn nớc tới cho nông
nghiệp.
Ao sinh häc cã dung tÝch 7.000 m3 ®đ søc chøa nớc thải hàng ngày của
cả làng và lu khoảng 4 - 5 ngày. Trên ao đợc trồng 3 loài cây: ven bờ là cây
ngổ dại, mặt ao có lớp bèo Nhật Bản xen với lớp bèo cái. Nớc từ ao sinh học
đợc sử dụng làm 4 hớng:
- Một phần dẫn vào ao cá
- Một phần dùng để tới ruộng

- Một phần dùng tới vờn cây
- Một phần hoà vào hệ thống thủy lợi của vùng.
Tổ chức gom và chế biến cặn lắng.
Cần hình thành một nhóm vệ sinh môi trờng và chế biến phân bón.
Nhóm này đợc trang bị xe chuyên dụng hàng ngày thu gom cặn lắng từ các
bể lắng và phân từ các gia đình, định kỳ gom cặn lắng từ bể phốt và bể biogas.
Phân và cặn lắng chuyển ra khu chế biến đợc bố trí gần kỊ víi khu v−ên sinh
th¸i. Biomas lÊy tõ hå sinh học (thân cây ngổ dại, thân bèo nhật bản và bèo
cái) đợc ủ lẫn với các loại cặn lắng thu gom và các chất bổ sung cần thiết để
chế thành ph©n bãn cung cÊp cho viƯc trång c©y ë v−ên sinh thái. Tiền bán
phân cộng với phí vệ sinh dùng để thù lao cho những ngời trong nhóm vệ
sinh môi trờng.
Vờn sinh thái:
Chuyển 5 ha ruộng của làng Cao Xá Hạ thành vờn sinh thái theo tỷ lệ
40% ao và 60% v−ên víi hƯ thèng khÐp kÝn.
- HƯ thèng ao nuôi các loài cá nớc ngọt: cá rôphi lai, rôphi đơn tính, cá trôi
ấn Độ, cá trê lai.
- Hệ thống vờn trồng các loài cây: điền trúc, bởi, táo, khế, nhót ngọt, cam,
các loài rau và các loài hoa...theo kiểu cÊu tróc nhiỊu tÇng.

8


Hình 1. Sơ đồ hệ thống xử lý nớc thải làng Cao Xá Hạ.

Nớc thải
sinh hoạt
Nớc thải
chăn nuôi


Bể tự hoại
Nớc thải
tách cặn
Tách cặn
lắng
Cặn lắng

Nớc thải
làm nghề

Bể
Biogas

Ga
lắng

Thu gom

Chế biến thành
phân bón

Chế phẩm
EM

Hình 2. Sơ đồ xử lý và sử dụng nớc thải đà tách cặn.
Ao cá
Hồ
sinh học

Ruộng lúa


Nớc
tới

Vờn cây
Hệ thống
thủy lợi

9

Ruộng
lúa

Vờn
sinh thái

Nớc tới

Nớc tắm giặt

Hồ sinh học

Chế phẩm
EM


Quy trình chế tạo phân bón hữu cơ từ cặn nớc thải
ã
ã
ã

ã

Cơ sở của việc đề xuất qui trình công nghệ:
Bản chất cặn lắng nớc thải làng Cao Xá Hạ mang nguồn gốc hữu cơ hình
thành từ các nguồn phân lợn, phân ngời, chất thải do giết mổ gia súc, chất
thải của nghề làm bún... Cặn thải không chứa những chất độc hại cho cây.
Lợng thải ớc tính cho 1 năm vào khoảng 730 tấn phân lợn, 60 tấn cặn
thải từ phân ngời, 50 tấn chất thải từ việc giết mổ gia súc (theo số liệu
tính toán).
Có thể xây dựng xởng chế biến phân hữu cơ cạnh vờn sinh thái.
Hiện nay đà có sẵn mô hình vờn cây ao cá tại một số tỉnh nh Hà Nội, Hà
Tây, Vĩnh Phú, Thái Bình... nên khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng của
làng Cao Xá Hạ là hoàn toàn có tính khả thi.

Thuyết minh công nghệ ủ phân compost
Bản chất cặn lắng làng nghề Cao Xá Hạ.
Đa số cặn lắng làng nghề Cao Xá Hạ có nguồn gốc hữu cơ. Thành phần
cặn lắng chủ yếu là phân lợn, các phế thải từ làm nghề, phế thải từ bể tự hoại
của các hố tiêu, phế thải thu đợc từ bể biogas...Qua số liệu phân tích, các
dạng cặn lắng này đạt tiêu chuẩn chất lợng làm phân hữu cơ, rất thích hợp để
bón cho lúa, rau, hoa, cây cảnh và nhóm cây ăn quả.
Thu gom cặn lắng.
Tổ thu gom cặn lắng đợc trang bị dụng cụ chuyên dụng thờng xuyên
thu gom phân từ các hộ chăn nuôi, cặn lắng từ các bể lắng cá nhân, bể lắng
nhóm hộ và định kỳ thu gom cặn lắng từ các bể tự hoại, bể biogas để vận
chuyển tập kết tại xởng chế biến.
Xởng chế biến.
Là khu đất bằng phẳng bố trí gần khu vờn sinh thái. Xởng bao gồm
sân và nhà trống: sân là nơi tập kết vật liệu, nhà trống là nơi phối nguyên liệu
chính với nguyên liệu phụ và ủ thành phân.

Phối trộn các loại cặn tạo nguyên liệu chính.
Các loại cặn thu về đợc trộn đều với nhau để tạo ra nguyên liệu chính
(thành phần cơ bản của phân) có độ đồng đều theo yêu cầu.
Nguyên liệu phụ
Nguyên liệu phụ là chất độn. Chất độn có tác dụng cân bằng tỷ lệ C/N để
thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong thành phần của nguyên liệu tạo
ra chất mùn. Bản thân nguyên liệu phụ cũng bị phân huỷ để tạo thành mïn vµ

10


các chất dinh dỡng ở dạng dễ tiêu. Nguyên liệu phụ gồm rơm rạ và biomas
thu hồi từ hồ làm sạch sinh học (bèo Nhật bản, bèo cái, ngổ dại).
Phụ gia.
Phụ gia góp phần hạn chế bớt sự mất đạm và góp phần cân đối thành
phần dinh dỡng của phân sản xuất ra. Phụ gia thúc đẩy quá trình phân huỷ
trong đống phân ủ. Phụ gia cơ bản ở đây là supe lân chiếm 2% tổng khối
lợng nguyên liệu.
Phối trộn
Nguyên liệu chính đợc tạo ra bằng cách trộn đều các thành phần của
cặn lắng. Nguyên liệu phụ đợc cắt nhỏ theo kích thớc tối u: rơm rạ cắt theo
độ dài 10 cm, các loại bèo cắt theo kích thớc 5cm. Hai loại nguyên liệu này
đợc trộn đều cùng với nguyên liệu chính và phụ gia đồng thời ủ sơ cấp trong
bể ủ phân khoảng 5 - 7 ngày để chất độn hút nớc từ nguyên liệu chính tạo ra
phân sơ cấp.
Phân sơ cấp.
Sự kết hợp, phân huỷ sơ cấp của các loại nguyên liệu trong bể ủ tạo ra
phân sơ cấp. Đây là phân chuồng song giá trị sử dụng của nó còn rất thấp.
ủ nóng.
Phân sơ cấp đợc chất thành đống cao 0,8 - 1m không nén có bổ sung

chế phẩm EM. Phân đợc phân giải trong điều kiện háo khí, chất hữu cơ phân
giải mạnh làm nhiệt độ đống phân tăng cao đến 60 - 700C trong thời gian 34ngày. ở nhiệt độ này các loại nấm bệnh, trứng giun, hạt cỏ sẽ bị tiêu diệt.
Phân sơ chế.
Phân sau khi ủ nóng đạt tiêu chuẩn phân sơ chế. Các chất hữu cơ đà đợc
phân huỷ xong đang ở giai đoạn đầu tiên, các thành phần trong phân đà phối
kết với nhau.
ủ nguội .
Phân sơ chế đợc nén thành lớp chặt tạo ra đống phân cao 2m hoặc đợc
nén trong bể ủ. Nguyên liệu bị khô cần tới nớc thật đẫm để tạo ra tình trạng
yếm khí tạo điều kiện cho các vi sinh vật yếm khí hoạt động tiếp tục phân giải
nguyên liệu thành phân. ở công đoạn này tiếp tục cung cấp EM để thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển hoá và tạo ra phân có chất lợng cao hơn. Đống phân
đợc trát kín bằng bùn trộn rơm.
Kiểm tra.
Phân ủ nguội xung quanh 10 - 15 ngày cần kiểm tra. Nếu khối phân đạt
tiêu chuẩn nửa hoai thì đạt yêu cầu sử dụng. Khối phân đợc lấy ra và vận
chuyển ngay đến nơi sử dụng để bón cho c©y trång.
11


Hình 3. Sơ đồ nguyên tắc chế tạo phân hữu cơ từ cặn lắng nớc thải.

Cặn từ bể
lắng

Cặn từ bể tự
hoại

Thu gom


Xởng
chế biến
Phối trộn các
loại cặn

Cặn từ bể
biogas
Nguyên
liệu phụ

Nguyên
liệu chính

Cắt nhỏ

Phụ gia

Phối trộn ủ sơ
cấp trong bể ủ

Phân sơ cấp
ủ nóng

Chế phẩm
EM

Phân sơ
chế
Ruộng
lúa


Vờn sinh
thái

ủ nguội

Phân thành
phẩm

Kiểm tra

12

Chế phẩm
EM


ã
ã
ã
ã
ã

Biện pháp hữu hiệu giải quyết nguồn phân hữu cơ chế từ cặn thải.
Tận dụng mọi chỗ trống trồng cây kinh tế ngay trong khu vực nhà ở. Mỗi
nhà nên có: 3 bụi tre măng, 1 - 2 cây khế, 1 - 2 cây bởi, 1 giàn thiên lý.
Phát động lại phong trào trồng cây dọc đờng làng. Tập trung vào cây sấu,
cây nhÃn, cây dừa.
Xây dựng vờn sinh thái (5 - 6 ha).
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: thay lúa bằng cây khoai sọ, cây rau cần, cây

ngô lai.
Thay lúa thuần bằng thâm canh lúa lai.
Sự tiêu thụ phân hữu cơ của một số loài cây.
Mỗi loài cây có mức sử dụng phân khác nhau nh ví dụ đa ra ở bảng 3.

Bảng 3. Mức sử dụng phân hữu cơ của một số loài cây.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Loài cây
Cây bởi trồng phân tán
Cây tre măng
Cây nhÃn riêng lẻ
Cây khế
Cây xà cừ
Cây sấu
Cây si
Cây lúa lai
Cây ngô lai

Cây khoai sọ
Cây rau cần
Vờn sinh thái

Lợng phân hữu cơ cần dùng
400kg/ cây
400kg/ hốc
1500kg/ cây
200kg/ cây
500kg/ c©y
1000kg/ c©y
500kg/ c©y
25 tÊn/ ha/vơ
30 tÊn/ ha/ vơ
55 tÊn/ ha
80 tấn/ ha/ vụ
100 tấn/ ha/ năm

IV. Các mô hình trình diễn:
Thiết bị sản xuất khí sinh học.
ã Hớng dẫn vận hành thiết bị khí sinh học nắp cố định.
(Bản hớng dẫn của Phòng Khí sinh học - Viện Năng lợng)
1. Yêu cầu về nguyên liệu nạp.
a) Lợng nguyên liệu cần nạp là 10kg/ngày/m3phân huỷ.
b) Thành phần nguyên liệu:
- Các loại phân động vật hoặc phân ngời (dạng tơi) không lẫn ®Êt
c¸t.

13



- Các loại cây xanh (bèo, cây đậu, lạc, rơm rạ, lá rau...) đợc bỏ rễ
và băm nhỏ ủ trớc với phân và tới ẩm từ 5 - 15 ngày tuỳ thời tiết
(trời lạnh phải ủ lâu hơn).
2. Nạp nguyên liệu
a) Kiểm tra áp kế nạp vào lúc áp kế chØ 10 - 20 cm cét n−íc.
b) BÞt miƯng èng lối vào ở đáy bể nạp lại.
c) Đổ nguyên liệu vào bể nạp.
d) Đổ thêm nớc theo tỷ lệ: 1lít nớc / kg nguyên liệu. Nếu bể phân
huỷ nối với hố xí cần kể tới cả lợng nớc dội hố xí để bảo đảm tỷ lệ
nớc/ nguyên liệu đà qui định.
e) Trộn đều, đánh tan các cục phân, vớt bỏ rác.
f) Nhấc nắp đậy miệng ống lối vào cho nguyên liệu chảy ào xuống bể
phân huỷ.
g) Dùng sào khuấy trộn nguyên liệu mới nạp qua ống lối vào khoảng 5
- 10 phút bằng cách kéo sào lên xuống.
h) Lấy hết lắng cặn ở đáy bể nạp đi.
3. Lấy bớt dịch đà phân huỷ đi.
a) Hằng ngày phải múc dịch đà phân huỷ ở bể điều áp.
b) Lợng dịch múc đi bằng thể tích lợng nớc cộng nguyên liệu bổ
sung hàng ngày, đảm bảo sao cho khi áp suất khí bằng không, mực
chất lỏng rút ngang đáy bể điều áp.
4. Sử dụng khí.
a) Bếp
- Đóng hết cửa điều chỉnh không khí
- Châm lửa đa lại gần các lỗ đốt
- Mở hết van khí
- Đặt nồi lên bếp
- Điều chỉnh van khí và cửa không khí sao cho khí cháy tạo thành
tiếng sì sì, ngọn lửa xanh đều, không có ánh vàng và cao khoảng

25 - 30 cm, đầu ngọn lửa chạm đáy nồi, không để ngọn lửa trùm
ra ngoài đáy nồi, chế độ cháy nh vậy đạt hiệu suất cao nhất.
b) Đèn
- Lắp mạng vào đèn sao cho mạng phồng đều thành một quả cầu
rỗng. Châm lửa đa lại cạnh mạng, tránh đa phía dới vì khói làm
bẩn mạng.
- Mở van khí để cho mạng bốc cháy nóng tới khi sáng trắng, điều chỉnh
van khí và không khí sao cho đèn đạt độ sáng tốt nhất, không còn
ngọn lửa ở ngoài mạng.
- Mạng sau khi đà đốt trở nên dễ rách. Tránh rung động, va chạm mạnh
có thể làm rụng hoặc rách mạng.
5. Sử dụng bà thải.
a) BÃ thải lỏng có thể múc tới cây hoặc đổ vào ao nuôi cá.

14


b) Để chế biến phân khô, chứa bà lỏng vào một hố ủ, cho thêm chất
độn nh rơm rác, cỏ, bèo, lá cây...và che ma nắng, hạn chế tổn thất
đạm.
6. Bảo quản và chăm sóc.
a) Luôn luôn giữ ẩm lớp đất sét ở nắp bể phân huỷ bằng một lớp nớc
sạch ở phía trên. Thờng xuyên theo dõi để phát hiện chỗ xì khí, nếu
có phải xử lý kịp thời.
b) Không cho nớc xà phòng, các loại thuốc trừ sâu, thuốc khử trùng
hoặc các loại kháng sinh chảy vào bể phân huỷ.
c) Không nạp quá nhiều nguyên liệu một lúc (3- 4 lần lợng nạp hằng
ngày)
d) Không nạp quá nhiều n−íc (tû lƯ 1- 1,5 lÝt n−íc cho 1kg ph©n)
e) Thờng xuyên giữ cho bếp, đèn sạch sẽ, không bị tắc.

f) Ngọn lửa cháy chập chờn, cột nớc ở áp kế không ổn định là đờng
ống bị tắc vì đọng nớc, cần dốc cho nớc thoát ngợc lại bể phân
huỷ.
g) Chỉ sửa chữa đờng ống khi áp suất khí thấp.
7. Bảo đảm an toàn
a) Phòng chống cháy nổ: hỗn hợp khí sinh học và không khí có thể nổ.
Để phòng nổ cần chú ý:
- Không đốt trực tiếp ở đầu ống dẫn khí. Khi khí bị thoát ra không
khí do đờng dẫn khí hoặc van khí bị hở (phát hiện khi ngửi thấy
mùi hăng) cần tránh đa ngọn lửa tới gần nơi có khí thoát ra.
Nhanh chóng tìm nơi hở để khắc phục. Quạt thông khí cho khí
thoát ra phân tán vào không gian.
- Khi châm bếp, đèn, phải đảm bảo đa lửa tới gần mặt bếp hoặc
mạng đèn mới mở van khí. Nếu làm ngợc lại khí sẽ lan toả trong
không khí và bùng cháy khi gặp lửa, có thể dẫn tới hoả hoạn hoặc
bỏng.
b) Phòng chống ngạt.
Khí sinh học không duy trì sự sống nên có thể gây ngạt. Khi sửa chữa,
làm vệ sinh bể chính cần mở nắp: đợi cho khí thoat hết ra, lấy dịch phân
huỷ ra khỏi bể, quạt thông gió cho thoáng rồi mới đa ngời xuống bể xử
lý. Đảm bảo có thể cấp cứu đa ngời trong bể ra ngoài nhanh chóng nếu
bị ngạt.
ã Mô hình thí nghiệm sản xuất khí sinh học và tận dụng bà thải KSH tại làng
nghề Cao Xá Hạ.
Dới sự cộng tác giúp đỡ của các chuyên gia của Viện năng lợng, đề tài
đà xây dựng mô hình trình diễn thí nghiệm sản xuất khí sinh học ở làng nghề
Cao Xá Hạ. Mô hình đợc xây tại gia đình Ông Trịnh Trung Thành là một cựu
chiến binh thời chống Mỹ. Đặc điểm mô hình nh sau:
- Thiết bị vòm cầu xây bằng gạch nắp cố định.
15



-

Thể tích phân huỷ của thiết bị Vd = 7m3.
Số nhân khẩu trong gia đình: 3 ngời.
Số đầu lợn nuôi thờng xuyên: 20 - 30.
Thiết bị xử lý toàn bộ lợng phân lợn, phân ngời thải ra hàng
ngày. Dự tính lợng phân đa vào xử lý là 1,4kg/đầu lợn x 25lợn =
35kg/ngày.
- BÃ chảy ra từ bể điều áp đợc th¶i trùc tiÕp ra mét ao dung tÝch 100m3
víi diƯn tích bề mặt là 100m2. Dới ao thả cá trê phi, trên mặt ao nuôi
bèo cái phục vụ chăn nuôi và làm sạch nớc.
Song song với việc vận hành mô hình thiết bị vòm cầu xây bằng gạch nắp
cố định, ®Ị tµi cã theo dâi mét thÝ nghiƯm ®èi chøng tại thiết bị sản xuất khí
sinh học do gia đình Ông Nguyễn Xuân Chiến tự xây. Đặc điểm công trình
này nh sau:
- Thiết bị xây hình trụ nắp cố định vòm cầu bằng com-po-dit.
- Xây theo kinh nghiệm và thiết kế tự su tầm.
- Thể tích phân huỷ của thiết bị Vd = 7m3.
- Số nhân khẩu trong gia đình: 5 ngời.
- Số đầu lợn hiện có : 10.
- Thiết bị xử lý toàn bộ lợng phân lợn, phân ngời thải ra hàng
ngày. Dự tính lợng phân đa vào xử lý là 1,4kg/đầu lợn x 10lợn =
14kg/ngày
- BÃ từ bể điều áp đợc thải trực tiếp ra cống rÃnh của xóm.
Theo đánh giá từ phía chuyên gia, thiết bị của gia đình Ông Chiến thiết
kế theo kinh nghiệm chắp vá nên các thông số không ở mức tối u và có một
vài chi tiết sai quy cách.
Chế biến phân hữu cơ từ chất thải.

ã Hớng dẫn chế biến phân hữu cơ từ phân lợn, phế thải nông nghiệp và làm
nghề.
Hiện nay có ba cách ủ phân chuồng đợc công nhận là thích hợp:
(I. P. MAMCHENCOP [4])
1. ủ tơi hay còn gọi là ủ nóng:
Trong quá trình ủ đống phân luôn ở trạng thái tơi xốp, thoáng khí, do đó
các vi sinh vật háo khí hoạt động rất mạnh làm cho nhiệt độ trong đống phân
có lúc nóng lên đến 600C. Nhờ nhiệt độ cao nên các chất hữu cơ mau mục,
phân chóng đợc sử dụng, các mầm bệnh và hạt cỏ dại bị tiêu diệt. Cách ủ
theo phơng pháp này nh sau:
- Chọn chỗ đất bằng phẳng, khô ráo, nện nền thật chặt để cho nớc phân
không thấm xuống đất và mất đi, nếu có nền gạch hoặc ximăng càng tèt.

16


- Lãt mét líp chÊt ®én ë d−íi, tèt nhÊt là rơm rạ, cây cỏ, bèo tây đà đợc
cắt nhỏ và phơi cho bớt nớc. Sau đó đổ một lớp phân lợn, phân trâu bò hoặc
các chất thải làm nghề nh lông và phân chó...dày 20 - 30cm. Tiếp tục xếp lớp
độn xen kẽ lớp phân nhng không nén chặt cho đến khi đống phân cao 1- 1,5
mét và rộng 2 - 3 mét là vừa, chiều dài đống phân tùy thuộc số lợng phân
nhiều hay ít hoặc tùy nền đất. Mỗi lớp phân nên tới nớc cho vừa ẩm, tới
bằng nớc giải hoặc nớc phân càng tốt, đảm bảo độ ẩm trong đống phân
khoảng 60 - 75%.
- Trên cùng rắc một lớp đất bột mỏng. Phía trên đống phân nên làm mái
che ma để đỡ trôi phân và mất đạm. Khoảng 20 - 25 ngày sau khi ủ, đảo
phân một lần rồi vun đống ủ lại, khi ủ lại cũng không nên nén chặt đống phân,
đảo nhiều lần phân sẽ mau mục, nhanh đợc sử dụng song lợng đạm cũng
mất đi nhiều hơn.
2. ủ chặt hay còn gọi là ủ lạnh:

Mục đích của phơng pháp ủ chặt là nhằm hạn chế sự mất đạm và có thể
để phân từ 4 - 6 tháng mới đem sử dụng.
Cách ủ này cũng tơng tự nh cách ủ tơi, chỉ khác là nén chặt các lớp
phân và các chất độn để tạo ®iỊu kiƯn m khÝ trong ®èng ph©n, ®èng ph©n đ
lín hơn, cao hơn, có thể dùng ít chất độn hơn. Do điều kiện yếm khí nên đống
phân ít nóng và do đó phân lâu hoai mục hơn ủ tơi. Cần chú ý mỗi lớp phân
nên tới nớc cho vừa ẩm, trên mỗi đống nên cắm một số ống tre có dùi lỗ để
định kỳ tới nớc vào ống tre cho thấm xuống các lớp phân. Cuối cùng phủ
trên đống phân một lớp đất bột mỏng 5 - 10cm hoặc trát một lớp bùn mỏng và
làm mái che lại.
ủ theo phơng pháp này có thể ủ nổi hoặc ủ chìm. Để ủ chìm ngời ta
đào một cái hố (hố lớn hoặc nhỏ, sâu hoặc nông là tùy lợng phân ta định ủ),
nện chặt dới đáy và xung quanh, sau đó trộn ủ nh trên.
3. ủ nửa tơi, nửa chặt:
Đây là cách ủ kết hợp giữa ủ tơi và ủ chặt. Thời gian đầu nên ủ tơi để
phân mau mục, sau đó đảo phân lên và vun đống, nén chặt cho đỡ mất đạm
trong quá trình ủ tiếp theo (ủ chặt).
ủ theo cách này, sau 2 - 3 tháng có thể đem phân ra bón ruộng đợc.
Trong mọi cách ủ nên ủ nơi râm mát, có mái che ma nắng, xung quanh đống
phân nên có rÃnh và đào một cái hố bên cạnh để chứa nớc phân chảy ra (theo
các rÃnh), dùng nớc đó tới lại cho đống phân sẽ rất tốt).

17


Trong phân chuồng trộn ủ, chất lân so với đạm và kali có ít hơn; do đó
khi ủ nên trộn thêm phân lân vào để tăng lợng lân trong phân. Đồng thời trộn
nh vậy đạm trong phân chuồng đỡ bị mất hơn và giúp cho một số vi sinh vật
hoạt động mạnh hơn, nhờ vậy nó phân giải chất hữu cơ nhanh hơn. Lợng ủ từ
20 - 30kg supe lân với 1 tấn phân chuồng (tỷ lệ trộn 2- 3%).

ã Mô hình cống rÃnh hợp vệ sinh và trình diễn chế tạo phân hữu cơ từ
cặn thải làng nghề Cao Xá Hạ.
Phần lớn chất thải chăn nuôi và làm nghề của làng Cao Xá Hạ
không đợc thu gom hoặc xử lý. Đề tài đà chọn một nhánh cống rÃnh ô
nhiễm điển hình để xây dựng trình diễn giúp bà con cảm nhận đợc sự
hợp lý của việc làm kín cống rÃnh và thu gom chất thải.
ã Một số đặc điểm các mẫu phân chế tạo từ cặn lắng nớc thải trên mô
hình thí nghiệm.
Bảng 4. Thí nghiệm chế tạo phân hữu cơ từ cặn lắng nớc thải làng
nghề Cao Xá Hạ. (Xem bản hớng dẫn sử dụng EM trang)
TT

Mẫu

Thành phần

1

Mẫu 1 -Cặn lắng: 75-80%
-Bèo tây: 20-25%

2

Thời
gian ủ
nóng
10

Thời
gian ủ

nguội
50

7

43

7

45

Mẫu 2 -Cặn lắng: 75-80%
-Bèo tây: 20-25%
-Tới dung dịch EM
thứ cấp 25% vào bể
chứa phân
Mẫu 3 -Cặn lắng: 75-80%
-Bèo tây: 20-25%
-Tới dung dịch EM
thứ cấp 25% vào bể
lắng, rÃnh thải,bể
chứa phân

3

18

Hiện tợng ban
đầu
Cặn lắng có mùi

hôi thối nồng nặc,
giòi bọ nhiều.
Mùi hôi thối giảm
không đáng kể,
giòi bọ còn nhiều.

Mùi hôi thối ở
rÃnh thải, bể lắng,
bể
chứa
giảm
nhiều, giòi bọ còn
ít.


4

5

6

Mẫu 4 -Cặn lắng: 75-80%
Bèo tây: 20-25%
-Tới dung dịch EM
thứ cấp 25% vào
rÃnh thải, bể lắng
-Rắc 2 lớp bột
bokashi vào bể chứa
phân
Mẫu 5 -Cặn lắng: 72,577,5%

-Bèo tây: 20-25%
-Supe lân: 2,5%
-Tới dung dịch EM
thứ cấp 25% vào
rÃnh thải, bể lắng,
bể chứa phân

7

Mẫu 6 -Cặn lắng: 50-55%
-Bèo tây: 20-25%
-Đất bột: 25%
-Tới dung dịch EM
thứ cấp 25% vào
rÃnh thải, bể lắng,
bể chứa phân

7

30

Mùi hôi thối còn
không đáng kể,
giòi bọ rất ít.

Mùi hôi thối còn
không đáng kể,
giòi bọ ít.

13


Mùi hôi thối còn
không đáng kể,
giòi bä Ýt

øng dơng c«ng nghƯ em trong xư lý n−íc thải
và chế tạo phân hữu cơ.
ã Hiệu quả tác dụng của EM.
Hiện nay ngời ta đà phát hiện đợc những hiệu quả tác dụng sau
đây của chế phẩm EM (Trờng §HNN 1 Hµ Néi, 2001 [10]):
- Bỉ sung vi sinh vật cho đât
- Cải thiện môi trờng lý, hoá, sinh của đất và tiêu diệt tác nhân gây
bệnh, sâu hại đất.
- Xử lý rác thải, khử mùi hôi của rác, nớc thải.
- Tăng năng suất, chất lợng cây trồng vật nuôi.
- Tăng hiệu lực các chất hữu cơ làm phân bón.
ã Hớng dẫn sử dụng EM.
( Bản hớng dẫn của Phòng Khoa học- Trờng Đại học Nông nghiệp 1)
19


EM1 còn gọi là EM gốc, từ EM1 pha chế thành các dạng tiếp theo (EM
thứ cấp, EM dịch chiết lá cây, EM5 và các dạng Bokashi...). EM1 để ở trong
phòng, tránh nắng ma, tuyệt đối tránh ánh nắng mặt trời, có thể để đợc 6
tháng.
Cách pha EM thứ cấp tõ EM1: 5% EM1 + 5% rØ mËt ®−êng + 90% nớc.
Hoà tan, trộn đều để từ 5 - 7 ngày tránh ánh sáng, ma...đợc EM thứ cấp. EM
thứ cấp đợc đựng bằng các chai nhựa, không để trong tủ lạnh, tránh ma và
ánh sáng mặt trời. EM thứ cấp có thể bảo quản và sử dụng tới hơn một tháng.
EM thứ cấp đợc sử dụng trong rất nhiều lĩnh vùc:

1. Khư mïi chng gia sóc.
Tõ EM thø cÊp pha loÃng với nớc là 300 - 1000 lần (tuỳ độ bẩn, hôi thối
của chuồng mà pha đặc loÃng và lợng dùng khác nhau: chuồng bẩn pha đặc,
lợng cao; khoảng 0,5 - 1lít dung dịch EM đà pha loÃng cho 1m2 chuồng.
Cách 3 ngày phun lần 2, sau đó cứ 7 - 10 ngày lại phun 1 lần.
2. Dùng EM thứ cÊp khư mïi c¸c khu b·i r¸c.
EM thø cÊp pha loÃng 300 - 500 lần và phun (hoặc tới bằng ôdoa) cho
các bÃi rác. Một tấn rác (khoảng 1m3) cần 10 lÝt EM thø cÊp ®· pha lo·ng 300
- 500 lần. Rác mới ngày nào cho EM thứ cấp ngày ấy. Nếu bÃi rác lớn với
lợng rất lớn và tập trung nhiều đợt trong ngày thì san độ dày cứ khoảng 40
cm lại phun EM.
3. Dùng EM thứ cấp để khư mïi ao tï n−íc ®äng.
1 mÐt khèi n−íc dïng khoảng 50 - 100 ml EM thứ cấp. Đổ EM thứ cấp
đều lên ao, khua nớc cho đều, 1 tháng cho 2 lần.
4. Dùng EM thứ cấp để khử mùi hố tiêu.
Hố tiêu của các gia đình nông dân khoảng 1 mÐt khèi dïng 50 ml (cc)
dung dÞch EM thø cÊp pha lo·ng víi kho¶ng 2 - 3 lÝt n−íc đổ đều trên mặt và
thành hố, sau 3 ngày đổ tiếp lần 2, sau đó cứ khoảng 7 - 10 ngày cho 1 lần
5. Dùng EM thứ cấp pha loÃng 500 - 1000 lần phun cho các loại cây
trồng.
Cách 10 ngày phun một lần tăng khả năng chống sâu bệnh, tăng năng
suất của cây. Dùng EM1 pha loÃng 0,1% hoặc EM thứ cấp pha loÃng khoảng
300 lần ngâm ủ hạt giống hạn chế rất nhiều sâu bệnh của cây trồng.
6. Dùng EM để phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
Dùng EM1 cho vào nớc uống hàng ngày của gà hoặc lỵn víi tû lƯ 0,1%,
cịng cã thĨ dïng EM thø cấp cho vào nớc uống của gà hoặc lợn tỷ lƯ kho¶ng
0,3 - 0,5% (3 - 5 ml EM thø cấp pha vào 1 lít nớc lÃ) để cho gia súc, gia cầm
uống tự do sẽ phòng đợc các bệnh đờng ruột do vi sinh vật gây ra và lớn
nhanh, tăng sản lợng trứng.
Chế biến thức ăn gia súc (thức ăn bokashi): các loại tinh bột trộn đều, cứ

1 kg thức ăn tinh cần 1 ml EM1, 1 - 5g rỉ đờng, khoảng 200ml nớc; pha rỉ
đờng, EM1 vào nớc, sau đó trộn đều vào thức ăn, ủ 3 - 5ngày cho gia súc ăn
7. Dùng EM - Bokashi để khử mùi chuồng gà, vịt...
Cách làm bokashi: - 1kg cám gạo
- 2 - 5g rỉ đờng hoặc đờng phên
20


- 1kg mïn c−a - 2ml EM thø cÊp (0,1%EM1)
Hoµ tan đờng vào khoảng 400 ml nớc rồi cho EM1, trộn đều cám với
mùn ca, cho dung dịch trên đảo đều. Khi trộn xong nắm thử lại thành nắm,
dùng tay chạm nhẹ sẽ tan là độ ẩm vừa. Nếu quá khô cho thêm nớc trộn đều
(độ ẩm của hỗn hợp khoảng 30%). Cho hỗn hợp bokashi này vào bao dứa
buộc lại, để sau khoảng 3 - 5 ngày là dùng đợc để khử mùi chuồng nuôi. 1
mét vuông chuồng gà cần khoảng 50g (một nắm đầy) rắc đều lên đệm lót, sau
1 - 2 ngày mùi hôi sẽ giảm hẳn, sau 3 ngày rắc lần 2 và sau đó cứ khoảng 10
ngày rắc 1 lần sẽ hết mùi.
8. Bokashi làm thức ăn gia súc.
1kg cám gạo, 2-5g rỉ đờng (hoặc các loại đờng khác), 1kg cám ngô,
20ml EM thứ cấp, khoảng 400ml nớc (có thể dùng nớc ấm), hoà đều đờng,
EM thứ cấp trộn với cám gạo, ngô cho vào bao, thúng đậy kín để 3 - 5 ngày có
mùi thơm đem cho gia súc ăn. Dùng Bokashi này trộn vào thức ăn lợng 50%
hàng ngày với các loại thức ăn tinh không cần nấu chín. Thức ăn ủ này có thể
để đợc 5 ngày hoặc lâu hơn tuỳ theo thời tiết.
9. Dùng EM thứ cấp chế biến phân hữu cơ để cải tạo đất, tăng năng
suất cây trồng.
Phân bất kỳ gia súc nào kể cả rác đệm chuồng đợc lÊy tõ chng nu«i
gia sóc ra chÊt ë gãc v−ên hoặc góc ruộng. Khi chất đống cứ khoảng 30 cm lại
tới (hoặc phun) dung dich EM1 với tỷ lệ 1 mét khối phân cần 1 lít EM1, hoặc
3-5 lít EM thứ cấp và khoảng 1 kg mật đờng pha vào 10 - 15 lít nớc. Sau đó

dùng đất bùn hoặc nilon phủ kín đống phân, 20 ngày sau sử dụng đợc phân
này để cải tạo đất.
10. Chế biến EM5.
- 10% EM1
- 10% rỉ đờng
- 10% cồn 35 (cồn bình thờng pha loÃng 2 lần)
- 10% dấm ăn
- 60% nớc
Cho các thành phần trên vào can nhựa để 15- 20 ngày ®em dïng.
Trén lÉn 50% l−ỵng EM thø cÊp víi 50% EM5 rồi pha loÃng dung dịch
hỗn hợp này 500- 1000 lần phun cho cây trồng. Phun loại dung dịch hỗn hợp
này cây sẽ phát triển tốt và có khả năng phòng một số bệnh của cây.
11. Chế biến EM dịch chiết lá cây.
- 2,5% EM1
- 2,5% rỉ đờng
- Khoảng 20- 30% lá cây cỏ xanh non
- Phần còn lại (65- 75%) là nớc.
Cho các vật liệu trên vào can để 3-5 ngày dùng phun cho cây. Nếu trộn
lẫn 50% EM thứ cấp với 50% EM dịch chiết lá cây là tốt nhất. Dung dịch này
pha loÃng 500-1000 lần với nớc để phun cho cây.
12. Xử lý rác thải gia đình b»ng EM- Bokashi

21


Xử lý rác hữu cơ trong thùng rác 25 lít có vỉ đỡ, có vòi xả nớc ra theo
qui trình chặt chẽ. Hàng ngày bỏ rác vào thùng, san đều và rắc đều lên bề mặt
nớc rác một lớp EM- Bokashi cám khoảng 20- 40 gr rồi ấn chặt rác xuống.
Thể tích rác trong thùng ngót rất nhiều.
Rác gần đầy thùng đợc ủ tiếp 4- 6 tuần sẽ tơi thành mùn và có mùi thơm

đem trộn với phân gia súc, gia cầm để ủ phân; nớc rác cũng có mùi thơm,
nớc rác có thể dùng để khử mùi cống rÃnh... Nớc rác cần lấy hàng ngày,
không để nớc ngập đến rác, các gia đình có ghi chép hàng ngày vào bảng
theo dõi.
ã Thí nghiệm dùng EM xử lý nớc thải và chế tạo phân hữu cơ.
Để ứng dụng công nghệ EM trong xử lý môi trờng làng nghề Cao Xá
Hạ, đề tài nghiên cứu thử nghiệm tại hố xí tự hoại của gia đình Ông Đặng Tài
Hà. Bể tự hoại xây 3 ngăn và có dung tích là 3m3: cứ 10 ngµy cho vµo hè 50cc
EM - TC (gåm 5% EM1, 5% mật mía hoặc đờng các loại, 90% nớc), lấy
mẫu theo dõi kết quả thí nghiệm.
Trong chế biến phân hữu cơ : Đề tài sử dụng ruộng nhà Ông Nguyễn
Đức Tự để trình diễn mô hình ủ phân hữu cơ có sử dụng chế phẩm EM.
Các mẫu thí nghiệm đợc mô tả ở bảng 10. Quá trình triển khai công
việc, đề tài đà đào tạo đợc 01 kỹ thuật viên sử dụng EM xử lý môi
trờng làng nghề Cao Xá Hạ.
mô hình ao sinh học.
Đề tài lợi dụng những ao mơng sẵn có ở làng Cao Xá Hạ để cải thiện
chất lợng nớc thải bằng phơng pháp sinh học. Trong ao sẽ diễn ra quá trình
ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ nhờ vi khuẩn, tảo và các loại thủy sinh vật
khác nh bèo tây, bèo cái, ngổ dại...
Ao sinh học xử lý bà thải từ bể khí sinh häc:
Ao cã dung tÝch 100m3 víi diƯn tÝch bỊ mặt là 100m2. Dới ao thả cá trê
phi, trên mặt ao nuôi bèo cái phục vụ chăn nuôi và làm sạch nớc. Đây là một
kiểu xử lý nớc thải bằng ao sinh vËt hiÕu khÝ, diƠn ra trong ®iỊu kiƯn đầy đủ
ôxy. Nguồn cung cấp ôxy cho ao là quá trình quang hợp của chất diệp lục có
trong cây bèo và sự làm thoáng không khí qua bề mặt ao (ao đợc làm thoáng
tự nhiên và nhờ sự khuấy trộn nớc khi thu hoạch bèo). Các loại phù du thực
vật cũng đóng một vai trò lớn trong việc cung cấp ôxy cho ao. Độ sâu của ao
sinh vật hiếu khí thí nghiệm trong trờng hợp này là 1m. Lợng bà thải từ bể
điều áp của thiết bị khí sinh học (kể cả phần lỏng và rắn) là 0,5m3/ngày.

Ao sinh học xử lý tập trung nớc thải làng nghề Cao Xá H¹:

22


Đề tài đà lợi dụng một phần cơ bản của hệ thống kênh dẫn có tên là Ao
Giang để nuôi bèo tây (là loại thuỷ sinh vật có sức chống chịu mạnh trong
những vùng nớc ô nhiễm bởi chất thải hữu cơ). Ao có diện tích mặt nớc là
2800m2, sâu 2,5m nªn thc kiĨu ao sinh vËt t tiƯn. Trong ao sinh vËt t
tiƯn, theo chiỊu s©u líp n−íc cã thể diễn ra hai quá trình: ôxy hoá hiếu khí và
lên men yếm khí các chất hữu cơ. Trong ao sinh vật tuỳ tiện vi khuẩn và tảo có
quan hệ tơng hỗ và đóng vai trò cơ bản đối với sự chuyển hoá chất ô nhiễm.
Thời gian nớc lu lại trong ao sinh vật khoảng 2 ngày đêm. Về mặt lý
thuyết, trong hồ sinh vật các loại vi khuẩn gây bệnh thờng bị tiêu diệt tới 95 99%. Ngời ta thờng tính toán hồ sinh vật theo tải trọng thủy lực. Đối với các
hồ sinh vật tuỳ tiện dùng để xử lý nớc thải có BOD5 dới 250 mg/l, điều kiện
nhiệt độ không khí 200C, tải trọng thủy lực là 300 - 500 m3/ ha.ngđ. Tuy nhiên
trên thực tế lợng nớc thải của làng Cao Xá Hạ khoảng 1000m3/ ngày đêm,
ao sinh học có tải trọng thuỷ lực lớn nên việc xử lý chắc chắn không đợc nh
mong muốn mà chỉ có vai trò cải thiện chất lợng nớc thải mà thôi.
Mô hình vờn sinh thái
Muốn bảo vệ hệ sinh thái làng quê Việt Nam theo hớng phát triển nông
nghiệp bền vững thì sản lợng chăn nuôi phải cân đối với trồng trọt. ở làng
nghề Cao Xá Hạ đang thiếu mảng cây xanh; mặt khác nghề chăn nuôi phát
triển rộng khắp gây mất cân bằng và làm bùng phát ô nhiễm. Muốn giải quyết
tận gốc vấn đề này đề tài chủ trơng chuyển 5ha ruộng cấy lúa ở cuối làng
thành mô hình ao vờn theo tỷ lệ 40% ao và 60% v−ên víi hƯ thèng khÐp kÝn.
HƯ thèng ao nu«i các loài cá nớc ngọt: cá rôphi lai, rôphi đơn tính, cá trôi ấn
Độ, cá trê lai. Trên vờn trồng những cây lâu năm xen với cây ngắn ngày có
hiệu quả kinh tế cao nh: bởi, táo, khế, nhót ngọt, nhÃn, tre măng, các loài
rau và các loài hoa... tạo thành vờn sinh thái cấu trúc nhiều tầng có tác dụng

cải thiện môi trờng của làng Cao Xá Hạ và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
ngời nông dân.

IV. Kết quả thí nghiệm từ các mô hình.
Sau khi hoàn thiện các mô hình thí nghiệm, vận hành và đợi cho các thiết
bị hoạt động ổn định (3 tháng) thì tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá
hiệu quả xö lý.

23


Kết quả mô hình xử lý nớc thải:
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của các mẫu nớc thải khác nhau đợc
trình bày ở phụ lục 1. Chất lợng nớc thải của làng đợc đánh giá dựa theo
tiêu chuẩn TCVN 5945 - 1995 (xem phụ lục1).
Khả năng xử lý nớc thải, cặn thải của thiết bị sản xuất khí sinh học:
Các chỉ tiêu phân tích mẫu nớc lấy từ bể điều áp của hai thiết bị thí
nghiệm cho thấy:
- Một số thông số nh: BOD5, COD, cặn lơ lửng còn gấp nhiều lần giá
trị giới hạn, muốn thải vào các nguồn nớc cần phải có phơng án xử
lý tiếp theo.
- Nếu bể xây và vận hành đúng qui cách (các thông số đạt mức tối u)
thì chỉ tiêu về coliform sẽ giảm đi rất nhiều.
Bếp khí sinh học gia đình thờng tiêu thụ khoảng 200lít khí/giờ (Nguyễn
Quang Khải, 1995 [3]). Khi các thiết bị đà hoạt động ổn định, đề tài theo dõi
khả năng sinh khí bằng việc đo thời gian đun nấu tối đa trong ngày (t) và nhận
đợc kết quả nh sau:
- Bể biogas hình trụ nắp compozit: t = 30 phút, khả năng sinh khí:
(200lít/giờ x 0,5giờ/ngày) : 14kg nguyên liệu = 7,14lít/kg, ngày.
- Bể biogas vòm cầu xây bằng gạcg nắp cố định: t = 8 giờ, khả năng

sinh khí là:
(200lít/giờ x 8giờ/ngày): 36kg nguyên liệu=44,4lít/kg nguyên liệu, ngày.
Nh vậy, bể xây đúng quy cách không những lợi thế về mặt xử lý cặn
thải mà còn đem lại nguồn chất đốt phong phú phục vụ sinh hoạt gia đình và
làm nghề.
Khả năng xử lý nớc thải và nguồn lợi từ ao sinh học.
Các chỉ tiêu ph©n tÝch mÉu n−íc tõ hai ao sinh häc thÝ nghiệm cho thấy:
- Các mẫu lấy trên ao sinh học khi đang nuôi bèo có giá trị BOD5,
COD, cặn lơ lửng, coliform thấp hơn rất nhiều (gần đạt tới giá trị cho
phép) so với mẫu đối chứng (lấy ở thời điểm trớc khi nuôi bèo).
- Các thông số khác (nhiệt độ, pH, chất rắn lơ lửng, photpho tổng, nitơ
tổng...) đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép.
- Nếu muốn nớc thải đạt tiêu chuẩn loại B thì phải có phơng án xử lý
tiếp theo (xử lý nhiều bậc) hoặc hoà với nớc thuỷ lợi để nuôi trồng
thuỷ sản và làm nớc tới cho vờn cây, ruộng lúa.
- Ngoài tác dụng làm sạch nớc, việc nuôi cá và thả bèo trên ao cũng
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngời nông dân.
Khả năng xử lý nớc thải nhờ công nghệ EM.
Kết quả phân tích mẫu nớc thải lấy từ bể tự hoại cho thấy tác dụng
của chế phẩm EM đà làm cho chỉ tiêu coliform giảm đi hàng trăm lần
so với mẫu đối chứng.
Cống rÃnh xử lý bằng EM đà giảm mùi hôi thối, ít ruồi nhặng.
24


Kết quả thí nghiệm chế tạo phân hữu cơ từ cặn lắng
nớc thải làng nghề cao xá hạ.
Sử dụng chế phẩm EM trong chế tạo phân bón cũng cho hiệu quả cao
Bảng 5 nêu một số chỉ tiêu phân tích mẫu phân ủ thí nghiệm.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu phân tích mẫu phân ủ thí nghiệm từ cặn lắng nớc

thải làng Cao Xá Hạ.
Chỉ tiêu phân
tích
OM (%)
OC (%)
K2O ts (%)
K2O Tr, đổi (%)
P2O5 d,tiêu (%)
PHKCl
PHH2O
Khoáng (%)
CaO (%)
N (%)
W (%)

MS1
11,81
6,57
0,10
0,04
0,08
7,10
7,39
5,44
0,09
0,13
26,20

MS2
12,55

7,17
0,13
0,06
0,09
7,11
7,54
7,56
0,35
0,35
25,24

Ký hiệu mẫu
MS3
MS4
13,36
13,74
7,64
7,71
0,22
0,13
0,14
0,05
0,19
0,14
7,31
7,39
7,56
6,29
12,14
8,84

0,54
0,26
0,24
0,28
30,02
27,29

MS5
8,27
4,73
0,08
0,04
0,27
6,39
6,41
16,12
0,84
0,16
25,69

MS6
7,55
4,31
0,46
0,34
0,10
7,40
7,80
13,98
0,09

0,17
48,73

Giá trị nông hoá của các mẫu phân ủ thí nghiệm đợc đa ra ở bảng 6
Bảng 6. Giá trị nông hoá của một số mẫu phân:
TT

Mẫu

Mùn

1
2
3
4
5
6

Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6

8,90
9,6
10,92
10,60
6,37

8,41

Hàm lợng, % tính theo khối lợng chất khô
Nitơ
P2O5
K 2O
K2O
tổng
dễ tiêu
tổng
trao đổi
0,18
0,11
0,14
0,05
0,47
0,12
0,17
0,08
0,34
0,27
0,31
0,20
0,39
0,19
0,18
0,07
0,22
0,36
0,11

0,05
0,33
0,2
0,90
0,67

CaO
0,12
0,47
0,77
0,36
1,13
0,18

Nhận xét về các mẫu phân ủ thí nghiệm:
ã Phân ủ có sử dụng chế phẩm EM sẽ nhanh hoai mục hơn (hàm lợng mùn
cao, thời gian ủ ngắn), chất lợng phân cũng cao hơn cách ñ truyÒn thèng.

25


×