BẢN BÁO CÁO KINH DOANH
Thành viên :
I. Phương án kinh doanh
1. Đưa ra phương án kinh doanh
- Vốn bỏ ra ban đầu : 8 người x 50.000VNĐ = 400.000 VNĐ
- Nhóm đã thảo luận và đưa ra 2 phương án kinh doanh :
Phương án 1: Kinh doanh bán tất vào dịp trời bắt đầu lạnh- tháng 10 ( từ thu
sang đông )
Phương án 2: Kinh doanh hoa vào ngày 20/10 và 20/11
2. Ưu điểm và nhược điểm của từng phương án:
2.1. Phương án 1 :
a. Ưu điểm:
- Thời gian kinh doanh ngắn do (2 tuần).
- Đáp ứng đúng nhu cầu của sinh viên khi đầu mùa đông trời lạnh.
- Giá rẻ, bán nhanh.
b. Nhược điểm:
- Chưa mở rộng được thị trường sang tất nam vì đây cũng là một thị trường tiềm
-
năng.
Phải đi để giao hàng.
Chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc này.
2.2. Phương án 2 :
a. Ưu điểm:
Bán hoa hồng đơn, giá lấy 1 bông hoa hồng tại vườn cũng rẻ, lợi nhuận đem lại
-
cũng khá là cao.
Vào dịp đó thì nhu cầu mua hoa các bạn sinh viên và các lớp học tín chỉ rất cao.
Thời gian kinh doanh gói gọn thời điểm và nhanh (khoảng 1 tuần).
b. Nhược điểm:
Lấy nguồn ở ngoại thành mới có hoa rẻ, phải rất xa và lấy hoa từ 2-3 giờ sáng.
Phải tự bó hoa vào lẵng hay bó và với những người chưa có kinh nghiệm thì sẽ làm
-
xấu và giảm giá trị bó hoa.
Cần nhiều vốn ban đầu, và có thể thừa khơng bán hết hoa.
Hiện nay có nhiều clb kinh doanh hoa trong trường nên phải cạnh tranh.
-
Sau khi tranh cãi, bàn luận thì nhóm 5 quyết định chọn Phương án 1
II. Kế hoạch kinh doanh
1. Phân công
Phân công 2 bạn Quang Hiếu, Ngọc Sơn đi lấy hàng:
30 đôi tất loại 1 = 330.000 VND (đơn giá : 11.000 VND/1 đôi)
4 đôi tất loại 2 = 68.000 VND (đơn giá : 17.000 VND/1 đôi)
Tổng chi
= 398.000 VND
Phân công bán sản phẩm
Mảng online: Vân Anh, Ngọc Mai, Thảo, Bích Ngọc
Mô tả công việc: chủ yếu dùng mạng xã hội Facebook, Zalo, Instagram
Viết bài đẩy lên một số các fanpage của trường học viên ngân hàng như
k18,k17, các fanpage của khoa như khoa tai chính ngân hàng , khoa hệ thông
thông tin quản lý , kinh doanh quốc tế , …
Đăng bài lên tường của các cá nhân trong nhóm, và nhờ các mối quan hệ của
từng người để chia sẻ thêm nhiều lần trên facebook
Trả lời các thắc mắc của khách hàng và cập nhật thường xuyên tình hình và số
lượng của sản phẩm.
Mảng offline: (cả nhóm cùng bán)
Mơ tả cơng việc: chia làm 2 nhóm nhỏ
+ Nhóm 1 : Vân Anh, Thảo, Ngọc Mai, Quốc Cường
+ Nhóm 2: Quang Hiếu, Ngọc Sơn, Bích Ngọc, Hoàng Thắng
Bán hàng qua các đối tượng như người quen, bạn học cùng lớp tín chỉ
Giới thiệu sản phẩm đến các lớp trong trường HVNH
Mang sản phẩm đến từng phòng ktx nữ ở học viện ngân hàng
Liên tục cập nhật thông tin, nhu cầu khách hàng để rút kinh nghiệm cung cấp
sản phẩm tốt hơn
Phân cơng đi giao hàng: Quốc Cường, Hồng Thắng
Giá thành sản phẩm :
15.000VND/1 đôi tất loại 1
20.000VND/1 đôi tất loại 2
2. Chiến lược marketing
a. Sản phẩm
- Chất lượng tốt, độ bền cao, không độc hại, đủ giữ ấm đồng thời khơng làm mất đi tính
thời trang.
- Thiết kế cá tính, phù hợp với giới trẻ, nhiều màu sắc để lựa chọn.
- Dịch vụ đi kèm gồm giao hàng tận nơi trong phạm vi cho phép, cho phép được đổi lại
nếu không vừa ý.
b. Giá cả
- Định giá: so sánh với các cửa hàng, các nhóm cùng bán tất để đưa ra giá phù hợp (thấp
hơn hoặc ngang bằng).
- Đưa ra nhiều phương thức thanh toán như trả trực tiếp hay trả chậm (nợ), thanh toán
bằng thẻ,…
c. Hệ thống phân phối
- Lựa chọn kênh phân phối trực tiếp: trực tiếp phân phối sản pẩm đến tận tay sinh viên.
- Dự tính độ bao phủ, xác định địa điểm phân phối: dự kiến giao hàng cho các bạn ở trong
hay gần học viện ngân hang. Với các bạn ở xa có thể gửi nhờ các bạn khác hoặc hẹn đến
lấy tại 1 địa điểm nhất định.
d. Chiêu thị
- Quảng cáo: Tích cực quảng cáo qua các kênh thơng tin online như mạng xã hội, tin
nhắn,… đơng thời có thể gặp trực tiếp các bạn để quảng cáo cho sản phẩm.
- Xúc tiến bán hàng: Cho phép các bạn đổi màu tất nếu không vừa ý, với điều kiện phải
giữ được chất lượng. Ngồi ra có thể tặng thêm các sản phẩm khuyễn mãi phù hợp với
sinh viên như giải bài tập, bộ đề kiểm tra,…
- Quan hệ công chúng: liên hệ, liên kết với các nhóm cùng bán các sản phẩm cùng loại
hay khác loại, trao đổi thông tin kinh nghiệm, tạo dựng nên mỗi quan hệ hòa hữu hợp tác,
…
3. Kiểm sốt
a. Mơi trường kiểm sốt: tổ chức bộ máy phân công hợp lý, đồng thời phân công rõ ràng,
chừng mực, không thành viên nào phải làm nhiều quá hay ít quá.
b. Xác định rủi ro: Việc kinh doanh tất chưa thuận lợi do thời tiết vẫn còn nóng, nhu cầu
của các sinh viên chưa cao. Đồng thời mẫu mã còn hạn chế nên chưa làm hài lòng nhiều
bạn về mặt thời trang.
c. Yếu tố bên trong: thái độ và tiến độ làm việc của các thành viên trong nhóm khá cao.
Tuy nhiên do đang trong giai đoạn kiểm tra bài số 2 của các môn, một số bạn cịn đơi lúc
chưa chú tâm đến việc được giao đã được nhắc nhở và chỉnh đốn kịp thời, không gây thái
độ căng thẳng hay bất đồng trong nhóm. Các phương tiện hỗ trợ đi lại và bán hàng được
các thành viên tự cung cấp đầy đủ.
d. Yếu tố bên ngồi: Sở thích, thị hiếu của các bạn sinh viên đã được chú trọng, đồng thời
sự xuất hiện và hoạt động của các nhóm kinh doanh khác cũng đã được quan tâm đúng
mức nhằm đề ra những giải pháp cạnh tranh hay thỏa hiệp.
e. Giám sát và thẩm định: Thường xuyên rà soát, kiểm tra kết quả kinh doanh như số lượt
theo dõi bài viết trên các trang mạng xã hội, đồng thời tổng hợp kết quả kinh doanh liên
tục, kiểm tra hoạt động của các thành viên trong nhóm, kịp thời đơn đốc, nhắc nhở, sửa
đổi những sai lầm hay thiếu sót,…
III. Hoạt động
Thời gian: từ ngày 26/10/2015 - 8/11/2015
- thực hiện theo timeline kế hoạch
IV. Tổng kết
-
Các nhóm cơ bản đạt được mục tiêu đề ra
Doanh số
28 đôi 15.000
4 đôi 20.000
Doanh thu: 28x15.000 + 4x20.000 = 500.000(đồng)
Lãi = Tổng thu – Tổng chi
= 500.000đ – 398.000đ = 102.000đ
V. Kinh nghiệm rút ra
-
Có được trải nghiệm kinh doanh bán hàng trực tiếp đầu tiên
Học được cách mời chào khách mua hàng
Đa dạng hoá sản phẩm vào lần sau
Mở rộng thêm nhiều mối quan hệ nhờ việc mua bán