Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ sở Lam Hạ, thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.78 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------🙡🙡🙡---------

LƯU DANH LƯỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LAM HẠ,
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------🙡🙡🙡---------

LƯU DANH LƯỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LAM HẠ,
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ
: 8140114.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Giáng Thiên Hương

HÀ NỘI - 2022
2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài:“Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ sở Lam Hạ, thành phố Phủ
Lý, Tỉnh Hà Nam”là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Dương Giáng Thiên Hương không trùng lặp với bất cứ đề
tài nào đã được cơng bố trước đó. Nếu sai, tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2022

Học viên

Lưu Danh Lượng

3


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, Khoa QLGD - Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia

Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT thành phố Phủ Lý. Ban giám hiệu, giáo viên trường THCS Lam Hạ,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông
tin cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Dương Giáng Thiên Hương - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về
khoa học để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cơ trong hội đồng khoa học, sự đóng góp bạn bè và đồng nghiệp
để luận văn của tơi được hồn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Tác giả

Lưu Danh Lượng

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH

Ban giám hiệu


CBQL
CB

Cán bộ quản lý
Cán bộ

CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT
DH

Công nghệ thông tin
Dạy học

ĐPT
GV

Đa phương tiện
Giáo viên

GD&ĐT
GA
GADHTC
HĐDH

5


Chữ đầy đủ

Giáo dục và Đào tạo
Giáo án
Giáo án dạy học tích cực
Hoạt động dạy học

HT

Hiệu trưởng

HS
KH

Học sinh
Kế hoạch

PPDH

Phương pháp dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TTCM


Tổ trưởng chuyên môn


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Căn cứ các văn bản chỉ đạo.
Tháng 6/2020, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó giáo dục
và đào tạo là một trong tám lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong triển khai
thực hiện. Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung
chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy,
học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục, toàn
ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ Trung ương
đến 63 sở GDĐT, 710 phòng GDĐT và khoảng 53.000 cơ sở giáo dục.
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học đã được chứng minh bằng thực tiễn ở những năm qua, cho thấy rằng việc
ứng dụng CNTT trong dạy học là xu thế tất yếu của giáo dục. Ứng dụng
CNTT để góp phần đổi mới PPDH là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra
thành chương trình của thế kỷ XXI và “Dự đốn sẽ có sự thay đổi nền giáo
dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT”. Trên thế

giới, các chính sách về giáo dục được xây dựng dựa trên tiền đề và triển vọng
của tích hợp CNTT một cách có hiệu quả vào dạyhọc. Ở Việt Nam, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục cũng được kỳ vọng cao, các nhà giáo dục được
khuyến khích ứng dụng CNTT ở tất cả các cấp học và các mônhọc.
Đảng, nhà nước và ngành giáo dục đã chỉ đạo ban hành nhiều văn bản
về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt
chú trọng đến giáo dục và đào tạo.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong phần nhiệm vụ, giải pháp Nghị
7


quyết có nêu: “Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Chuyển học chủ yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông dạy học”.
- Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đề án:“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025”.
- Luật CNTT năm 2006 tại điều 34 khoản 1 nêu rõ: “Nhà nước có
chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong việc dạy học, tuyển sinh, đào
tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực GD&ĐT trên môi trường mạng”.
- Thông tư 09/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục
phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên nêu rõ mục đích dạy học trực
tuyến “Hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục phổ
thông nâng cao chất lượng dạy học và hồn thành chương trình giáo dục phổ

thơng. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học; thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục. Mở rộng cơ hội
tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học mọi nơi,
mọi lúc.”
1.2. Căn cứ tình hình nhà trường
Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Phủ Lý nhiều năm qua cũng
nhận thức được tầmquan trọng của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học vì vậy đã chỉ đạo mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong các
trường, bước đầu thu được một số kết quả nhất định. Trường THCS Lam Hạ,
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam nhận thức được vai trò to lớn của ứng dụng
8


CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học vì vậy đã triển khai một số biện
pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học của nhà trường. Trong thời gian dịch Covid 19 bùng phát, nhà trường đã
tổ chức cho học sinh học trực tuyến ở tất cả các khối lớp. Tuy nhiên, việc ứng
dụng CNTT của đội ngũ GV nhìn chung vẫn cịn chưa hiệu quả, chủ yếu diễn
ra ở lớp GV trẻ, cịn mang tính tự phát nhiều, chưa thật sự trở thành một nhu
cầu, hiệu quả chưa cao vì một số nguyên nhân chủ quan, khách quansau:
Chủ quan: Nhận thức của GV về vai trò của CNTT chưa đầy đủ nên
chưa tích cực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trình độ về CNTT
của GV cịn hạn chế, cịn e ngại tốn nhiều thời gian, công sức, tiềnbạc. Bản
thân GV ngại thay đổi, nhất là GV lớn tuổi.
Khách quan: Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường ứng dụng
CNTT chưa đảm bảo. Đặc biệt, sự tác động, cách thức quản lý của hiệu
trưởng chưa mang lại hiệu quả cao trong việcthay đổi nhận thứcsử dụng
CNTT thực sự trở thành một nhu cầu của GV, một hoạt động trọng yếu, được
thực hiện thường xuyên, sâu rộng trong GV của nhàtrường...
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả nhận thấy cần phải

có những biện pháp quản lý cụ thể tác động đến hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học nhằm tạo sự đột phá tìm ra cách thức tổ chức ứng dụng CNTT
một cách khoa học và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ
sở Lam Hạ, thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam”.Đây là cơng trình đầu tiên
nghiên cứu chi tiết về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trường THCS Lam Hạ, có hệ thống và chuyên sâu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động
9


ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên và CBQL ở trường
THCS Lam Hạ, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, đề tài đề xuất các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học một cách khoa học, hợp lý, khả thi,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường trong giai đoạn hiện
nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường THCS Lam Hạ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường trung học cơ sở.
4.2. Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên và CBQL ở trường THCS Lam

Hạ, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường THCS Lam Hạ, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường THCS Lam Hạ, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam dựa
trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng q trình dạy học của nhà
trường thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

10


Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của
Hiệu trưởng trường THCS Lam Hạ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Các số liệu được sử dụng trong đề tài lấy từ báo cáo Kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm học 2020 - 2022 của trường THCS Lam Hạ.
6.2. Giới hạn đối tượng khảo sát
Khảo sát CBQL, giáo viên, nhân viên cùng với học sinh của trường
THCS Lam Hạ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- BGH ở trường THCS Lam Hạ: Là những người trực tiếp quản lí, chỉ đạo việc

dạy học trong nhà trường (2 người).
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy là chủ thể trong quá trình ứng dụng CNTT vào

dạy học,là những người chịu ảnh hưởng nhiều nhất của việc quản lí hoạt động
ứng dụng CNTT vào dạy học (21người).
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu

Năm học 2020- 2021, 2021-2022.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận thông tin: Thể hiện qua việc làm rõ bản chất của quá trình
dạy và học chính là q trình truyền thơng và thơng tin.
Tiếp cận đồng bộ: Thể hiện là các biện pháp quản lý được đề xuất sẽ
bao gồm từ nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực, chỉ đạo quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học lẫn đảm bảo các điều kiện CSVC, thiết bị CNTT và tạo
môi trường dạy học đa phương tiện...
Tiếp cận quản lý chất lượng: Theo mô hình đảm bảo chất lượng thể
hiện trong nghiên cứu này là u cầu cụ thể hố các tiêu chí đánh giá chất
lượng giờ dạy ứng dụng CNTT thì mới quản lý, đánh giá được và thường
xuyên thu thập thông tin phản hồi để cải tiến quản lý nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Đồng thời, trách nhiệm bảo đảm và kiếm soát chất lượng ứng
dụng CNTT được giao cho tổ chun mơn và từng GV trong q trình ứng
11


dụng CNTT trong dạy học.

12


7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu Luật giáo dục, các văn kiện, chỉ thị của Đảng và Nhà
nước về định hướng phát triển GD&ĐT và định hướng phát triển ứng dụng
CNTT trong giáo dục.
- Nghiên cứu các văn kiện của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nam, Bộ
Thông tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.

- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của
Luận văn.
7..2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu trưng cầu
ý kiến, tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV về những vấn đề liên quan đến
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy – học tại trường THCS Lam Hạ
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp quan sát: Quan sát một số hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trường THCS Lam Hạ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành tác động trực tiếp giữa người hỏi
và người được hỏi nhằm thu thập thông tin.
7.2.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại trường THCS Lam Hạ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường
THCS Lam Hạ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nước ngoài

Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Việc
nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc ứng dụng CNTT là một
trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề
cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học?Vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để
thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng khắp
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nóiriêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến
việc ứng dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore,... Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước này đã
trải qua rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng
CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây
là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khố đểxây
dựng và phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, tăng trưởng nền
kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên toàn thếgiới.
1.1.2. Trong nước
Nghị quyết TW2, khóa VIII nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
14


nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đạihọc".
Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi ứng dụng CNTT trong
dạy học là khâu đột phá quan trọng trong nâng cao chất lượng giáo
dục.Chương trình quốc gia về CNTT và đề án thực hiện CNTT trong các cơ

quan Đảng ban hành kèm theo Quyết định 47 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng; Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ Tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT nêu
rõ:

“Đẩy

mạnh

việc

ứng

CNTTtrongtrườngphổthơngnhằmđổimớiphươngphápdạyvàhọctheo

dụng
hướng

giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong mơn tin học.
Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm để
giảng dạy ứng dụng CNTT.
Hiện nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định ứng dụng CNTT
là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29
của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT trong các nhà
trường thông qua Chỉ thị nhiệm vụ các năm học tiếp tục chỉ đạo: “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, thống nhất quản lý nhà
nước về ứng dụng CNTT trong Giáo dục - Đào tạo”.Thủ tướng Chính phủ
cũng đã ban hành Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục,
hỗ trợ đổi mới dạy - học, nghiên cứu khoa học triển khai trong tồn ngành.

Hàng loạt chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần
hoàn thiện hành lang pháp lý như các quy định ứng dụng CNTT trong quản
lý, tổ chức đào tạo qua mạng, quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định
quản lý, vận hành sử dụng hệ thống CSDL toàn ngành, mơ hình ứng dụng
CNTT trường phổ thơng, chuẩn dữ liệu kết nối; hướng dẫn nhiệm vụ CNNT
15


cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành
khác.
Về dạy - học, giáo viên tồn ngành được huy động tham gia, đóng góp
chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt
số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử e-learning có chất lượng, kho luận văn tiến
sĩ với gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu
hỏi…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức
hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các hội
nghị, hội thảo khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề
quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường
Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam như:Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển
khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa
Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu
tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo
dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Qua nghiên cứu các tác giả đều
khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý.
Luận án: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường trung học phổ thông”của tác giả Trần Minh Hùng cũng đã đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV
một cách khoa học, hợp lý, khả thi trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh

giá thực trạng về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV và
công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng trường THPT.
Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trường THPT trong giai đoạn
hiện nay.
Luận văn: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường THCS quận Long Biên thành phố Hà Nội
16


hiện nay”, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong
việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các
trường thuộc phạm vi quản lý.
Trong 1 bài viết Tạp chí giáo dục số 444: “Thực trạng quản lí ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Hồng Đức Trí cũng nêu rõ: Để đáp
ứng yêu cầu thực hiện thành công chương trình GDPT mới, trước hết cần xem
xét thay đổi tư duy và cách thức quản lí của các nhà QLGD hiện nay. Trong
đó, cơng tác bồi dưỡng tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lí và kĩ năng tổ
chức thực hiện các nội dung giáo dục phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Đặc biệt, chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu mới của
chương trình, hoạt động này phải được thực hiện trong suốt các cơng đoạn
của hoạt động giáo dục. Ngồi ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản
lí cần “Tạo cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đồng thời tăng cường cơ chế
giám sát của xã hội, trách nhiệm giải trình và cơng khai đối với các cơ sở giáo
dục
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường THCS là một vấn đề cần thiết nhưng chỉ được nghiên cứu
dưới góc độ hẹp. Hiện nay, các luận văn thường tập trung nghiên cứu việc
quản lý ứng dụng CNTT song chưa sâu, lại chủ yếu áp dụng cho các trường
vùng thuận lợi trong khi đó chưa đề cập việc tháo gỡ những khó khăn khi áp

dụng CNTT ở các trường có điều kiện khó khăn hơn. Một số đề tài thuộc lĩnh
vực quản lý CNTT trong dạy học nhưng bàn về cơng tác quản lý thì ít mà
thiên về việc giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng thì
nhiều. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động nhà
trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng cịn tồn tại nhiều
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.

17


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo H.Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
C.Mác nhận định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nêu rõ: “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[22].
Còn theo Nguyễn Quang Uẩn: “Quản lý là quá trình tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các công cụ, phương tiện để đạt
được mục tiêu quản lý”[32].

Từ những định nghĩa trên, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có
định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra. Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ và nền tảng cho các
vấn đề nghiên cứu
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục thực chất là quản lí con
người, do đó quan hệ giữa con người với con người là nét nổi bật. Để mối
quan hệ này tốt đẹp, người cán bộ quản lí khơng chỉ có kinh nghiệm mà còn
18


phải am hiểu Khoa học Quản lí, đặc biệt là khoa học quản lí Giáo dục’’[23].
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”[71].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”[27].
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2 Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Trong Giáo dục học đại cương, tác giả Trần Anh Tuấn cho rằng: “Dạy

học/ quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục (nghĩa rộng), là
quá trình tác động qua lại một cách có tổ chức giữa giáo viên và học sinh
nhằm giúp người học nắm vững một hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… đã
được quy định bởi một kế hoạch, chương trình nhất định hình thành một trình
độ học vấn hay một trình độ chuyên môn nghề nghiệp, phát triển những năng
lực và phẩm chất của người học theo yêu cầu của một mục tiêu giáo dục cụ
thể.”

19


Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động
chuyên biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều
chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và kĩ xảo trong hoạt động
học tập của học sinh từ đó giúp các em khơng chỉ lĩnh hội mà cịn biết cách
lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy cách) tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành
nhân cách”.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quá trình dạy học là quá trình
hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển
của giáo viên, học sinh nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện
hình thành kĩ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống đẹp”
Như vậy, khi bàn về hoạt động dạy học các tác giả đều khẳng định hai
yếu tố không thể thiếu trong quá trình này là giáo viên với hoạt động dạy và
học sinh với hoạt động học. Nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì quá trình
dạy học khơng diễn ra, trong đó hoạt động dạy cà hoạt động học diễn ra trong
sự thống nhất biện chứng. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển
học sinh học tập, còn học sinh một mặt tuân thủ sự hướng dẫn của giáo viên,
mặt khác bằng khả năng của mình độc lập, tích cực, tìm tịi kiến thức và luyện
tập vận dụng kiến thức vào thực tế để hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Hai hoạt
động của giáo viên và học sinh được phối hợp chặt chẽ theo một quy trình,

một nội dung và hướng tới một mục tiêu.
Nhìn chung, mặc dù có cách tiếp cận khác nhau nhưng khi bàn về dạy
học các tác giả thống nhất với nhau thống nhất những điểm sau: Dạy học là
một chỉnh thể thống nhất bao gồm các thành tố mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra – đánh giá, giáo viên và hoạt
động dạy, học sinh và hoạt động học, môi trường dạy học. Hai thành tố quan
trọng của hoạt động dạy là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh. Hai hoạt động này diễn ra trong sự thống nhất biện chứng với nhau.

20


Trong đó, dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, điều khiển người học và hoạt
động học.
Trong mỗi nhà trường, dưới góc độ giáo dục, hoạt động dạy học ln
được coi là hoạt động trung tâm, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ
đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Dạy học là một q trình tồn vẹn, bao gồm
hai hoạt động: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Dạy học là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học, đó là hai chức
năng khơng thể thiếu được của quá trình dạy học, chúng thường xuyên tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau.
Quá trình dạy học bao gồm 2 hoạt động: Hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này luôn tồn tại đồng thời và song song với nhau.
- Hoạt động dạy nhằm mục đích truyền thụ tri thức – nó mang tính điều
khiển.
- Hoạt động học nhằm mục đích lĩnh hội – nó mang chức năng tự điều
khiển.
Q trình dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa các chủ thể:
Thầy – Trị.

Trị – Trị trong nhóm.
Thầy – Nhóm trị
Ở góc độ lí thuyết thơng tin, có thể xem dạy và học thực chất là quá
trình thực hiện phát và thu thơng tin. Học là q trình tiếp thu thơng tin có
định hướng và có sự tái tạo, phát triển thơng tin. Vì vậy, những người dạy đều
nhằm mục đích phát ra được nhiều thơng tin với lượng lớn liên quan đến mơn
học, đến mục đích dạy học. Muốn truyền lượng tin lớn ta phải biết tận dụng
tất cả các phương tiện truyền thơng có thể có để đưa thông tin đến người học.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lý các hoạt động dạy học là
21


những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể GV,
HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá
trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến”[28]. Dưới
sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của GV, học sinh tự giác, tích cực tổ chức,
điều khiển hoạt động học tập của mình trong đó hoạt động dạy của GV là chủ
đạo, hoạt động học của HS có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS có liên hệ, tác động lẫn nhau, nếu thiếu
một trong hai hoạt động đó việc dạy học khơng diễnra.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
-Lập kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn,...
-Tổ chức cơ cấu, huy động các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để thực
hiện kế hoạch.
-Chỉ đạothực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi dưỡng
GV, đối mới phương pháp dạy học.
-Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
dạyhọc.

1.2.2.3. Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT là hệ thống những tác động có tố
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý
nhằm ứng dụng có hiệu quả CNTT.
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THCS là hệ thống những
tác động có tố chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể và đối
tượng quản lý nhằm ứng dụng có hiệu quả CNTT ở trường THCS.
Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THCS thể hiện thông qua những
hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ thể quản lý,
được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức chặt chẽ, hướng tới mục
tiêu chung là thay đối cách quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và hiệu
22


quả quản lý trường THCS.
Chủ thể quản lý ứng dụng CNTT ở trường THCS là: Hiệu trưởng
trường THCS quản lý các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn, giáo viên,
nhân viên và học sinh trong trường; quản lý hệ thống TBDH về CNTT.
1.2.3. CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học
1.2.3.1. Cơng nghệ thơng tin
Theo Bách khoa tồn thư Wikipedia: “CNTT là ngành ứng dụng công
nghệ quản lý và xử lí thơng tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy
tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thơng tin”[35].
Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 thì CNTT là tập
hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để
sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Như vậy:“CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công
nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền
thơng và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai
thác, sử dụng có hiệu quả các thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,

xã hội, văn hóa,… của con người”.
1.2.3.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học
Theo Luật CNTT thì: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này”. Ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm: Ứng dụng CNTT
trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học.
Khi nói đến ứng dụng CNTT trong dạy học có nghĩa là:
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT đáp ứng nhu
cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Sử dụng các thiết bị CNTT, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc
dạy học các môn, khai thác hiệu quả các phần mềm thiết kế bài dạy như: phần
23


mềm: Powerpoint, word,…Tăng cường khai thác thông tin mạng internet
tham khảo và xây dựng giáo án có chất lượng…
Ứng dụng CNTT trong dạy học là phương pháp làm tăng giá trị lượng
tin, trao đối tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Nhờ CNTT để tăng
thêm năng lực biểu đạt nội dung bài giảng, qua đó người dạy có thể hình
thành phương pháp tư duy sáng tạo và tạo hứng thú cho người học. Như vậy,
chúng ta có thể xem ứng dụng CNTT trong dạy học là hoạt động dạy học
được diễn ra có sự hỗ trợ của CNTT. Trong q trình đó GV sử dụng CNTT
để phát triển trí tưởng tượng của HS; tố chức, điều khiển, hướng dẫn HS
chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới, thái độ mới và cuối cùng là dẫn dắt các
em tới một phương pháp học hiệu quả hơn.
Ứng dụng CNTT ở trường THCS là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động dạy học và quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
của các hoạt động dạy của thầy, học của trò và hoạt động QL của CBQL.
Các hoạt động ứng dụng CNTT cụ thể ở trường THCS là:

-Khai thác, áp dụng các giải pháp, công nghệ mới trong dạy học, trong
quản lý;
-Tận dụng tính ưu việt của các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm thay
đổi cách dạy, cách học và cách quản lý;
-Thu thập, xử lý, truyền đưa, lưu trữ, trao đổi thông tin trong quá trình
dạy học và quản lý.
1.3 Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế giáo án
+Giáốndạyhọctíchcực(GADHTC)
Theo tácgiả Ngơ Quang Sơn: “GADHTC là giáo án (kế hoạch bài học)
đượcthiết kếtheohướngtổ chứchoạtđộng nhậnthứcchohọcsinh nhằmtích
cựchóaqtrìnhdạyhọc;biếnqtrìnhdạyhọcthànhqtrìnhdạyhọc tích cực;
tích cực hóa q trình nhận thức, quá trình tư duy của học sinh”.[27]
24


+GiáốndạyhọctíchcựccóứngdụngCNTT
Tác giả Ngơ Quang Sơn đã quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên
chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương
tácgiữa giáo viên vàhọc sinh, học sinh và học sinh (GADHTC) và một số nội
dung kiến thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho học sinh trong quá
trình dạy học lại quá trừu tượng đối với các em mà các loại hình thiết bị dạy
học truyền thống (tranh ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ, mơ hình, mẫu vật, thí
nghiệm thật...) khơng thể hiện nổi thì sẽ được số hố (ứng dụng CNTT) và trở
thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, mơ hình mơ phỏng đơn giản
haycácđoạnVideoClip...đểtrìnhchiếutrongmộtthờigianrấtngắn cho học sinh
xem,đảmbảophùhợp với nhu cầu nhận thức của họcsinh,giúp cho học sinh tự
mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới”[27]
Nhưvậy,giáốndạyhọctíchcựccóứngdụngCNTTtrước hết phải là một

giáo án thểhiệnđược đầyđủ những đặctrưng cơ bản củamột giáo án dạy học
tích

cực,

tích

hợp

được

thêm

yếu

nghenhìn:bứcảnhtĩnh,ảnhđộng,cácđoạnvideoclipvàhọcsinhcóthểtương

tố
táckhi

có nhu cầu thựcsự cần thiết.
-Ứngdụngphầnmềmdạyhọc
Tác giả Ngơ Quang Sơn có viết: “Phần mềm dạy học là phần mềm
được thiết kế nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc dạy và học của giáo viên, học
sinh bám sát mục tiêu, nội dung chương trình SGK” [27].PMDH là phương
tiện hiện đại có nhiều tính năng ưu việt, được lập trình sẵn ghi vào đĩa
mềm;có thể sửdụng thành tựu hiện đại của công nghệ truyền thông đa phương
tiện vào q trình dạy để nâng cao tính trực quan, sinh động, hấp dẫn của tài
liệu nghe nhìn; có thể truyền tải một lượng thông tin lớn, chọn lọc ở mức cần
và đủ theo nhu cầu của nhiều đối tượng, có thể thiết kế các hình thức kiểm tra,

đánh giá cho học sinh; là nguồn cung cấp tư liệu phong phú đa dạng, hấp dẫn,
25


×