Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Ôn tập môn Lịch sử Đảng hvtc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.26 KB, 29 trang )

Ôn tập
Chương 1
1. NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ SỰ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời ĐCSVN
Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây
tìm đường cứu nước
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất Thành đã
hướng đến con đường CM Tháng Mười.
- Năm 1919, Người đã gửi tới hội nghị Vec-xây (Pháp) bản yêu sách đòi
quyền lợi cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7-1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất Đề cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái
Quốc tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp,
gia nhập Quốc tế Cộng sản
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành
lập Đảng.
- Từ nước ngoài Người đã viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam
như các báo Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân
Pháp… để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin và chỉ rõ con đường cách
mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
- Tháng 6 năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh
niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu.
- Các tác phẩm, bài viết của Người từ 1921-1927 (Bản án chế độ thực dân
Pháp, Đường Kách Mệnh…) toát lên những quan điểm về cách mạng giải
phóng dân tộc.
- Kết quả: làm cho phong trào công nhân từ tự phát đến tự giác, phong trào
yêu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản, các tổ chức cộng sản ở
Việt Nam ra đời
Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập


ĐCSVN
Nguyễn Ái Quốc khởi thảo Cương lĩnh CT đầu tiên – Đường lối CM đúng
đắn của dân tộc


Hội nghị họp từ ngày 3 đến 7-2-1930, quyết định thành lập Đảng chung trong cả
nước là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
2. Ý NGHĨA RA ĐỜI |ĐCSVN
a) Đặc điểm ra đời của Đảng
- Đảng cộng sản Việt Nam = Chủ nghĩa Mác – Lênin + Phong trào công
nhân + Phong trào yêu nước ở Việt Nam
- Sự ra đời của Đảng gắn với vai trị và cơng lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc
a) Ý nghĩa thành lập Đảng
+ ĐCS Việt Nam ra đời, CMVN trở thành bộ phận khăng khít của CM thế
giới
+ Khẳng định xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam là ĐLDT gắn liền
với CNXH
+ Sự ra đời của Đảng có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển của dân
tộc Việt Nam





- CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (2/1930) và
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ 10/1930
- Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của Cương lĩnh CT đầu tiên
Hoàn cảnh ra đời:

Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 3-7/2/1930 tại Hương Cảng, TQ
đã quyết định thành lập chính Đảng chung cho cả nước lấy tên là Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Nội dung:
- Đường lối chiến lược chung: CMTSDQ và thổ địa CM để tiến tới xã hội
cộng sản. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiến lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đường cứu nước mới, khác với những
chủ trương, những con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương
thời đã đi vào bế tắc và thất bại. Đường lối cơ bản của cách mạng VN được
phản ánh trong Cương lĩnh đã thể hiện được tư tưởng độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH. Việc xác định đúng đắn phương hướng, con đường của
CM VN ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là ngọn cờ tập hợp
lực lượng CM, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của CM
VN
- Nhiệm vụ cách mạng Tư sản dân quyền:


Đánh Pháp giành độc lập dân tộc
+ Đánh đổ địa chủ phong kiến giành ruộng đất cho nông dân
Đường lối chiến lược chung khẳng định cách nhiệm vụ giải phóng dân
tộc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CM, có giải phong dân tộc mới
có điều kiện để thực hiện cách mạng thổ địa một cách triệt để, rộng lớn
hơn. Do đó khi xác định lực lượng CM, Cương lĩnh đã khẳng định tập
hợp đông đảo các giai cấp, huy động cao nhất sức mạnh dân tộc. Bên
cạnh công-nông là nòng cốt của CM đã thấy được khả năng CM của bộ
phận địa chủ yêu nước. chứng tỏ Cương lĩnh có tinh thần dân tộc sâu sắc
và có quan điểm đúng đắn về giai cấp.
- Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ
yêu nước. Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra

rằng, phải đoàn kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước.
Đó là sự thể hiện quan điểm: CM là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người làm nên lịch sử. Đồng thời Cương lĩnh cũng chỉ ra lực lượng chính,
động lực chủ yếu của sự nghiệp CMVN là cơng nhân và nơng dân. Đây là
sự thể hiện tính ngun tắc trong chính sách đại đồn kết dân tộc và sự sắp
xếp, tổ chức lực lượng CM của Đảng ta.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính
quyền
- Về đồn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của CM thế giới, phải
đoàn kết với CM thế giới, nhất là với GCVS ở chính quốc.
- Sự lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của chính đảng theo CN Mác-Lênin là
nhân tố quyết định thắng lợi của Cách Mạng.
Ý nghĩa:
+



-

Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại lịch sử mới.

-

Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.

-

Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam.

Vì sao khẳng định Cương lĩnh CT đầu tiên của Đảng có tính
dân tộc sâu sắc và thể hiện quan điểm đúng đắn về giai cấp?
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 3-7/2/1930 tại Hương Cảng, TQ đã
quyết định thành lập chính Đảng chung cho cả nước lấy tên là Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo với 6 vấn đề chính được nêu là
-




Đường lối chiến lược chung: CMTSDQ và thổ địa CM để tiến tới xã hội
cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng Tư sản dân quyền:
+ Đánh Pháp giành độc lập dân tộc
+ Đánh đổ địa chủ phong kiến giành ruộng đất cho nông dân
- Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ
yêu nước.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính
quyền
- Về đồn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của CM thế giới, phải
đoàn kết với CM thế giới, nhất là với GCVS ở chính quốc.
- Sự lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của chính đảng theo CN Mác-Lênin là
nhân tố quyết định thắng lợi của Cách Mạng.
Thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong hơn 90 năm qua đã chứng
minh rõ tính dân tộc sâu sắc và thể hiện rõ tính đúng đắn về giai cấp của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tính dân tộc sâu sắc được thể hiện ở chỗ cương lĩnh đã xác định đặt vấn đề
dân tộc lên hàng đầu, gắn kết giữa dân tộc và quốc tế phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại mới.

- Tính đúng đắn về giai cấp: Nhận thấy hết khả năng cách mạng của các tầng
lớp, giai cấp đặc biệt là bộ phận địa chủ yêu nước, để tập hợp, hiệu triệu
cao nhất sức mạnh dân tộc, kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc và giai cấp.
- Điểm giống và khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên
-



của Đảng và Luận cương chính trị
Giống nhau:
1) Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách
mạng VN(Đông Dương) là : CM tư sản dân quyền và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ CM nối
tiếp

nhau

khơng



bức

tường

ngăn

cách.

2) Đều xác định mục tiêu của CM là độc lập dân tộc và

ruộng

đất

dân

cày.

3) Khẳng định lực lượng lãnh đạo CmVN là đảng cộng sản,
đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lênin làm nền tảng mà đội quân tiên
phong



giai

cấp

công

nhân.


4) Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG,
giai cấp vơ sản VN phải đồn kết với VSTG nhất là vơ sản Pháp.
5)Xác định vai trị và sức mạnh của giai cấp công nhân
Như vậy sở dĩ có sự giơng nhau đó là do cả 2 văn kiện đều thấm
nhuần chủ nghĩa Mac-lenin và cách mạng vô sản chiụ ảnh
hưởng của CM tháng 10 Nga.
Khác nhau:

Tuy cả 2 căn kiện trên có những điểm giơng nhau
nhưngvẫn có nhiều điểm khác nhau cơ bản về
1)Xác định mẫu thuẫn chính của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến
Cương lĩnh CT: mẫu thuẫn dân tộc là hang đầu
Luận cương: nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp
2) Xác định nhiệm vụ chính của CM
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CM là
đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tư sản,tay sai phản cách
mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc đựôc
coi là nhiệm vụ hàng đầu của cm, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa
vào vấn đề dân tộc để giải quyết
Luận cương chính trị thì xác định: nhiệm vụ dân chủ và
dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc có quan hệ khăng khít với
nhau, CM thổ địa được nhấn mạnh là cốt của CMTSDQ – tức là
để cao nhiệm vụ giai cấp
3) Xác định Lực lượng chính của CM:
CLCT xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân
cà nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đồn kết
với TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ
,TSDT chưa ra mặt phản cách mạng. Như vậy ngoài việc xác


định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp cơng nhân
thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn
kết dân tộc, hướn vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân
tộc. Luận cương thì xác định động lực của CM là CN&ND, chưa
phát huy được khối đoàn kết dân tộc và chưa đánh giá hết khả
năng CM của TS,TTS,trung tiểu địa chủ.
Hạn chế của luận cương: dập khn máy móc chủ nghĩa

Mac- Lênin vào CM VN, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai
cấp,đánh giá không đúng khả năng cách mạng của TTS, TS, chủ
yêu nước, chưa xác định nhiệm vụ hành đầu của 1 nước thuộc
địa nửa phong kiến là GPDT. Còn cương lĩnh tuy cịn sơ lược vắn
tắt nhưng nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của CM
nước ta, phát triển từ CMGPDT đến CMXHCN.
Tính đúng đắn của Cương lĩnh: Cương lĩnh thể hiện sự vận
dụng đúng đắn sáng tạo nhạy bén chủ nghĩa Mac Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của VN, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, có tinh thần dân tộc sâu sắc
và quan điểm đúng đắn về giai cấp.
- SỰ CHUYỂN HƯỚNG CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG (1939 1941)
ĐCS Đông Dương đã chuyển hướng chiến lược CM trong bối cảnh lịch sử
nào? Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của sự chuyển hướng đó.
● Bối cảnh lịch sử:
Thế giới: CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc, thắng lợi nghiêng về phe
Đồng Minh
- Trong nước:
+ Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân Đơng Dương
+ Phong trào đấu tranh cách mạng lên cao (1939-1941)
+ Đông Dương đang tiến tới cuộc CMGPDT
Nội dung
- Nội dung chuyển hướng chiến lược CM của Đảng được thể hiện thông qua
-




+
+

+
+

+

+

3 cuộc hội nghị trung ương:
Hội nghị TƯ VI của Đảng (11-1939) họp ở Gia Định.
Hội nghị TƯ VII của Đảng (11-1940) họp ở Bắc Ninh.
Hội nghị TƯ VIII của Đảng (5-1941) họp ở Cao Bằng.
Nội dung chuyển hướng:
Vấn đề độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ trung tâm của
CMVN. Các nhiệm vụ khác đều nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng
dân tộc. Ban chấp hành TW Đảng nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đồi
hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế
quốc Pháp, phát xít Nhật. Bởi “trong lúc này nếu khơng giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi hỏi được độc lập tự do cho toàn thể
dân tộc thì chẳng những dân tộc ta cịn chịu mãi kiếp trâu ngựa mà quyền
lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được”.
Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt
gian chia cho dân cày”, còn khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” tạm gác
lại. Đồng thời nêu cao khẩu hiệu thành lập “Chính phủ liên bang cộng
hịa dân chủ Đơng Dương” thay cho khẩu hiệu thành lập “Chính quyền
cơng nông” – tức là nhiệm vụ dân chủ thực hiện từng bước, phục tùng và
phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc giải phóng dân tộc.
Xet về thực chất, chủ trương này của Đảng nhằm giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ. Chủ trương
ra đời khơng chỉ có giá trị trong phân hóa cơ lập kẻ thù, tập trung lực
lượng chống kẻ thù chính, mà còn trực tiếp định hướng thống nhất mọi

hoạt động của các lực lượng cách mạng tập trung vào thực hiện thắng lợi
mục tiêu hàng đầu của cách mạng: giải phóng dân tộc.
Về công tác tổ chức, tập hợp lực lượng: Đảng chủ trương thành lập “Mặt
trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương” (11-1939) và đến tháng 51941, theo sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc, thành lập “Việt Nam độc lập
đồng minh” gọi tắt là “Mặt trận Việt Minh”. Các đoàn thể trong mặt trận
đều mang tên cứu quốc. Trên cơ sở đó đồn kết chặt chẽ với Lào
Campuchia và thành lập Mặt trận thống nhất chung của 3 nước. Chủ
trương này của Đảng vừa tạo điều kiện để các lực lượng cách mạng trong
từng nước tận dụng những thế mạnh trong xây dựng phát huy kịp thời sức
mạnh toàn dân tộc, đồng thời khắc phục những biểu hiện thiếu tính chủ
động, ỷ lại. Đảng cũng chỉ rõ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất
riêng ở mỗi nước khơng có nghĩa tách biệt giữa các mặt trận, mà các mặt
trận phải liên minh chặt chẽ với nhau, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống
nhất của Đảng Cộng sản Đơng Dương. Phải tích cực xây dựng, phát triển


Mặt trận dân tộc thống nhất mỗi nước trở thành tổ chức tập hợp đông đảo
mọi tầng lớp nhân dân, trên nền tảng lấy liên minh công - nông làm nòng
cốt.
+ Về phương thức hoạt động và phương pháp đấu tranh: Đảng chủ trương
sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng với hai lực lượng: lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp hai hình thức đấu tranh: đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang tiến lên khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền khi thời cơ đến. Việc xác lập hình thái đấu tranh mang tính “giai
đoạn” - khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa cho phep lực lượng
cách mạng trong từng nước, từng địa phương chủ động tận dụng tối đa
mọi điều kiện, khả năng trong xây dựng, phát huy sức mạnh lực lượng
cách mạng khi thời cơ khởi nghĩa vũ trang xuất hiện.
+ Đảng còn chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước
Đông Dương, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.

Ý nghĩa:


-

Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng tư sản dân quyền và nhiệm vụ
trọng tâm lúc này là đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu, thể hiện sự nhạy ben
sáng suốt của Đảng, là sự kế tục quan điểm Hồ Chí Minh về giải phóng
dân tộc ở một nước thuộc địa.

-

Đường lối đó đáp ứng được yêu cầu bức thiết của CMVN và nguyện vọng
chân chính của tồn thể dân tộc, vì vậy nó là cơ sở cho sự thắng lợi của
cách mạng tháng 8-1945.

-

Nhờ có đường lối đúng đắn đó, từ 1941-1944, trong khi vừa đấu tranh
chống Pháp – Nhật, công tác xây dựng chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị căn cứ
địa được đẩy mạnh, quần chúng được rèn luyện tập dượt đấu tranh, thực
hiện tốt 10 chương trình của Mặt trận Việt Minh là tiền đề đưa đến thắng
lợi của cách mạng sau này.

Hội nghị TW8 (5/1941) diễn ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? Phân tích
nội dung và nêu ý nghĩa của hội nghị.
-

(Cách trả lời giống đáp án câu 1)
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa của cách mạng tháng Tám

1945

Nguyên nhân thắng lợi.
- Đảng ta - đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh là người tổ chức và lãnh
đạo cách mạng một cách sáng tạo đồng thời được rèn luyện và chuẩn bị chu đáo


trong 15 năm qua 3 cao trào và thoái trào 1932-1935.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn và quyết tâm hy sinh
để giành độc lập dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và lời hiệu triệu của Mặt
trận Việt Minh truyền thống ấy được khơi dậy tạo thành sức mạnh tổng hợp
đánh đổ kẻ thù.
- Liên Xô và quân đồng minh đã đánh bại quân phát xít Đức-Nhật tạo
thời cơ khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi.
* Ý nghĩa lịch sử.
- Đối với dân tộc:
+ Cách mạng tháng Tám 1945 là một bước ngoặt lớn trong tiến trình lịch
sử dân tộc bởi vì:
+ Cách mạng tháng Tám – 1945 thắng lợi đã đập tan ách thống trị của đế

quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hồ.
+ Cách mạng tháng Tám thành cơng đã đưa nước ta từ một nước thuộc
địa trở thành nước độc lập, tự do; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành
người làm chủ đất nước; Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật, bất hợp pháp
trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám, đã đánh dấu bước chuyển nhảy
vọt rong tiến trình lịch sử dân tộc, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ
nguyên của độc lập tự do.
- Đối với quốc tế:
+ Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

nhưng nổi bật là tính dân tộc do Đảng cộng sản lãnh đạo – là thắng lợi đầu tiên
của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa, nó đã chọc thủng khâu yếu
nhất của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám, góp phần cổ vũ phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ


trên thế giới.
+ Cách mạng tháng Tám 1945 góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho
phong trào đấu tranh giảI phóng dân tộc trên thế giới.
-

Vì sao CMT8 là cuộc CM giải phóng dân tộc điển hình?
+ Là kết quả q trình hồn thiện nhận thức của Đảng về vấn đề
dân tộc và dân chủ của CM, dân tộc là hang đầu, dân chủ thực hiện
từng bước có điều kiện phục tùng dân tộc
+ Là kết quả của sức mạnh của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Đảng đã huy động, hiệu triệu cao nhất sức mạnh dân tộc, tập
hợp sức mạnh dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, giành chính quyền
bằng sức mạnh to lớn của quần chúng
+ Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời là nhà nước của
dân, do dân, vì dân – đại diện cho ý chí, nguyện vọng cân chính
của tồn dân tộc

CHƯƠNG 2
KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC – XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC (1945-1946)
Chủ trương của Đảng được thể hiện cụ thể trong bản Chỉ thị
“Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945):

* Nội dung bản Chỉ thị:
- Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam lúc này là “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu đấu tranh là
“dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết”.
- Xác định kẻ thù: Trên cơ sở phân tích âm mưu của từng kẻ thù, Chỉ thị
xác định kẻ thù chính, chủ yếu và trước mắt của nhân dân ta lúc này là
thực dân Pháp xâm lược và phải tập trung mũi nhọn vào chúng.
- Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.


+ Cải thịên đời sống nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ bao trùm của cách mạng nước ta lúc này là vừa kháng
chiến vừa kiến quốc.
- Các biện pháp cụ thể thực hiện:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính
thức, thơng qua hiến pháp.
+ Qn sự: Qn sự hố tồn dân, động viên lực lượng toàn dân tham gia
kháng chiến, chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và các
công cụ chuyên chính của chế độ mới.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt
thù”. Với quân Tưởng thì nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, cịn
với thực dân Pháp thì thực hiện chính sách nhân nhượng về kinh tế nhưng
độc lập về chính trị.
* Ý nghĩa bản chỉ thị:
- Chủ trương trên đã kịp thời giải quyết những vấn đề về chiến lược và
sách lược cách mạng nước ta trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của
nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.

- Chủ trương trên là tư tưởng chỉ đạo chiến lược mới của Đảng và Hồ Chí
Minh nhằm phát huy cao nhất sức mạnh đoàn kết dân tộc, tăng cường lực
lượng cách mạng, giữ vững chính quyền, tranh thủ xây dựng đi đôi với
bảo vệ một cách kiên quyết chế độ mới.
- KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC (1946 - 1950): Kháng chiến
toàn quốc chống TDP nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? phân
tích nội dung và nêu ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
TDP của Đảng giai đoạn (1946 - 1950)
Kháng chiến toàn quốc chống TDP nổ ra trong hồn cảnh:


-

+
+

Thực dân Pháp đó bội ước, mở rộng chiến tranh xâm lược ở Nam Bộ và
tiếp tục gây xung đột lớn ở Bắc bộ.
Ngày 20-11-1946, chúng đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn.
Trong tháng 12-1946, chúng tiếp tục gây xung đột lớn ở nhiều nơi trong




thành phố Hà Nội.
+ Ngày 18 và 19 tháng 12, chúng gửi tối hậu thư đòi quyền trị an trong
thành phố, chiếm sở giao thơng cơng chính, địi tước khí giới của tự vệ ta.
- Trước tình hình đó, TW Đảng đó họp Hội nghị TW mở rộng tại làng Vạn
Phúc - Hà Đơng quyết định kháng chiến tồn quốc. Tiếp đó, ngày 20-121946, Bác Hồ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết tâm
kháng chiến của cả dân tộc.

Nội dung của đường lối kháng chiến chống TDP của Đảng giai đoạn (19461950)
- Mục đích của cuộc kháng chiến: Là sự kế tục sự nghiệp của cách mạng
tháng Tám: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc và
thống nhất đất nước.
- Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến: giải phóng dân tộc và phát triển chế độ
dân chủ mới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
mang tính dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
- Nội dung bao trùm của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là tính
nhân dân, tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
❖ Kháng chiến tồn dân.
+ Kế thừa triết lý lấy dân làm gốc trong truyền thống đánh giặc của cha
ông ta và xuất phát từ lý luận CM là sự nghiệp của quần chúng của
CN M-L
+ Kháng chiến toàn dân để phát huy cao độ sức mạnh tồn thể dân tộc
khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến
+ Kháng chiến toàn dân là đáp ứng nguyện vọng chân chính của tồn
dân tộc thể hiện ý chí độc lập dân tộc của người dân
❖ Kháng chiến tồn diện.
+ Người Pháp khơng chỉ đánh ta trên phương diện quân sự mà đây còn
là cuộc chiến tranh trên các phương diện KTế, Ctrị, VHóa, đối
ngoại,..
+ Cuộc kháng chiến chống TDP là cuộc chiến tranh “tổng lực” mà tiến
trình và kết quả của đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao có ý
nghĩa quan trọng quyết định
❖ Kháng chiến lâu dài
+ Bước vào cuộc kháng chiến so sánh lực lượng đang nghiêng về phía
Pháp và Pháp thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”
+ Ta chủ trương đánh lâu dài để vừa đánh vừa phát triển lực lượng
+ Phương châm kháng chiến lâu dài là hình thành từ kinh nghiệm kháng

chiến của Trung Quốc với ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản


cơng.
❖ Dựa vào sức mình là chính.
+ Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của Đảng, CM
+ Tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế
Nội dung bao trùm của đường lối kháng chiến chống TDP là tính nhân dân,
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Về triển vọng của cuộc kháng chiến: Mặc dù cuộc kháng chiến diễn ra lâu
dài, khó khăn, gian khổ nhưng nhất định sẽ giành được thắng lợi.
Ý nghĩa:
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp đó đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn của cách mạng Việt Nam khi bước vào kháng chiến lâu dài.


-

Đó là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chiến
tranh và cách mạng, là sự kế thừa và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm chiến
tranh các nước.

-

Đường lối đó như là cương lĩnh kháng chiến của Đảng, lãnh đạo và dẫn dắt
quần chúng nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến thắng lợi.
- ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC CMVN TRONG GIAI ĐOẠN
MỚI (9/1960)

Phân tích đường lối chiến lược chung của CMVN được thông qua trong ĐH

Đảng LĐVN tháng 9/1960. (Đặc điểm nước ta sau 7/1954, nội dung, ý nghĩa
Đường lối)
Tình hình nước ta sau tháng 7/1954





-

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ do Đảng lãnh đạo
đã giành được thắng lợi, miền Bắc Việt Nam được hoàn toàn giải phóng.

-

Ở miền Nam, đế quốc Mỹ đã nhảy vào miền Nam ra sức phá hoại việc thi
hành hiệp định Giơ-ne-vơ, đàn áp Cách mạng Việt Nam… nhằm thơn tính
miền Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

-

Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc bước vào thời kỳ quá
độ lên CNXH cách mạng miền Nam bị tổn thất nặng nề

-

Đất nước vừa ra khỏi cuộc chiến tranh keo dài 9 năm, hậu quả chiến tranh
rất nặng nề, kinh tế đình đốn, xuất phát điểm để xây dựng CNXH rất thấp

-


Lần đầu tiên Đảng phải lãnh đạo đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác
nhau ở hai miền Nam, Bắc nên chưa có kinh nghiệm thực tiễn.
Nội dung đường lối:


Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là: Tăng
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình, tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: CMXHCN ở miền Bắc và
CMDTDCND ở miền Nam thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc
lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và
bảo vệ hồ bình ở Đơng Nam Á và thế giới.
- Nhiệm vụ cách mạng mỗi miền là:
+ Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa
vững mạnh của cách mạng cả nước.
+ Tiến hành CM DTDCND ở miền Nam nhằm giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND trong cả nước.
-

Vị trí cách mạng mỗi miền: Xuất phát từ tính chất, nhiệm vụ mỗi miền
nên:
+ CM XHCN ở miền Bắc đóng vai trị quyết định nhất đối sự nghiệp cách
mạng chung của cả nước.
+ Cách mạng DTDCND ở miền Nam đóng vai trị quyết định trực tiếp
trong việc đánh đổ đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai thống nhất đất nước, hoàn
thành cuộc CM DTDCND trong cả nước.
- Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ cách mạng ở 2
miền khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, khăng khít biện

chứng với nhau cùng thúc đẩy nhau phát triển, hướng tới thực hiện mục
tiêu chiến lược chung thiêng liêng cao cả là hồ bình, thống nhất Tổ quốc.
- Về con đường thống nhất đất nước: Kiên trì con đường đấu tranh hồ bình
thống nhất theo tinh thần Hiệp định Giơnevơ, nhưng nếu đế quốc Mỹ và
tay sai gây ra chiến tranh xâm lược miền Bắc thì nhất định nhân dân ta
đứng lên đánh bại chúng.
- Về triển vọng của cách mạng: Thống nhất đất nước là một quá trình đấu
tranh gian khổ, phức tạp, lâu dài nhưng nhất định ta sẽ giành được thắng
lợi cuối cùng.
Ý nghĩa:
- Cơ sở để hoạch định đường lối:
+ Cơ sở lý luận: lý luận CM khơng ngừng của CN M-L đi từ CM giải
phóng dân tộc tới giải phóng giai cấp, giải phóng con người
+ Cơ sở thực tiễn: Xuất phát từ xu thế thời đại mới vì độc lập, dân chủ, hồ
bình và tiến bộ trên TG. Xuất phát từ việc VN bị chia cắt làm 2 miền từ
năm 1954
-




-

Đường lối trên của Đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần
độc lập, tự chủ của Đảng ta. Cùng một lúc ta giải quyết 2 quy luật cách
mạng: quy luật chiến tranh cách mạng và quy luật các mạng XHCN.

-

Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: độc lập dân tộc gắn

liền với CNXH, do vậy phát huy được cao độ sức mạnh của nhân dân cả
nước, đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước.

-

Đường lối đó là nhân tố quyết định của những thắng lợi của cách mạng 2
miền sau này.

-

Vì sao khẳng định CMXHCN miền Bắc có vai trò quyết định nhất
đối với CM cả nước?
Miền Bắc là hậu phương vững chắc chi viện cho CM miền Nam giải phóng
thống nhất đất nước:
Chế độ xã hội ưu việt được thiết lập không những đảm bảo cho miền bắc
trở thành hậu phương vững mạnh toàn diện, được tổ chức chặt chẽ, mà
còn mang lại cho người thợ trong xưởng máy, dưới hầm lị, người nơng
dân trên đồng ruộng, người chiến sĩ trên chiến hào sức mạnh tập thể to
lớn và niềm tin khơng gì lay chuyển vào sự lãnh đạo của Ðảng, vào tương
lai tốt đẹp. Ðó là nguồn gốc, là nền tảng tạo nên sức mạnh bền vững của
hậu phương miền bắc suốt những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Miền Bắc tiến lên CNXH khôi phục đời sống kinh tế xã hội có vai trị hỗ
trợ cho CM miền Nam. Về sức người ngoài lực lượng trực tiếp tham gia
chiến đấu, các lực lượng vận tải, bảo đảm giao thông, mở đường và các
lực lượng bảo đảm khác gồm hàng trăm nghìn người cũng được động
viên từ miền Bắc. Về vật chất, miền Bắc đã tổ chức tiếp nhận hàng triệu
tấn vật chất, vũ khí, phương tiện kỹ thuật do nước ngoài viện trợ; tổ chức
nghiên cứu, thiết kế, cải biên, cải tiến nhiều loại vũ khí, khí tài; tổ chức
vận chuyển vượt hàng nghìn km dưới bom đạn đánh phá của địch tới các

chiến trường, các vùng giải phóng.
Bên cạnh việc chi viện sức người, sức của cho chiến trường, miền Bắc
còn tiếp nhận hàng trăm nghìn cán bộ, chiến sĩ, con em miền Nam tập
kết; đón tiếp các thương binh, bệnh binh và người từ tiền tuyến ra hậu
phương chữa bệnh, học tập...
Miền Bắc tiến lên XHCN tạo điều kiện thuận lợi cho Đảng ta tranh thủ sự
ủng hộ và giúp đỡ của hệ thống XHCN trên thế giới (Liên Xô, Trung
Quốc,...). Và thực tế những năm tháng kháng chiến chống Mỹ của dân tộc

+

+

+

-


VN đã ghi nhận rất nhiều sự chi viện về trang thiết bị máy móc vật chất từ
Liên Xơ và Trung Quốc.
Như vậy với chế độ xã hội mới ưu việt được xây dựng và tỏ rõ sức sống mãnh
liệt trong khói lửa chiến tranh, miền Bắc vừa là tiền tuyến đánh bại cuộc chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, đồng thời thật sự là chỗ dựa vững chắc về tinh
thần cho những người ra trận, cho đồng bào, cán bộ, chiến sĩ ta đang ngày đêm
chiến đấu ở miền Nam, đặc biệt trong những lúc cách mạng miền Nam bị tổn
thất, gặp nhiều thử thách, khó khăn...
Đường lối kháng chiến chống Mỹ 1965-1975
Hoàn cảnh lịch sử:
Thất bại trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, Mỹ chuyển sang thực
hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”...

Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11 (3-1965), lần thứ 12 (12-1965) họp,
đề ra quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. Trên cơ sở phân tích khoa học về lực
lượng của ta, lực lượng của địch, về lực và thế ( thế lực, thế trận )… Đảng quyết
định đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
* Nội dung đường lối:
+ Đảng nhận định tình hình: Dù Mỹ có đưa thêm mấy chục vạn binh sĩ và
lôi keo thêm nhiều quân đội các nước chư hầu vào cuộc chiến tranh tội ác này
nhưng so sánh lực lượng vẫn khơng có sự thay đổi lớn, qn dân ta vẫn kiên
quyết đánh thắng chúng. Đảng khẳng định “Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ
thiêng liêng nhất của mỗi người dân Việt Nam yêu nước”.
+ Về tư tưởng chỉ đạo chiến lược : giữ vững và phát triển thế chiến lược
tiến công, kiên quyết tấn công và tiếp tục tấn công.
+ Đảng đề ra phương châm chiến lược chung là: Đánh lâu dài, dựa vào
sức mình là chính; càng đánh càng mạnh, nhưng hết sức tranh thủ thời cơ giành
thắng lợi quyết định.
+ Phương pháp đấu tranh ở miền Nam là kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh chính trị, đấu tranh trên cả 3 vùng chiến lược, phải triệt để thực hiện


3 mũi giáp cơng (qn sự, chính trị, binh vận).
+ Đối với miền Bắc, Trung ương chủ trương chuyển hướng xây dựng
kinh tế nhằm đảm bảo tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc mà vẫn
đảm bảo chi viện cho miền Nam đồng thời đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ.
+ Về mối quan hệ giữa nhiệm vụ cách mạng hai miền: là mối quan hệ
giữa hậu phương và tiền tuyến.
* ý nghĩa của đường lối: thể hiện quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân đánh Mỹ và thắng Mỹ, tiếp tục kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.

- Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
a.ý nghĩa lịch sử.
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có đế quốc Mỹ
giúp sức, đồng thời chấm dứt ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất nước
ta gần một thế kỷ.
- Với thắng lợi này, chính quyền dân chủ nhân dân, thành quả của cách
mạng tháng Tám được bảo vệ và giữ vững và phát triển.
- Chúng ta đã giải phóng được miền Bắc, tạo cơ sở vững chắc tiến lên giải
phóng hồn tồn miền Nam, hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước.
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng của chủ nghĩa thực dân, chủ
nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa cũ
của chúng, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp đồng thời cổ vũ pjhong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới phát triển, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc
tế.
b.Nguyên nhân thắng lợi.
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng đứng đầu là Bác Hồ: Trước hết,


đó là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đứng đầu là Bác Hồ với đường lối chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Đường lối đó có sức mạnh động viên, tổ chức toàn dân đánh giặc. Đây là
nguyên nhân quan trọng nhất tác động đến các nguyên nhân khác.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của khối đại đoàn kết tồn dân: Đó là
thắng lợi của tinh thần đấu tranh quả cảm, với sức mạnh tổng hợp của quần
chúng nhân dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi – Mặt trận
Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh cơng nơng, trí thức
vững chắc.

- Có lực lượng vũ trang 3 thứ quân: Đó là thắng lợi của lực lượng vũ
trang 3 thứ quân chiến đấu dũng cảm, gan dạ, mưu trí và rất anh hùng (T204 ĐBP).
- Có chính quyền dân chủ nhân dân vững mạnh: Đó là thắng lợi của
chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng
cố và lớn mạnh làm công cụ sắc ben tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng
chế độ mới.
- Đó là thắng lợi của hậu phương lớn, đảm bảo cung cấp sức người, sức
của theo yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Là thắng lợi của tình đồn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt
Nam, Lào, Campuchia cùng có một kẻ thù chung, có sự đồng tình giúp đỡ
của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc u
chuộng hồ bình trên thế giới.

CHƯƠNG 3
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TỒN QUỐC LẦN THỨ VI CỦA ĐẢNG (12/1986)
Vì sao Đảng đề ra Đường lối đổi mới toàn diện trong Đại hội VI (12/1986).
Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội/ Đường lối đó


Hồn cảnh lịch sử, nguyên nhân đề ra Đường lối đổi mới toàn diện của Đảng
trong Đại hội VI (12/1986)


-

Cuộc CM KH-KT lần thứ 2 phát triển mạnh mẽ, xu thế hồ bình, đổi mới
phát triển kinh tế ở nhiều nước trên thế giới, Liên Xô và các nước Đơng Âu
bước vào thời kỳ khủng hoảng.

-


Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng khủng hoảng, xảy
ra nhiều tệ nạn, hiện tượng vi phạm pháp luật.

-

Các thế lực thù địch tăng cường bao vây, cấm vận, kích động, lơi keo
người vượt biên trái phep

Đại hội họp tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18/12/1986, có 1129 đại biểu thay
mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên; có 35 đồn đại biểu quốc tế đến dự.
Nội dung cơ bản của Đại hội
- Nhận định tình hình: tổng kết 10 năm (1976-1986): đạt được những thành
tựu quan trọng trong xây dựng CNXH, giành thắng lợi to lớn trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
-



-

Chỉ rõ những khuyết điểm sai lầm trong chủ trương, chính sách của Đảng,
đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế: chủ quan, duy ý chí, nóng vội, giản đơn

Rút ra 4 bài học: Quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc; tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan; kết hợp SMDT và SMTĐ; xây dựng Đảng
Đại hội thông qua Đường lối đổi mới:
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế
- Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp
chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường

- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một
cơ cấu kinh tế hợp lý, chú trọng 3 chương trình kinh tế
+ Lương thực, thực phẩm.
+ Hàng tiêu dùng.
+ Hàng xuất khẩu.
- Cải tạo XHCN với hình thức, bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp
và QHSX phát triển.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo đảm củng cố
quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường hợp tác tồn diện với Liên Xơ và các nước XHCN, bình
thường hóa mối quan hệ với TQ vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hịa
bình ở ĐNA và trên thế giới.
Ý nghĩa
-





ĐH VI là đại hội khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước, đánh dấu bước phát
triển mới của đất nước. Đại hội đổi mới toàn diện, trước tiên là đổi mới tư duy,


trong tâm là đổi mới kinh tế.
-

Cơ sở lý luận và thực tiễn của Đường lối Đổi mới ĐH VI (1986)
Cơ sở lý luận: CN Mác-Lênin về CNXH và con đường đi lên CNXH


Đầu thập niên 70 - 80 của thế kỷ XX, trước những sự kiện, những nhân tố chính
trị, kinh tế, xã hội diễn ra với nhịp độ dồn dập, tính chất phức tạp và với một qui
mơ to lớn đang đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải có sự phát triển, bổ sung lí
luận cho phù hợp mà trước tiên phải có cách nhìn mới, nhận thức mới về chủ
nghĩa xã hội. Đây chính là cơ sở khách quan của đường lối đổi mới, cải cách mà
nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã và đang tiến hành, trong đó có Việt Nam.
Cơ sở thực tiễn:



-

Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Cuộc cách mạng
khoa học công nghệ được tiến hành từ giữa thế kỉ XX đã tạo ra những lực
lượng sản xuất to lớn

-

Hệ thống XHCN khủng hoảng: Sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập
niên 80 của thế kỉ XX, toàn bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng
hoảng toàn diện và sâu sắc. Đứng trước sự thủ thách, nhiều nước xã hội
chủ nghĩa đã tìm cách thốt ra khỏi cuộc khủng hoảng.

-

Việt Nam thực hiện cơng cuộc xây dựng đất nước theo mơ hình xã hội
chủ nghĩa. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã kìm hãm sức sản xuất, đời
sống nhân dân khó khan, cuối thập niên 70 đầu thập niên 80 của thế kỷ
XX, đất nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội..


Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh bổ sung phát triển năm 2011
● Nội dung chính Cương lĩnh 1991- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ đi lên CNXH
Nêu rõ 6 đặc trưng cơ bản của XHXHCN mà nhân dân ta xây dựng
Do nhân dân lao động làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu
về các TLSX chủ yếu
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người được giải phóng khỏi những áp bức, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế


giới
7 phương hướng xây dựng CNXH
+ Xây dựng nhà nước XHCN
+ Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn với phát triển
nền nơng nghiệp tồn diện
+ Thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu
+ Phát triển KTHH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
+ CMXHCN trên lĩnh vực TTVH làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin và TT Hồ
Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
+Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc
+Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
 Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ như Cương lĩnh năm 1991 có bổ sung,
phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và nội dung từng phần.

Đặc trưng của CNXH: Trong các đặc trưng, ngồi đặc trưng “Có nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” khơng đổi, Cương lĩnh năm 2011 có bổ
sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa là quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ
và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước
phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
- Thành tựu, hạn chế, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới từ 1986 đến
nay
- Thành tựu của sự nghiệp đổi mới
+ Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh
tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế
được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng
trưởng khá cao trên thế giới. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kem phát
triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Mơi
trường đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn vốn đầu tư
cho phát triển.
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước





















hình thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện. Tư tưởng,
đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
từng bước được thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách
Cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng
tăng lên đáng kể, nhất là đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu.
Văn hóa-xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân
dân có nhiều thay đổi.
Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
Các chính sách về lao động và việc làm của Nhà nước đã chuyển biến
theo hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việc kết hợp hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; kinh tế với quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng khu kinh tế-quốc phịng có chuyển
biến quan trọng;
Đối ngoại đạt nhiều thành tựu mới. Nhận thức chung của Đảng ta về thời
đại, về thế giới và khu vực ngày càng rõ và đầy đủ hơn.
Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị,

xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ.
Đảng đã xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của Đảng. Quy định rõ hơn
vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng. Đã xác định ngày càng rõ
hơn, đầy đủ hơn nền tảng tư tưởng của Đảng…
Ý nghĩa: Những thành tựu chủ yếu nêu trên tạo tiền đề quan trọng
để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển trong những năm tới; khẳng định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
Hạn chế
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ
một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực
tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội cịn có một số vấn đề cần phải qua tổng kết
thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu
cầu và thực tế nguồn lực được huy động.















Nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản
lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm
ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số
lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng
thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của
Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, như
nguy cơ "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch với những thủ đoạn
mới tinh vi và thâm độc chống phá ta và những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân
vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.
Nguyên nhân
Về khách quan:
Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức
tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những
mặt tác động khơng thuận lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù
địch, phản động và cơ hội chính trị.
Về chủ quan:
Cơng tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm
đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt cịn
lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình
chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng các quyết sách,
chủ trương, đường lối của Đảng. Nhận thức và giải quyết tám mối quan
hệ lớn còn hạn chế. Đổi mới thiếu đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh
vực.
Nhận thức, phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ

trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước cịn nhiều hạn chế. Quyền hạn và chế độ trách nhiệm, nhất là quyền
hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không được quy định rõ ràng;
thiếu cơ chế để kiểm soát quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị quyết đúng
khơng được tích cực triển khai thực hiện, kết quả đạt thấp. Một số chính
sách khơng phù hợp với thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ sung.
Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh


1.














đạo, quản lý chủ chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
chưa được coi trọng thường xuyên, đúng mức, hiệu quả thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự thống nhất cao về nhận thức tư
tưởng, ý chí và hành động trong Đảng trước những diễn biến phức tạp
của tình hình. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ cịn nể nang, cục bộ; chưa
quan tâm đến việc xây dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có

đức, có tài.
Những bài học lịch sử.
Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Về lý luận:
Học thuyết cách mạng, khoa học Mác-Lênin soi sáng sự nghiệp đấu tranh
giải phóng giai cấp cơng nhân, giải phóng các dân tộc, giải phóng con
người thốt khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng để xây dựng một xã hội tốt đẹp
vì con người, đó là chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh quan niệm giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp là hai
cuộc giải phóng vĩ đại, quan hệ mật thiết với nhau. Độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội là nội dung hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930) xác
định rõ mục tiêu: Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập và để đi tới
xã hội cộng sản
Về thực tiễn:
Suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn luôn nắm vững và kiên
định các mục tiêu chiến lược đó.
Cách mạng Tháng Tám 1945 đã giành được độc lập cho dân tộc, nhưng
lại phải tiến hành 30 năm chiến tranh cách mạng chống xâm lược của
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ vào ngày 30-4-1975 mới giành được độc
lập hoàn toàn, thống nhất đất nước.
Nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội được đặt ra trực tiếp ở miền Bắc từ
năm 1954 và trên cả nước từ năm 1975. Công cuộc đổi mới từ năm 1986
đến nay đang hiện thực hóa những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà
Cương lĩnh của Đảng đã đề ra, vì dân giàu nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh.
Mối quan hệ gắn bó giữa ĐLDT và CNXH
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây





2.












dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm
vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, cũng là quy luật dựng nước gắn liền với giữ nước,
là lý tưởng cao cả và hiện thực trong thời đại Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay là bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo của Tổ quốc và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Về lý luận:
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người làm
nên lịch sử, là chủ thể của lịch sử, đó là quan điểm cơ bản trong lý luận
Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử, về cách mạng xã hội.

Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh, cách mạng muốn thành cơng thì phải
lấy dân chúng làm gốc; có dân thì có tất cả, nghĩa là phải dựa vào dân, tổ
chức, vận động để nhân dân hiểu rằng cách mạng là cơng việc của chính
nhân dân. Người mong muốn, cách mạng thành cơng thì quyền giao cho
dân chúng số nhiều. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân. Khi Đảng nắm chính quyền, thì chính quyền đó là để gánh
việc chung cho dân chứ không phải để cai trị dân; việc gì có lợi cho dân
phải hết sức làm, việc gì hại đến dân phải hết sức tránh.
Về thực tiễn
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, chính nhân dân là người làm
nên những thắng lợi lịch sử từ Cách mạng Tháng Tám 1945, hai cuộc
kháng chiến và công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ khi thành lập (1930), Đảng đã xác định ln ln gắn bó với nhân
dân, từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn
bó mật thiết với nhân dân. Nhân dân là người bảo vệ Đảng, giúp đỡ Đảng
về mọi mặt trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và chính phong
trào cách mạng của nhân dân đã hiện thực hóa mục tiêu cách mạng do
Đảng đề ra.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, phải phòng ngừa nguy cơ sai lầm về
đường lối, nguy cơ xa rời quần chúng nhân dân và cả nguy cơ suy thoái
của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Cương lĩnh của Đảng (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ, quan liêu,


×