Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Sử dụng dự án sống xanh để giảng dạy phần Quang hợp ở thực vật Sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 48 trang )

1.Tên sáng kiến: Sử dụng dự án “Sống xanh” để giảng dạy chuyên đề Quang hợp –
SGK Sinh học 11 giúp học sinh tự trải nghiệm sáng tạo.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Sinh học. Áp dụng cho đối
tượng học sinh khối 11 trường THPT Giao Thủy C.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 6 tháng 9 năm 2017 đến ngày 20 tháng 3 năm 2018
4. Tác giả:
- Họ và tên: ĐẶNG THỊ KIM CÚC
- Năm sinh: 1990
- Nơi thường trú: Hồng Thuận – Giao Thủy – Nam Định
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Sinh học.
- Chức vụ công tác: Giáo viên Sinh học
- Nơi làm việc: Trường THPT Giao Thủy C.
- Điện thoại: 0987054402
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
- Tên đơn vị: Trường THPT Giao Thủy C
- Địa chỉ: Xã Hồng Thuận – Huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định.
- Điện thoại: 02283742046

1


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I.

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
1. Sơ lược về Sinh học

Sinh học là môn học giúp học sinh (HS) có những hiểu biết khoa học về thế giới
sống, kể cả con người trong mối quan hệ với mơi trường. Có tác dụng tích cực trong việc


giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó
những nội dung trong bộ mơn Sinh học có thể tích hợp rất nhiều nội dung, đặc biệt là tích
hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
Cùng với sự phát triển của xã hội kéo theo rất nhiều hệ lụy về môi trường mà con
người phải gánh chịu như: ennino, bão lũ, ô nhiễm môi trường…những vấn đề này lại
liên quan rất nhiều tới các hiện tượng và kiến thức về Sinh học. Nếu giáo viên (GV) khéo
léo kết hợp những kiến thức này vào nội dung bài học thì khơng chỉ cung cấp được kiến
thức cho HS mà còn truyền đến các em những thơng điệp ý nghĩa. Đây cũng chính là
nguồn gốc của những hành động bảo vệ môi trường sống. Mặt khác nó cịn giúp các em
HS u thích mơn Sinh học hơn.
2.

Q trình giảng dạy mơn Sinh học.

Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục đã có những biện pháp và
hình thức chỉ đạo các Sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ GV thông qua
các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật, tự thiết kế đồ dùng học tập, các lớp tập huấn
chuyên môn, giúp các thầy cô nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các nhà trường được đầu tư trang thiết bị đầy đủ, có phịng học chun mơn
riêng.
- Nhìn chung các em HS đã có ý thức trách nhiệm với bản thân, với gia đình và xã
hội, đã có nhận thức về vấn đề ơ nhiễm mơi trường.
- Mẫu vật, hiện tượng sinh học có rất nhiều ngồi đời thường chính vì thế việc áp
dụng và làm thực nghiệm là vơ cùng thuận lợi.
Khó khăn:
- Các em HS ít chú trọng tới mơn Sinh học vì đây là mơn học ít có nhu cầu trong
các kì thi tốt nghiệp và đại học.
- Kĩ năng tiến hành thực hành của HS còn chưa tốt.


2


- Kĩ năng vận dụng kiến thức của HS vào giải quyết các tình huống học tập cịn
chưa cao.
- Hầu hết các nội dung tích hợp trong mơn học là do GV giảng giải mà chưa phải
là thông điệp xuất phát từ bản thân HS, các em chưa có hành động thực tiễn để bảo vệ
môi trường xung quanh, xây dựng trường học xanh.
3.

Quá trình giảng dạy tại trường THPT Giao Thủy C:
- Nhà trường đã bước sang tuổi thứ 16 từ khi thành lập, được xây dựng trên một

vùng đất thuần nông, HS đa số tập trung ở cụm biển Ba Lạt, và chất lượng đầu vào khá
ổn định.
Về cơ sở vật chất nhà trường đã có: đầy đủ phịng học, phịng chun mơn cho
từng mơn học, trang thiết bị được đầu tư mua sắm mới, sử dụng có hiệu quả, đội ngũ GV
trẻ nhiệt tình với 65 thầy cơ giáo đều được đào tạo bài bản, chính quy, trình độ từ đại học
trở lên.
- Riêng với bộ mơn Sinh học do 3 cô giáo đảm nhiệm, các thầy cơ ln mang
trong mình sự tâm huyết, tấm lịng u nghề, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ cho đồng nghiệp
những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống cũng như trong cơng tác, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng và địa phương nói chung.
- Về phía HS, phần lớn các em đã xác định được mục tiêu học tập, tham gia đầy đủ
và có hiệu quả những hoạt động của Nhà trường và của Sở giáo dục phát động.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số lượng khơng ít các HS khơng hứng thú với học tập
dẫn đến tình trạng nghỉ và bỏ học vẫn cịn diễn ra .
- Đặc biệt nhà trường đang kiến thiết nên hệ thống cây xanh, mơi trường xanh
xung quanh cịn hạn chế: cây xanh trong vườn trường ít và cịn nhỏ, khu vực dân cư xung
quanh chưa quy hoạch chăn ni quy củ và các em HS thì cịn chưa có ý thức bảo vệ cây

xanh, mơi trường xanh.
* Thực tế giảng dạy Phần Quang hợp – Sinh học 11 ở trường THPT Giao Thủy C
- Môn Sinh học đã được đưa vào bài thi tổ hợp KHTN trong kì thi THPT Quốc
gia, nhưng số lượng các trường ĐH,CĐ tuyển sinh các ngành đào tạo có mơn Sinh học
cịn ít, nên đa số các em HS còn chưa tập trung cho vấn đề học tập và coi môn Sinh học
là mơn phụ, ít quan tâm và đầu tư thời gian cho môn học, đặc biệt là việc nghiên cứu vận
dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Cũng vì nguyên nhân đó mà các em khơng có
hứng thú, say mê trong việc tìm tịi và khám phá ra những kiến thức có liên quan đến thế
giới thực vật xung quanh, cũng như vấn đề ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Kiến thức về quang hợp ở thực vật nằm trong các bài từ Bài 8- Bài 11 Sách giáo
khoa Sinh học 11 cơ bản. Đây là đơn vị kiến thức gắn hiện tượng thực tế và có tác động
3


trực tiếp tới vấn đề môi trường hiện nay: các sản phẩm của quang hợp ở thực vật góp một
phần không nhỏ vào đời sống của con người như làm lương thực, thực phẩm, ngun
liệu, dược liệu, tạo khơng khí trong sạch cho chúng ta hít thở…Tuy nhiên nếu chỉ giảng
dạy lý thuyết như trong sách giáo khoa, HS sẽ khó hình dung và khơng có hứng thú với
mơn học. Đặc biệt là các em chưa có ý thức, hành động cụ thể để bảo vệ môi trường sống
xung quanh.
- Qua khảo sát và điều tra nghiên cứu kiến thức về Quang hợp và vấn đề ô nhiễm
môi trường đặc biệt là ô nhiễm lá phổi xanh, tôi thấy rằng: Đa số HS đều có ít kiến thức
về các vấn đề này, các em đã ý thức được hậu quả của ô nhiễm môi trường nhưng chưa
hiểu rõ nguyên nhân cũng như chưa có biện pháp bảo vệ cây xanh, môi trường xanh xung
quanh nơi ở. Đặc biệt là chưa thực hành được trong cuộc sống. Các em vẫn chưa có được
ý thức trong việc giữ gìn mơi trường sống xung quanh nơi ở và trường học, chưa có ý
thức bảo vệ cây xanh…
- Phương pháp dạy học của nhóm Sinh học chúng tơi ln có sự thay đổi, kết hợp
các phương pháp dạy học truyền thống với hiện đại, sử dụng tối đa thực hành thí nghiệm,
nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều HS, chưa tạo được hứng thú học tập tối đa để biến lý

thuyết thành hành động ở HS.
- Trong quá trình giảng dạy phần Quang hợp những năm trước tôi nhận thấy, các
em chủ yếu chỉ nghe giảng trên lớp, xem video và liệt kê những hành động bảo vệ môi
trường ở trên giấy chứ thực chất thông điệp chưa được truyền đến ý thức của HS, lời nói
chưa được cụ thể thành hành động thực tế.
- Ơ nhiễm mơi trường sống đang là vấn đề nhức nhối hiện nay, ngay chính mơi
trường sống của các em HS cũng đang ô nhiễm mà thủ phạm gây nên chính là con
người.Vậy giáo dục ý thức của HS từ đó biến ý thức thành những hành động bảo vệ cây
xanh, bảo vệ lá phổi xanh là công việc cần thiết và mang lại hiệu quả nhanh chóng góp
phần bảo vệ mơi trường.
Chính vì thế, tơi trăn trở phải tìm phương pháp dạy học nào để lơi cuốn được đông
đảo các em HS tham gia, rút ngắn thời gian học tập nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và
phát huy tính tích cực chủ động của HS trong việc nắm bắt tri thức đồng thời giáo dục
sâu sắc ý thức bảo vệ môi trường sống cho các em.
Từ những tồn tại đó, tơi nảy sinh sáng kiến : Sử dụng dự án “Sống xanh” để
giảng dạy chuyên đề Quang hợp – SGK Sinh học 11 giúp học sinh tự trải nghiệm sáng
tạo. Tôi hy vọng rằng sáng siến kinh nghiệm này của tơi góp một phần nhỏ để nâng cao
chất lượng giảng dạy mơn Sinh học, từ đó góp phần nhỏ bé của mình nâng cao chất
4


lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Giao Thủy C nói riêng, của tỉnh Nam Định
nói chung .
II.

Mơ tả giải pháp:
1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Qua thăm dị và thực tế tơi nhận thấy, khi dạy Chuyên đề này, các GV thường áp
dụng các phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình; vấn đáp; quan sát tranh
hình SGK sau đó đặt câu hỏi để HS thảo luận để đưa ra kiến thức; ......Cuối chuyên đề,

GV nêu ra một số vấn đề tích hợp bảo vệ môi trường sau khi học xong phần Quang hợp.
Bản thân tôi cũng tiến hành giảng dạy theo các phương pháp này.
Về phía HS : Phần lớn các em nằm ở thế bị động, nghe GV giảng, đọc, ghi chép và
học thuộc.
+ Ưu điểm của nhóm phương pháp này là: Nội dung bài dạy có tính hệ thống, tính
logic cao, GV không phải tốn nhiều thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài. HS
không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học thuộc, dễ theo dõi, dễ áp dụng.
+ Nhược điểm của nhóm phương pháp này là: Phương pháp dạy học truyền thống là
những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua
nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp dạy học này lấy hoạt động của người thầy là trung
tâm, người học chỉ thụ động tiếp thu kiến thức, không phát huy được tính tích cực, hứng
thú say mê ở HS. Từ đó làm cho bài học trở nên nhàm chán, khô khan và dập khuôn.
- HS không hứng thú trong việc vận dụng những kiến thức về Quang hợp đã học
để giải thích các hiện tượng ngồi đời sống, đồng thời cũng không ý thức được vấn đề ô
nhiễm mơi trường sống xung quanh. Do đó các em chưa có những hành động cụ thể để
góp phần bảo vệ cây xanh và bảo vệ môi trường sống.
Như vậy việc cải tiến phương pháp dạy học này là rất cần thiết .
2.

Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:

2.1.

Vấn đề cần giải quyết:
Với HS khối 11 các em đã làm quen với cách học ở trường THPT. Tuy nhiên khối

lượng kiến thức ở các môn học là rất nặng, đòi hỏi sự chăm chỉ, tập trung và niềm hứng
thú lớn thì học tập mới có kết quả. Đồng thời cùng với sự phát triển của xã hội các em
cũng đã nhận thức được rất nhiều các vấn đề liên quan đến quang hợp và môi trường.
Kiến thức Quang hợp gắn liền với đời sống của các em HS đặc biệt liên quan trực

tiếp tới vấn đề ô nhiễm môi trường, do đó cần tạo ra ở các em những hành động cụ thể

5


góp phần bảo vệ cây xanh, bảo vệ con người ngay chính trong trường học và khu dân cư
nơi các em đang sinh sống.
Trường học là nơi các em không chỉ trau dồi kiến thức mà cịn là mơi trường sống
của các em, nơi các em được trải nghiệm sáng tạo và thực hiện những hành động xanh
hay sản phẩm xanh ở quy mô nhỏ. Nếu làm được điều này thì việc giáo dục ý thức bảo vệ
lá phổi xanh ở các em đã có hiệu quả.
2.2. Tính mới và sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
* Dạy học theo dự án (Project based learning) được hiểu như là một phương
pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học giữ vai trị trung tâm thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong tồn bộ q trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án,
có ứng dụng công nghệ thông tin, dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ, cộng tác của GV.
* Đặc diểm của dạy học dự án:
- Định hướng HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với
khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát
triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực
tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần
chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có ý nghĩa
thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực.

- Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo
ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số
trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn,
thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
Điểm đặc biệt trong dự án đó là sản phẩm gắn với trường học của HS do đó mà
nó mang ý nghĩa giáo dục cao.
* Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:

6


Với kiến thức phần Quang hợp ở thực vật, bản thân tôi đã lựa chọn phương pháp
dạy học dự án nhằm tổ chức cho HS thực hiện dự án “ Sống xanh” nhằm giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường và cho các em được tự do trải nghiệm sáng tạo với các kiến thức của
chuyên đề.
Dựa vào sự so sánh với dạy học truyền thống thì mơ hình này cũng thể hiện
những ưu điểm sau:
- Giúp HS hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết trong thời đại ngày nay như kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
- Giúp HS chuyển:
+ Từ nghiên cứu lí thuyết sang vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn.
+ Từ hình thức học tập thụ động sang hình thức học tập chủ động có định hướng.
+ Từ hình thức thụ động ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày.
+ Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá trình.
+ Từ phụ thuộc vào GV sang chủ động tổ chức
- Là hình thức dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục theo quan điểm của UNESCO:
“học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự hoàn thiện”.
- Là hoạt động học tập không chỉ giới hạn trong một bộ môn mà liên quan đến nhiều bộ
môn khác nhau, do đó, tạo nên mối liên hệ liên mơn.
Do đó địi hỏi trong quá trính áp dụng phương pháp dạy học dự án GV cũng như HS

phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
Đối với HS việc thực hiện dự án “ Sống xanh” trong quy mô trường học nếu đem
lại kết quả thì khơng những khắc sâu kiến thức đã học mà còn giáo dục sâu sắc ý thức
yêu thiên nhiên, yêu lao động và ý thức bảo vệ môi trường. Vì trong dự án này các em
có cơ hội được trải nghiệm thực tế, được tự mình góp phần bảo vệ, gìn giữ mơi trường
sống của mình.
2.3. Cách thức giải quyết vấn đề
2.3.1. Chọn đối tượng nghiên cứu
Khi chuẩn bị giảng dạy đến chuyên đề này, tôi đã chọn 2 đơn vị lớp tham gia là
đối tượng nghiên cứu. Đây là hai lớp có trình độ tương đương về điểm khảo sát chất
lượng đầu năm, khả năng nhận thức của HS,........ Trong đó:
+ Lớp 11A3 là lớp đối chứng: Tơi áp dụng giảng dạy nhóm các phương pháp truyền
thống.

7


+ Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm: Tôi sử dụng phương pháp dạy học dự án và áp dụng dự
án “Sống xanh”
2.3.2. Cách thức thực hiện
Các giai đoạn cụ thể thực hiện dự án:
Giai đoạn 1: Lựa chọn chủ đề, hình thành dự án
Giai đoạn 2: Lập dự án
Giai đoạn 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 4: Thực hiện dự án
Giai đoạn 5: Thu thập kết quả và cơng bố sản phẩm
2.3.2.1. Lựa chọn chủ đề, hình thành dự án
Đây là giai đoạn rất quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn. Thơng thường GV và
HS cùng nhau suy nghĩ đề xuất vấn đề, xác định đề tài, song thực tế GV phải có sự định
hướng trước HS. GV có thể gợi ý một số vấn đề liên quan đến thực tiễn mang tính chất

kích thích trí tị mị của HS, sau đó GV và HS cùng nhau thảo luận vấn đề, đơi khi trong
q trình đó, HS có thể bật ra những ý tưởng táo bạo nhưng hấp dẫn liên quan đến nội
dung bài học.
Ví dụ:
Học thơng qua việc phục vụ cộng đồng: Đây là những dự án thường gắn liền với
cộng đồng địa phương và HS có thể áp dụng bài học trong lớp học vào tình hình thực tế.
Ví dụ, tìm hiểu ơ nhiễm nguồn nước ở địa phương, hay xây dựng kế hoạch mọi người
mọi nhà dùng nguồn nước sạch thông qua hệ thống lọc nước đơn giản.
Mơ phỏng – đóng vai: Đây là những dự án giúp HS hóa thân vào vai một người khác,
sống trong một tình huống mơ phỏng lại, tái tạo lại thời gian và không gian nhất định.
Mô phỏng và đóng vai là cách rất hữu hiệu để phản ánh lịch sử, mang lại nhiều hiệu quả
hay tạo được sự thấu cảm tốt.
Xây dựng và thiết kế: Đây là những dự án dựa trên nhu cầu thực tế hay có thể được
tạo nên bởi chuỗi sự kiện đáng tin cậy. Các dự án này đòi hỏi HS phải xây dựng được
mơ hình thực sự hay lập kế hoạch đề xuất giải pháp cho các vấn đề thực tế.
Giải quyết vấn đề: Đây là những dự án yêu cầu HS đề xuất giải pháp cho các vấn đề
thực tế. Thông thường là những vấn đề nóng bỏng trong xã hội gây nhiều tranh cãi. Ví
dụ hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất…

8


Hợp tác trực tuyến: Những dự án này là các nhiệm vụ giáo dục thực hiện trực tuyến.
Các dự án cung cấp kinh nghiệm học tập thực tế khi hợp tác trực tuyến với các lớp khác,
các chuyên gia hay cả cộng đồng.
Tra cứu web: Đây là các hoạt động yêu cầu định hướng trong đó một số hay tất cả
các thông tin mà người học sử dụng lấy từ nguồn Internet. Các dự án này được thiết kế
nhằm đến việc lĩnh hội và tích hợp kiến thức.
Với chuyên đề Quang hợp ở thực vật, tơi lựa chọn và hình thành dự án “Sống
xanh” để truyền tải nội dung kiến thức của chuyên đề, đồng thời giáo dục HS ý thức

trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh nói riêng, bảo vệ mơi trường xanh nói chung.
2.3.2.2. Lập dự án
Có thể hiểu đây là bước chuẩn bị của GV và HS (chủ yếu là của GV) trước khi
HS bắt tay vào thực hiện dự án. Bước này có vai trị lớn trong việc quyết định đến sự
thành cơng của tồn bộ dự án.
Về cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu dự án
- Đưa ra mục tiêu của dự án dựa vào chuẩn kiến thức và mục tiêu bài học
- Từ mục tiêu của dự án lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho
vào dự án.
2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng để thu hút học sinh
Có thể nói, để phát triển tư duy cho HS bên cạnh việc hiểu nội dung bài học, thì
với bộ câu hỏi định hướng sẽ làm được điều này. Trong một dự án khơng thể thiếu bộ
câu hỏi này, nó làm cho HS hứng thú hơn và HS sẽ tìm thấy mối liên hệ giữa các kiến
thức mà các em đã học.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi
nội dung.
3. Thiết kế dự án
Sau khi chúng ta đã có ý tưởng đề tài và vạch ra bộ câu hỏi định hướng, thì
chúng ta phải bắt tay vào việc thiết kế dự án, để làm được điều này GV cần phải nghiêm
túc trả lời:
- Đề tài dự án có thiết thực với thực tế khơng? Vai trị của nó như thế nào?
- Lợi ích thực hiện dự án là ai?

9


Như chúng ta biết một dự án thì HS đóng vai trị là người tự quyết định mọi việc của
mình thơng qua sự hướng dẫn của GV. Do đó, GV cần lưu ý đến những vấn đề:
+ Chủ thể trong dự án (cơng việc chính HS cần thực hiện chẳng hạn như các bạn hãy

đóng vai là tổ chức nào), khách thể trong dự án (thực hiện mục đích gì)
+ Nhiệm vụ mà nhóm phải hồn thành
+ Sản phẩm (kết quả) mà nhóm đạt được
4. Xây dựng tài liệu tham khảo hỗ trợ HS
5. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án
- Đối với GV: Trao đổi, thu thập ý kiến của đồng nghiệp, vận động mọi người
tham dự, chuẩn bị kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết,…
- Đối với HS: Chuẩn bị những kĩ năng cơ bản (biết sử dụng Word, PowerPoint...)
đáp ứng cho việc thực hiện dự án.
Ví dụ minh họa
• Mục tiêu dự án
1. Kiến thức

-

Trình bày khái niệm, viết phương trình tổng quát của quang hợp.
Phân tích vai trị của quang hợp với đời sống.
Giải thích được mối quan hệ chặt chẽ giữa hình thái, giải phẫu và cấu tạo của lục lạp phù

-

hợp với chức năng quang hợp.
Bản chất các pha của quang hợp.
Phân biệt các con đường cố định CO2 ở các nhóm thực vật.
Nêu được mối quan hệ giữa các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp từ đó đề xuất các biện

-

pháp nâng cao năng suất cây trồng.
Chứng minh quang hợp quyết định năng suất cây trồng.

2. Về kĩ năng
Phân tích tranh ảnh về các vấn đề liên quan đến quang hợp và ơ nhiễm lá phổi
xanh.
Biết cách tìm hiểu một vấn đề môi trường ở địa phương, thu thập, xử lí và phân
tích số liệu thống kê về cây trồng, sử dụng thuốc trừ sâu thực vật và ô nhiễm lá phổi
xanh.
Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin như công cụ học tập và nghiên cứu.
Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần giải
quyết vấn đề ơ nhiễm mơi trường hiện nay.
Kĩ năng thiết kế và đưa ra ý tưởng cho sản phẩm xanh.
3. Về thái độ
Thực hành tích cực, lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho các hoạt động trong chuỗi
sản phẩm xanh của cả lớp góp phần xây dựng trường học xanh.

10


-

Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn

đề về cây xanh và ô nhiễm môi trường xanh.
Tích cực tham gia các hoạt động góp phần làm xanh mơi trường ở địa phương nơi
các em sinh sống..
Hình thành ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các
nguồn tài nguyên.
Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ
môi trường cho người dân tại địa phương mình sinh sống.
Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến cây xanh và
môi trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường.

4. Định hướng các năng lực chính được hình thành
Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin trong học tập
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực tự học
Năng lực sử dụng số liệu thống kê
Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
Năng lực khảo sát thực tế.
• Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung của dự án.
Nội dung 1: Quang hợp với đời sống.
Nội dung 2: Thực trạng Lá phổi xanh.
Nội dung 3: Sống xanh.


Giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn lập kế hoạch
Nhóm

Nội dung nhiệm vụ
- Tìm hiểu khái niệm Quang hợp: Khái niệm, PTTQ, Vai trò, cơ quan thực
hiện.

1, 2

- Phân biệt quang hợp ở các nhóm thực vật.
- Sưu tầm sản phẩm thực tế của quang hợp (mẫu vật)
- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng

3, 4


hay các hoạt động cụ thể…)
- Tìm hiểu quang hợp với năng suất cây trồng , các yếu tố ảnh hưởng đến
quang hợp, từ đó đề xuất các biện pháp thúc đẩy quang hợp nâng cao năng
suất cây trồng.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp ở địa
phương em, hậu quả và đưa ra giải pháp khắc phục.
- Sản phẩm bài báo cáo power point.

11


- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng
hay các hoạt động cụ thể…)
- Tìm hiểu về thực trạng ơ nhiễm mơi trường xanh : tàn phá rừng, chặt bỏ
cây xanh…hậu quả của ô nhiễm lá phổi xanh.
5, 6

- Trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ Lá phổi xanh.
- Biện pháp và hành động cụ thể .
- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng
hay các hoạt động cụ thể…)
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1, 2
Yêu cầu về nội dung

1. Quang hợp

Khái niệm
Phương trình tổng quát.
Cơ quan thực hiện quang hợp, các nhóm sắc tố quang hợp.
Sự khác nhau cơ bản trong quang hợp ở các nhóm thực vật: C3,C4 và CAM

Vai trị của Quang hợp với đời sống ( có mẫu vật đi kèm)
2. Sản phẩm xanh cho trường học
HS có thể tham khảo các nội dung sau
Ý tưởng xây xanh cho vườn trường ( trồng hoặc chăm sóc...)
Thiết bị, đồ dùng dạy và học xanh thân thiện với môi trường.
Tổ chức ngày “Sống xanh” nhằm tuyên truyền ý thức giữ gìn bảo vệ cây xanh
........
3. Hình thức: Sơ đồ tư duy phần lý thuyết và sản phẩm
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3, 4
Yêu cầu về nội dung
Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau
1. Bảng thống kê về quang hợp ảnh hương đến năng suất của cây trồng ở 3 nhóm cây

mà địa phương em trồng phổ biến (lúa, ngô, lạc...). Kèm theo kết luận rút ra.
2. Lấy ví dụ phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quang hợp ở 1 cây trồng cụ thể
( số liệu đi kèm). Từ đó nêu các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng.
3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và hậu quả sử dụng quá nhiều thuốc bảo

vệ thực vật
4.
Trách nhiệm và biện pháp của nhóm em?
5.
Sản phẩm xanh : Ý tưởng cho việc khắc phục tình trạng lạm dụng thuốc bảo
vệ thực vật....

12


PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 5, 6
Yêu cầu về nội dung

Nội dung vở kịch phải thể hiện được các nội dung sau
1. Tình trạng tàn phá lá phổi xanh đang làm môi trường sống xung quanh chúng ta

bị tàn phá nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người và
gây nên những hậu quả không lường.
2. Liên hệ môi trường xanh xung quanh trường em
3. Thông điệp xanh.
4. Sản phẩm xanh gắn với trường học.

2.3.2.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này, HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương, kế hoạch
cho việc thực hiện dự án: công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm…
Vì vậy, GV phải có đề cương chi tiết rõ ràng, điều này rất quan trọng trong việc thực
hiện dự án, có kế hoạch thì thực hiện mới hiệu quả.
Ví dụ:
Tuần 1: phổ biến đề tài; Tuần 2: thu thập và xử lý thơng tin: hồn chỉnh nội dung;
Tuần3, 4: thuyết trình
- Đối với HS:
+ Chia nhóm
+ Chọn chủ đề
+ Thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.
+ Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng bạn trong nhóm (tùy theo năng lực của mỗi
bạn)
+ Đối với những bạn mới làm quen với dự án thì hãy xem những dự án mẫu, từng bước
tiếp cận với đề tài nhận được.
+ Dựa vào tiêu chí đánh giá của GV, HS lên kế hoạch cụ thể: thời gian tiến hành, trình
tự thực hiện, thời gian hoàn thành dự án
2.3.2.4. Thực hiện dự án
Đây là giai đoạn các HS thực hiện dự án theo sự phân công và kế hoạch chung.

Trong quá trình thực hiện dự án, HS phải tìm cách giải quyết các vấn đề có liên quan

13


đến nội dung bài học và cuộc sống xã hội mà GV và nhóm đã xác định. Cũng từ đó sản
phẩm của dự án được hình thành.
- Đối với GV:
+ Theo dõi quá trình thực hiện của các em chẳng hạn như tìm kiếm thơng tin, phân tích
những thơng tin đúng và khơng chính xác, vì hiện nay, nguồn thơng tin rất đa dạng, chú
ý nguồn mà HS lấy.
+ Giải quyết những câu hỏi mà HS gặp phải trong quá trình thực hiện
- Đối với HS: Thực hiện theo kế hoạch đề ra. Cụ thể:
+ Thu thập thông tin
+ Xử lý thơng tin
+ Học nhóm, giải quyết các vấn đề khó khăn
+ Tổng hợp thơng tin, đó là việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, hình thành sản
phẩm
2.3.2.5. Thu thập kết quả và cơng bố sản phẩm
Đây chính là giai đoạn HS đã hoàn thành dự án của mình và có thể đem ra sử
dụng. Là sự kết tinh của cả một quá trình nên mục tiêu của dự án sẽ được thể hiện ở đây.
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo,... Sản phẩm của
dự án có thể là sản phẩm vật chất được tạo ra từ hoạt động làm việc nhóm và cũng có
thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức
một buổi sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Trình bày sản phẩm cho GV trước
lớp hoặc trong hội trường cho các GV trong tổ bộ môn và các bạn cùng khối.
- Đối với GV:
+ Tổ chức cho HS trình bày kết quả
+ Tổ chức cho các nhóm trao đổi ý kiến
+ Đặt ra các câu hỏi yêu cầu chủ dự án giải trình

+ GV cũng có thể bổ sung, góp ý cho các nhóm thực hiện nhằm hồn thiện dự án cho
HS.
- Đối với HS:
+ Có thể trình bày như một buổi thuyết trình (có thể nói đây là hình thức thường làm ở
các trường vì nó đơn giản đỡ tốn kém)

14


+ Tùy theo dự án của các nhóm, mà có hình thức trình bày phù hợp. Nhưng mục đích
cuối cùng của mỗi nhóm là phải bảo vệ có sức thuyết phục dự án của mình, giải trình lí
do lựa chọn dự án, tính khả thi và khả năng áp dụng vào cuộc sống của dự án.
Hình thức này giúp rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày quan điểm của mình trước nhiều
người.
2.3.3. Xây dựng chuẩn đánh giá dự án
Đánh giá chính là thước đo cho việc phân tích những mặt được hay chưa được
của HS trong quá trình học tập.
Vì hiện nay khơng có một chuẩn đánh giá chung cho PPDH này, do đó là GV
chúng ta phải nghiên cứu kĩ để cho cho ra một chuẩn đánh giá phù hợp và khách quan.
Thông thường, chúng ta xây dựng đánh giá cho nhóm HS và từng HS thơng qua việc
xây dựng những tiêu chí. Những tiêu chí này tùy thuộc vào sản phẩm của dự án làm ra
mà ta quy định, việc đưa ra tiêu chí cần đảm bảo cơng bằng, minh bạch, rõ ràng. Có thể
nói ở giai đoạn này khơng những GV mà chính HS và cả những người tham gia khác
cũng có thể tham gia đánh giá quá trình thực hiện dự án cũng như kết quả dự án. Từ đó
đánh giá vai trị, năng lực của từng HS và rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
những dự án tiếp theo
2.3.4. Điều kiện áp dụng giải pháp
- Về con người: Sự ủng hộ của Ban giám hiệu, sự nhiệt tình ủng hộ của các em HS lớp
11, sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các GV cùng bộ mơn.
- Về cơ sở vật chất: phịng bộ mơn với đầy đủ các thiết bị: máy chiếu, bảng, bàn ghế…

2.3.5. Kết quả khảo nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm: ( Bộ công cụ nghiên cứu )
+ Bảng số liệu.
Bảng 1. Bảng thống kê kết quả nắm bắt kiến thức phần Quang hợp thơng qua trị chơi ơ
chữ với lớp 11A1 học theo phương pháp mới và lớp 11A3 học theo phương pháp truyền
thống.
Mỗi lớp, tôi chọn ngẫu nhiên 20HS tham gia trị chơi ơ chữ. Kết quả:

STT
1
2
3
4

Mức độ
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm kém

Lớp 11A1
SL
%
8
40%
10
50%
2
10%

Lớp 11A3

SL
%
5
25%
8
40%
7
35%

15


Bảng 2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ kiến thức và kĩ năng cần đạt
được cuối chuyên đề
STT

Lớp 11A1

Lớp 11A3

Sĩ số 41

Sĩ số 39

Mức độ

SL
%
SL
%

1
Điểm giỏi
25
61%
17
44%
2
Điểm khá
16
39%
20
51%
3
Điểm TB
0
0%
2
5%
4
Điểm kém
0
0%
0
0%
Bảng 3: Bảng thống kê mức độ hứng thú của HS với các kiến thức của chuyên đề
STT
1
2
3


Lớp 11A1

Lớp 11A3

Sĩ số 41

Sĩ số 39

Mức độ
Rất hứng thú
Hứng thú
Khơng hứng thú

SL
35
3
3

%
85,4%
7,3%
7,3%

SL
6
22
11

%
15,4%

56,4%
28,2%

+ Một số hình ảnh ghi nhận sản phẩm của các nhóm ( phụ lục)
2.4. Khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới và mang lại lợi ích thiết thực.
Phương pháp dạy học này có tính áp dụng cao vào thực tế và mang lại hiệu quả
giáo dục nhanh chóng và sâu sắc. Phương pháp này vừa hạn chế được lối dạy học truyền
thống, vừa kích thích được hứng thú và tính tích cực, chủ động ở HS đồng thời còn biến
ý nghĩ thành những hành động cụ thể, thực tế, giúp các em có thêm nhiều kiến thức và kĩ
năng sống.
Song song với hiệu quả về mặt kiến thức thông qua dự án, các em cịn có cơ hội
trải nghiệm thực tế với những kiến thức sách vở, rèn kĩ năng khai thác thông tin, kĩ năng
làm việc nhóm, kĩ năng tuyên truyền viên. Và quan trọng nhất là cùng với sự sáng tạo các
sản phẩm xanh cho trường học các em cảm thấy yêu thiên nhiên, yêu trường lớp hơn.
2.5. Mở rộng khả năng áp dụng:
Đây là một phương pháp đã được áp dụng trong thời gian gần đây đối với một số
trường học và thu được kết quả tốt. Sau khi áp dụng đối với kiến thức phần Quang hợp ở
thực vật tơi nhận thấy hình thức này có thể áp dụng với các kiến thức khác trong chương
trình Sinh học và cả các môn học khác.Tuy nhiên điểm đáng lưu ý đó là GV nên lựa chọn
những đơn vị kiến thức trọng tâm và gắn với những vấn đề cấp thiết của xã hội thì kết

16


quả thu được sẽ cao, đồng thời tránh được tình trạng quá tải, chồng chéo giữa các môn
học.
III.

Hiệu quả của sáng kiến đem lại:


3.1.

Hiệu quả về kinh tế:
Tuy khơng tính được chính xác bằng tiền nhưng chắc chắn giá trị kinh tế mà

phương pháp đem lại là không nhỏ. Bởi khả năng thu hút hầu hết sự tham gia học tập của
các em HS, trong quá trình học các em vừa lĩnh hội được kiến thức một cách chính xác,
khoa học nhất vừa rèn kĩ năng bổ ích phục vụ cho cuộc sống sau này mà không trường
lớp cụ thể nào sẽ dạy. Hơn cả thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế còn giáo dục
sâu sắc cho các em ý thức bảo vệ môi trường xanh, bảo vệ trái đất.
3.2.

Hiệu quả về mặt xã hội:
Mỗi phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những đặc điểm,

ưu thế và nhược điểm riêng. Khơng có phương thuốc nào có thể chữa được bách bệnh
cũng như khơng có phương pháp dạy học nào là chìa khố vạn năng. Nhưng khơng phải
vì thế mà GV chúng ta trở nên thụ động, yêu cầu làm gì thì làm như thế. Bản thân chúng
ta phải nhận thấy vai trò của mình trong quá trình hướng dẫn, cố vấn các em nắm được tri
thức, phát triển được kĩ năng, bởi Nhà trường chính là mơi trường giáo dục tri thức, nhân
cách, đạo đức con người tốt nhất. Do đó GV phải lựa chọn phương pháp dạy học nào để
phát triển toàn diện cho HS? Đó là băn khoăn, trăn trở của tất cả chúng ta, nên chúng ta
những người thầy, người cô phải dám nghĩ, dám làm.
Với phương pháp dạy học này, tôi thấy đã đạt được đa số những yêu cầu trên. Bởi
khi học tập hay nghiên cứu một vấn đề nào đó, nếu chúng ta được nói ra, được thảo luận,
được phản biện, thì nguồn kiến thức đó được lưu lại rất lâu, đó là sự kết hợp của tư duy
logic và tư duy hình ảnh. Như vậy hiệu quả kiến thức là rất to lớn.
Và không chỉ hiệu quả về mặt nhận thức mà hiệu quả xã hội cũng rất to lớn, thơng
qua q trình tự thuyết trình bài học các em phải biết lựa chọn ngôn ngữ phù hợp, phải có
phong cách trình bày lơi cuốn, kĩ năng giao tiếp, khả năng làm chủ đám đơng, hình thành

và phát triển kĩ năng mềm cho HS.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục những năm gần đây, các nhà tr ường đã
thay đổi phương pháp dạy học, tăng cường các hoạt động tr ải nghi ệm sáng tạo đ ể
17


phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Việc tổ chức các ho ạt đ ộng ngo ại khóa tr ải
nghiệm để nâng cao kiến thức kĩ năng sống, đặc biệt là hoạt động hướng nghi ệp
cho HS là điều cần được khuyến khích trong các trường h ọc. B ởi lẽ, ho ạt đ ộng này
giúp các em phát triển toàn diện về năng lực và phẩm ch ất. Tuy nhiên đ ể t ổ ch ức
được một chuyến trải nghiệm thực tế thì kinh phí bỏ ra là không hề nh ỏ. V ới
phương pháp này, trong quá trình thực hiện dự án, các em đã đ ược tr ải nghi ệm và
phát huy khả năng sáng tạo của mình với chính bộ mơn Sinh học, v ới mơi trường
sống xung quanh mình, đem lại lợi ích khơng nhỏ cho bản thân, nhà tr ường và đ ịa
phương các em sinh sống.
Nên việc nghiên cứu kỹ từng bài dạy, từng đặc điểm bộ môn và đối tượng người
học để có sự phối kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học là việc cần làm ngay của
mỗi GV để nâng cao chất lượng GD - ĐT, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước trong giai đoạn hiện nay.
IV.

Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do chính tơi suy nghĩ và biên soạn thực

nghiệm. Tôi xin chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý và pháp luật của nhà nước về
lời cam đoan này!
CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ
Đặng Thị Kim Cúc


18


CÁC PHỤ LỤC
1. Giáo án dự án:

Mục tiêu bài học

I.

1. Kiến thức
-

Trình bày khái niệm, viết phương trình tổng quát của quang hợp.
Phân tích vai trị của quang hợp với đời sống.
Giải thích được mối quan hệ chặt chẽ giữa hình thái, giải phẫu và cấu tạo của lục lạp phù

-

hợp với chức năng quang hợp.
Bản chất các pha của quang hợp.
Phân biệt các con đường cố định CO2 ở các nhóm thực vật.
Nêu được mối quan hệ giữa các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp từ đó đề xuất các biện

-

pháp nâng cao năng suất cây trồng.
Chứng minh quang hợp quyết định năng suất cây trồng.
2. Kĩ năng

Phân tích tranh ảnh về các vấn đề liên quan đến quang hợp và ơ nhiễm lá phổi
xanh.
Biết cách tìm hiểu một vấn đề môi trường ở địa phương, thu thập, xử lí và phân
tích số liệu thống kê về cây trồng, sử dụng thuốc trừ sâu thực vật và ô nhiễm lá phổi
xanh.
Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin như công cụ học tập và nghiên cứu.
Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần giải
quyết vấn đề ơ nhiễm mơi trường hiện nay.
Kĩ năng thiết kế và đưa ra ý tưởng cho sản phẩm xanh.
3. Thái độ
Thực hành tích cực, lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho các hoạt động trong chuỗi
sản phẩm xanh của cả lớp góp phần xây dựng trường học xanh.
Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn
đề về cây xanh và ơ nhiễm mơi trường xanh.
Tích cực tham gia các hoạt động góp phần làm xanh mơi trường ở địa phương nơi
các em sinh sống..
Hình thành ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các
nguồn tài nguyên.
Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ
mơi trường cho người dân tại địa phương mình sinh sống.
Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến cây xanh và
môi trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Định hướng các năng lực chính được hình thành
Năng lực sử dụng cơng nghệ thông tin trong học tập
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
Năng lực giải quyết vấn đề
19



II.

III.

Năng lực tự học
Năng lực sử dụng số liệu thống kê
Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
Năng lực khảo sát thực tế.
Trọng tâm
Vai trò của quang hợp với đời sống.
Sản phẩm xanh
Phương tiện
1) Chuẩn bị của giáo viên
-

Máy tính, máy chiếu.

-

Tranh ảnh, băng hình về các hoạt động khai thác rừng, chặt phá rừng, sử dụng

thuốc hóa học bảo vệ thực vật, các hậu quả do ô nhiễm lá phổi xanh đem lại.
-

Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video clip

sưu tầm được.
-

Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho HS.


-

Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho HS.

-

Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập.... để HS thảo luận nhóm.

-

Các phiếu trước khi bắt đầu dự án: Phiếu điều tra người học; Nhật ký cá nhân.

-

Trong khi thực hiện dự án: Phiếu học tập định hướng; Biên bản làm việc nhóm;

Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động
định hướng; Phiếu đánh giá báo cáo.
-

Kết thúc dự án: Phiếu ghi nhận thông tin;; Nhật ký cá nhân; Báo cáo tổng kết.

b) Chuẩn bị của HS
-

Giấy A0, bút màu, giấy màu, compa, thước kẻ....

-


Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh minh họa

về ô nhiễm lá phổi xanh.
-

Các sản phẩm do HS tự thiết kế.

Phương pháp
Dạy học dự án
Thuyết trình
Vấn dáp tìm tịi
V.
Tiến trình bài giảng
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
IV.

Dự án được thực hiện trong 4 tuần
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
TUẦN 1:
20


HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu:

- Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu
- Thành lập được các nhóm theo sở thích
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm

2. Thời gian: tuần 1 – tiết 1
3. Cách thức tổ chức hoạt động:
GV giới thiệu dự án cho HS: là một nhà nghiên cứu sinh học có nhiệm vụ tìm hiểu
về q trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, đồng thời nghiên cứu
vai trò của cây xanh với mơi trường, cũng như tìm hiểu về thực trạng ô nhiễm môi
trường xanh hiện nay.
GV cho HS xem các clip:Về quang hợp ở cây xanh, vấn đề ô nhiễm môi trường.
Yêu cầu HS nhận xét .
GV nhận xét và vào dự án: Cây xanh cùng với quang hợp đã tạo ra một lượng
lương thực, thực phẩm vô cùng lớn, đồng thời thực vật được coi là lá phổi xanh của
trái đất. Nhưng ngày nay, thực vật đang bị tàn phá nghiêm trọng dẫn đến ô nhiễm
môi trường và nhiều hệ lụy. Vậy chúng ta phải làm thế nào để hạn chế tác động do
chính mình gây ra, để bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường. Hãy cùng nhau xây
dựng dự án”Sống xanh”
Bước 1: GV và HS cùng thảo luận để xác định các nội dung của dự án.
Nội dung 1: Quang hợp với đời sống.
Nội dung 2: Thực trạng Lá phổi xanh.
Nội dung 3: Sống xanh.
Bước 2: Thành lập nhóm
- GV Phát phiếu thăm dị sở thích nhóm (Phụ

- HS điền phiếu số 1
lục 3.1).
- GV Cơng bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở - Các nhóm bàn bạc bầu nhóm
thích.

trưởng, thư kí

21



- Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
Điều
Nhóm

Nội dung nhiệm vụ

chỉnh
nhiệm vụ

- Tìm hiểu khái niệm Quang hợp: Khái niệm, PTTQ, Vai trò,
cơ quan thực hiện.
1, 2

- Phân biệt quang hợp ở các nhóm thực vật.
- Sưu tầm sản phẩm thực tế của quang hợp (mẫu vật)
- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa
chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…)
- Tìm hiểu quang hợp với năng suất cây trồng , các yếu tố ảnh
hưởng đến quang hợp, từ đó đề xuất các biện pháp thúc đẩy
quang hợp nâng cao năng suất cây trồng.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp

3, 4

ở địa phương em, hậu quả và đưa ra giải pháp khắc phục.
- Sản phẩm bài báo cáo power point.
- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa
chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…)
- Tìm hiểu về thực trạng ơ nhiễm mơi trường xanh : tàn phá

rừng, chặt bỏ cây xanh…hậu quả của ô nhiễm lá phổi xanh.

5, 6

- Trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ Lá phổi xanh.
- Biện pháp và hành động cụ thể .
- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa
chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…)

Bước 4: Phát phiếu học tập định hướng (Phụ lục 3.2) và gợi ý cho HS một số
nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hồn thành nhiệm vụ.
- Nghiên cứu phiếu học tập định hướng.
- Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu.
4. Sản phẩm:
- Thành lập được 6 nhóm HS, mỗi nhóm có 6 -7 HS. Các nhóm đã bầu được các
22


nhóm trưởng.
- Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV và bước đầu xây dựng kế
hoạch và phân công nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
1. Mục tiêu:

- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây dựng
đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương
pháp tiến hành.
- Các nhóm tự phân cơng tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về các nội
dung được phân công.

- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,…
- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo
2. Thời gian: Tuần 1, tiết 1

3. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch
làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.
Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.
- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
4. Sản phẩm
- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm.
- Bản phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn
thành nhiệm vụ.
TỪ TUẦN 1 ĐẾN TUẦN 2, 3
(Học sinh và các nhóm học sinh làm việc ở nhà)

23


HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Mục tiêu:

HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
- Thu thập thơng tin: HS có thể tìm kiếm thơng tin, bản đồ, tranh ảnh qua sách, báo,
Internet…
- Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm.

Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề
đặt ra trong đề cương nghiên cứu
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm xanh gắn với trường học ( đồ dùng, thiết bị, hóa
chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…).
2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.
3. Cách thức tổ chức hoạt động

- GV yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ cơng việc của nhóm mình, đồng
thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề.
- GV giúp đỡ các nhóm thơng qua việc đưa ra các câu gợi ý để HS có thể giải quyết
tốt các vướng mắc của nhóm mình.
- Các thành viên thơng qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo
của nhóm.
- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hồn thiện báo cáo
của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
4. Sản phẩm

- Sản phẩm xanh gắn với trường học của mỗi nhóm.
- Sơ đồ tư duy về quá trình quang hợp ở thực vật.
- Bài báo cáo về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương em đang
sinh sống.
- Vở kịch về bảo vệ môi trường xanh.
5. Các nhóm hồn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc
trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn). HS
nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi.

24



TUẦN 2,TUẦN 3 VÀ TUẦN 4:
HOẠT ĐỘNG 4: BÁO CÁO
(Tuần 2 các nhóm 1, 2, báo cáo; Tuần 3 các nhóm 3,4 báo cáo;
Tuần 4 các nhóm 5,6 báo cáo)
1. Mục tiêu:

- HS báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thơng qua thuyết trình, thảo luận
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ mơi trường và bảo vệ cây xanh.
- Trình bày sản phẩm xanh gắn với trường học.
2. Thời gian: Tuần 2 ,3 và 4 - tiết thứ 2, 3 và 4
3. Thành phần tham dự:
- Giáo viên
- Cả lớp
4. Nhiệm vụ của HS
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
5. Nhiệm vụ của GV
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá
- Hỗ trợ, cố vấn.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của HS

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

25



×