BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƢƠNG THỊ HỒNG GIANG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƢƠNG THỊ HỒNG GIANG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :TS. NGUYỄN THỊ KHUYÊN
HÀ NỘI - NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân
dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính của tơi tại trường Học viện Hành
chính Quốc gia.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tôi thực
hiện. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Hồng Giang
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ tập tình của các thầy cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc gia,
bạn bè và gia đình; sự tham gia góp ý của các các cô chú, anh chị làm việc tại
Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên cùng với sự nỗ lực của bản thân. Đến nay,
tơi đã hồn thành Luận văn với đề tài: “Thực hiện pháp luật tiếp công dân tại
Ủy ban nhân dân thị xã Quảng n, tỉnh Quảng Ninh”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Khuyên –
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi rất nhiều trong suốt q trình thực
hiện Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của các thầy giáo, cô giáo
trong Học viện và đặc biệt là các thầy cô tham gia giảng dạy đào tạo thạc sĩ
Luật chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính đã giúp tơi có được
những kiến thức chuyên ngành luật.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị làm việc tại Ủy ban
nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp những thông tin
thực tế cần thiết để tơi có thể hồn thành Luận văn.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành Luận văn một cách tốt nhất, song bài
Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét từ q thầy cơ để Luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Hồng Giang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tỉnh cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 5
5.1. Phương pháp luận .............................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn .................................... 6
6.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................... 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG
DÂN .................................................................................................................. 7
1.1. Khái quát chung về tiếp công dân và thực hiện pháp luật tiếp công dân ... 7
1.1.1. Khái niệm và vai trị của tiếp cơng dân .......................................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật tiếp công
dân ............................................................................................................. 9
1.2. Trách nhiệm và nội dung thực hiện pháp luật tiếp công dân ............... 14
1.2.1. Trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công dân ........................... 14
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật tiếp công dân ................................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật tiếp công dân ............. 27
1.3.1 Yếu tố chủ quan .............................................................................. 27
1.3.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 29
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN 33
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .. 33
2.1. Sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội đến
thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 34
2.2. Kết quả thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 35
2.2.1. Kết quả tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 35
2.2.2. Trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân
dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................. 38
2.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 42
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân
dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh..................................................... 51
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân............................................................... 51
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .................................................... 55
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG
YÊN, TỈNH QUẢNG NINH........................................................................... 61
3.1. Quan điểm ............................................................................................ 61
3.1.1. Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng ........................ 62
3.1.2. Tăng cường phối hợp trong công tác tiếp công dân của các cấp,
các ngành ................................................................................................ 63
3.1.3. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu của cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong công tác tiếp công dân .............................................. 63
3.1.4. Thực hiện các điều kiện đảm bảo thực hiện có hiệu quả cơng tác
tiếp cơng dân ........................................................................................... 65
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân
dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh..................................................... 66
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................. 66
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên ... 73
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
Ký hiệu
1
Hình 1.1
2
Bảng 2.1
Tên bảng
Quy trình tiếp cơng dân
Kết quả tiếp cơng dân tại Ủy ban nhân dân thị
xã Quảng Yên giai đoạn 2018 - 2020
Trang
22
36
MỞ ĐẦU
1. Tỉnh cấp thiết của đề tài luận văn
Tiếp công dân và thực hiện pháp luật tiếp công dân có vai trị quan
trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thơng qua việc tiếp công dân, Nhà
nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các thông tin, đơn thư về khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ
trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, từ đó có biện
pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Thực hiện tốt việc tiếp cơng dân sẽ tạo được
lịng tin cho nhân dân, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết về công tác tiếp công
dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị,
văn bản pháp luật về tiếp công dân, trong đó đặc biệt ban hành, tổ chức thực
hiện Luật tiếp cơng dân 2013 và đạt được những kết quả tích cực. Kết quả
thực hiện pháp luật tiếp cơng dân có vai trị đặc biệt quan trọng để khẳng định
tính thực thi và hiệu quả của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tiếp
công dân trong thực tiễn đời sống xã hội, trong hoạt động quản lý nhà nước
về tiếp công dân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, phát huy dân
chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân thì việc thực hiện pháp luật
tiếp công dân của các cơ quan nhà nước vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế như:
cơng tác tuyên truyền, giải thích chính sách, pháp luật trong tiếp công dân
chưa thường xuyên; việc công khai lịch tiếp cơng dân cịn hình thức, dẫn đến
việc nhiều người dân không biết, đi lại nhiều lần, không đáp ứng được nhu
cầu của người dân; thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân và các quy
phạm khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân…
1
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, thực hiện theo chủ trương
chung của Đảng và Nhà nước, Thị xã Quảng Yên đã tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật tiếp công dân và cũng đạt được những thành công nhất định trong công
tác tiếp công dân. Song trong q trình thực hiện vẫn cịn tồn tài một số hạn chế
dẫn đến nhiều vụ việc bị kéo dài, tồn đọng, khiếu kiện vượt cấp.
Trước những yêu cầu đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý
luận và thực tiễn để tìm ra được các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện pháp
luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
một cách hiệu quả, bền vững đang là một trong những vấn đề quan trọng hiện
nay ở địa phương. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật
tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”
làm Luận văn nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật tiếp công dân tại
Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở những cấp
độ khác nhau có liên quan đến vấn đề tiếp công dân và thực hiện pháp luật
tiếp công dân đã được công bố thể hiện qua các đề tài nghiên cứu khoa học,
luận án, luận văn, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín.
Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Các cơng trình liên quan đến tiếp công dân
Cuốn sách (2006), Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong tình hình mới, Thanh tra Chính phủ, Nxb Hà Nội. Cuốn sách
trình bày một số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới; kinh nghiệm thực tiễn của các
ngành, các địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo [21].
Cuốn sách, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp cơng dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, Bùi Mạnh Cường và Nguyễn Thị Tố Uyên, Nxb
2
Chính trị Quốc gia. Cuốn sách này đã được tác giải sưu tầm và tuyển chọn các
bài viết, bài nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, được sắp xếp theo trình tự, theo chủ đề [28].
Phạm Vũ Cường (2020), Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở
pháp lý liên quan đến tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất
đai; tìm hiểu, đánh giá được cơ bản thực trạng hoạt động tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai; từ đó đề xuất những
giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế hồn thiện hoạt động tiếp cơng
dân và giải quyết đơn khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Lào Cai [12].
Các cơng trình liên quan đến thực hiện pháp luật tiếp công dân
Phạm Thị Châu (2018), Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện – Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, đã phân
tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; phân tích thực trạng thực hiện pháp luật tiếp cơng
dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đánh
giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế [8].
Lê Tấn Phát (2020), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân các cấp từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
Luật Hiến pháp và Luật hành chính, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam,
Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật tiếp công dân, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp
3
tục hoàn thiện quy định của pháp luật về tiếp công dân và nâng cao hiệu quả
hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay [16].
Nguyễn Thành Lại (2020), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của
chính quyền cấp xã từ thực tiễn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. Luận văn
đã hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật tiếp
công dân của chính quyền cấp xã; đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện
pháp luật về tiếp công dân của chính quyền cấp xã tại quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật về tiếp công dân của chính quyền cấp xã tại quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng [15].
Có thể thấy các cơng trình nghiên cứu trước đã đề cập đến vấn đề tiếp
công dân và thực hiện pháp luật tiếp công dân, song chưa có đề tài nào nghiên
cứu chuyên sâu về thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực hiện
pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài luận văn với mong muốn bảo đảm việc thực hiện pháp luật
tiếp công dân từ đó làm giảm tình trạng đơn thư khiếu dài, khiếu kiện vượt
cấp trên cơ sở phân tích và đánh giá ưu điểm, nhược điểm hoạt động thực
hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực
trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện tiếp
công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận thực hiện pháp luật tiếp cơng dân
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công
dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công
dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu
làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy
ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tiếp công dân và thực hiện pháp
luật tiếp công dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp…. Các phương pháp này sử
dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu quả trong nghiên cứu.
5
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tiếp công dân cụ thể: khái
niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật
tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân tại
Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh và có thể là tài liệu
tham khảo đối với các địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật tiếp công dân
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân tại Ủy ban
nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp
công dân tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CƠNG DÂN
1.1. Khái qt chung về tiếp cơng dân và thực hiện pháp luật tiếp
công dân
1.1.1. Khái niệm và vai trị của tiếp cơng dân
1.1.1.1. Khái niệm tiếp cơng dân
Tiếp công dân là một hiện tượng khách quan phát sinh trong đời sống xã
hội, mọi hoạt động mang tính xã hội đều gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước,
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là chủ yếu, do các cơ quan trong hệ thống
hành chính từ Trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện mục tiêu, chức
năng, nhiệm vụ của mình, đây là hoạt động thực thi quyền hành pháp. Ở Việt
Nam, Nhà nước không chỉ ban hành quy định bắt buộc các đối tượng phải tuân
theo mà trong quá trình quản lý nhà nước cũng ln cần sự đóng góp ý kiến từ
phía tổ chức, người dân để khắc phục những hạn chế, dần hoàn thiện cơ chế về
cơ cấu tổ chức cũng như chính sách, pháp luật. Việc quản lý nhà nước đạt hiệu
quả hay không được đánh giá vào mức độ đồng thuận giữa Nhà nước với nhân
dân. Do vậy, việc tiếp xúc giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân là yêu cầu tất yếu, khách quan.
Hoạt động tiếp công dân là một trong những hoạt động thường
xuyên, liên tục của các cơ quan nhà nước. Thông qua công tác tiếp công
dân, Nhà nước kịp thời tiếp nhận và xử lý những vẫn đề phát sinh trong
công tác quản lý nhà nước, nắm bắt được ý kiến của nhân dân, nhận được
những thông tin, kiến nghị, phản ánh của nhân dân về q trình thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở
đó, Đảng và Nhà nước tiếp thu, chọn lọc và có điều chỉnh sửa đổi, bổ sung
kịp thời các chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực tế phát triển của xã
7
hội. Trước khi có Luật tiếp cơng dân 2013, các văn bản pháp luật liên quan
đến tiếp công dân do Đảng và Nhà nước ta ban hành chưa có văn bản nào
quy định thế nào là “tiếp công dân” mà chỉ có các khái niệm về trụ sở tiếp
cơng dân, địa điểm tiếp công dân, trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân…
được quy định tại Chương 5 (từ Điều 59 đến Điều 62) Luật Khiếu nại năm
2011; Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính
phủ hướng dẫn quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Sau khi Luật tiếp cơng dân 2013 được ban hành (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2014) quy định về khái niệm tiếp công dân tại khoản 1 Điều 2 như
sau: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều
4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của cơng dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật [19].
Như vậy, tiếp công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận thơng tin từ người dân thơng qua ba hoạt động đó là: khiếu
nại; tố cáo; kiến nghị, phản ánh.
1.1.1.2. Vai trò của tiếp công dân
Thứ nhất, trong hoạt động quản lý nhà nước, tiếp cơng dân giúp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
người dân về cơ chế, chính sách, đời sống dân sinh... thơng qua việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Từ đó, cơ quan nhà nước sớm thấy được
những hạn chế, khiếm khuyết trong công tác quản lý để điều chỉnh, bổ sung,
sửa đổi hoặc hủy bỏ các nội dung không cịn phù hợp.
Thứ hai, tiếp cơng dân tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền kịp thời
phát hiện, xử lý hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
8
Thứ ba, tiếp công dân thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với nhân
dân, tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của người dân, củng cố niềm tin của
người dân vào chính sách, pháp luật của Nhà nước; khơi dậy tiềm năng, trí tuệ
của nhân dân vào các nhiệm vụ chính trị chung của Đảng, Nhà nước thông qua
việc thu thập những thông tin phản hồi về những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống từ đó đề ra những chủ trương, quyết định đúng đắn hợp lòng dân.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật tiếp
công dân
1.1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tiếp công dân
Tiếp công dân là một trong những nội dung quan trọng mà bất cứ cơ
quan, tổ chức đều phải thực hiện. Để việc thực hiện công tác tiếp công dân
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đi vào nề nếp và khoa học, Nhà
nước phải ban hành văn bản pháp luật về vấn đề này. Việc đưa ra các quy
định về công tác tiếp công dân thông qua các văn bản quy phạm pháp luật có
thể gọi là pháp luật tiếp cơng dân.
Theo Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện
Hành chính Quốc gia thì: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của nhà nước và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với
nhau, thiết lập trật tự kỷ cương của xã hội, bảo đảm cho sự phát triển bình
thường của xã hội” [13; tr172].
Từ phân tích nêu trên, có thể hiểu: Pháp luật tiếp cơng dân là tổng thể
các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
bảo đảm cho công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị của mình.
9
Thực hiện pháp luật tiếp công dân
Nhà nước ban hành pháp luật nhằm quy định những chuẩn mực hành
vi, quy tắc xử sự chung và đảm bảo pháp luật được thực hiện bằng những
cơng cụ của mình. Pháp luật chỉ có ý nghĩa khi được thực hiện và những quy
tắc xử sự chung đó được trở thành hành vi thực tế của các chủ thể pháp luật.
Vì vậy, việc xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có
quan hệ vơ cùng chặt chẽ với nhau. Xây dựng pháp luật là tiền đề để việc thực
hiện pháp luật được hiệu quả và thực hiện pháp luật là hoạt động để pháp luật
thực sự đi vào đời sống xã hội.
Theo Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện
hành chính Quốc gia: “Thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc
sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thưc tế của các chủ thể pháp luật”
[13, tr.270].
Trường Đại học Luật Hà Nội có quan điểm cho rằng: Thực hiện pháp
luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật [26, tr.463].
Như vậy, thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật trở thành thực hiện trong cuộc sống, tạo ra
cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của chủ thể pháp luật theo mục tiêu quản
lý của nhà nước.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Thực hiện pháp luật tiếp cơng dân là
q trình hoạt động có mục đích, có chủ định của các cơ quan Nhà nước, các cá
nhân, nhằm làm cho các quy phạm pháp luật về tiếp công dân được thực hiện
trong thực tế, đảm bảo cho các cá nhân có thẩm quyền lắng nghe, tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân; giải thích, hướng dẫn cho
10
công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy
định của pháp luật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
cơng dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trong thực hiện pháp luật tiếp công dân, các chủ thể tham gia vào hoạt
động tiếp công dân buộc phải tuân thủ đầy đủ các hình thức thực hiện pháp
luật (cụ thể như: tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng pháp luật); đây là
một quá trình thống nhất để giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân, là yêu cầu quan trọng của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động của chủ thể từ thời điểm trình bày trực tiếp hoặc trực tiếp gửi khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
qua hoạt động tiếp cơng dân hình thành quan hệ xã hội mà pháp luật về tiếp
công dân điều chỉnh; thực hiện các quy định tiếp công dân và vấn đề áp dụng
pháp luật tiếp công dân để giải quyết vướng mắc phải thực hiện thống nhất
theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật tiếp công dân
Thực hiện pháp luật tiếp công dân là một lĩnh vực cụ thể của thực hiện
pháp luật, bên cạnh những đặc điểm chung về thực hiện pháp luật thì cịn có
những đặc điểm riêng, mang tính đặc thù. Đây chính là những dấu hiệu đặc
trưng mà có thể phân biệt được thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này với
thực hiện pháp luật về các lĩnh vực khác, cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật tiếp cơng dân là cơ quan nhà
nước hoặc cá nhân có thẩm quyền, được quy định tại Điều 4 Luật tiếp
công dân năm 2013 (bao gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục
và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tòa án
11
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước) tiếp nhận những
thông tin từ công dân để lắng nghe, giải quyết các yêu cầu của người dân
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Ngoài ra, chủ thể thực hiện pháp luật tiếp công dân không chỉ có cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội mà
cịn là cá nhân người dân, tổ chức đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh. Trong xã hội dân chủ, người dân có thể thẳng thắn, công khai bày tỏ
quan điểm, ý kiến của mình đối với các vấn đề về chính sách, pháp luật,
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, đội ngũ
cán bộ, công chức; họ sẵn sàng sử dụng quyền chủ thể của mình trong
thực hiện pháp luật tiếp công dân.
Thứ hai, địa điểm thực hiện pháp luật tiếp công dân là trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp cơng dân theo quy định pháp
luật. Điều đó được hiểu là việc tiếp công dân được tiến hành tại nơi quy định
được gọi là Trụ sở tiếp công dân, nơi để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở trung ương hoặc
lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương hoặc là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà
nước ở Trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân trong những
trường hợp cần thiết.
Thứ ba, người được hưởng lợi từ thực hiện pháp luật tiếp cơng dân là
người có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được giải thích, hướng dẫn về
việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của
pháp luật, được giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đồng
thời cũng góp phần nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người dân.
Thứ tư, kết quả thực hiện pháp luật tiếp công dân là việc ban hành
những văn bản hành chính cá biệt theo quy định, tùy theo tính chất nội
dung từng vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và
12
từng trường hợp cụ thể mà bộ phận tiếp công dân sẽ ban hành một trong
các loại văn bản như sau: phiếu đề xuất, phiếu hẹn, phiếu chuyển, hướng
dẫn, công văn, báo cáo, thơng báo…
1.1.2.3. Vai trị của thực hiện pháp luật tiếp công dân
Thứ nhất, bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật
tiếp công dân được hiện thực hóa, đi vào đời sống, trở thành hành vi thực
tế, cụ thể của các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội được pháp luật
tiếp cơng dân điều chỉnh. Nhờ đó, ý chí, mục đích của Nhà nước thể hiện
trong các quy phạm pháp luật tiếp công dân trở thành hiện thực trong thực
tế, các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước mới đi vào
cuộc sống, phát huy được vai trò, tác dụng và hiệu quả; làm cho đời sống
xã hội ổn định, trật tự và có điều kiện phát triển bền vững, các quyền, lợi
ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức được bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã
hội được an tồn.
Thứ hai, trong q trình tổ chức thực hiện pháp luật, thông qua hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ giúp cho các chủ thể có điều kiện nâng
cao nhận thức pháp luật tiếp công dân, hiểu rõ hơn các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mình trong các quan hệ pháp luật, nhờ đó, họ tích cực và chủ
động tham gia quản lý nhà nước, xã hội, bảo đảm quyền dân chủ của mình.
Thứ ba, thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế, khiếm
khuyết (nếu có) của pháp luật tiếp cơng dân sẽ được bộc lộ, được phát
hiện và được xử lý, có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kịp thời,
nhờ đó, pháp luật tiếp cơng dân ngày càng hồn thiện hơn, phù hợp hơn
với thực tế cuộc sống.
Như vậy, thực hiện pháp luật tiếp cơng dân có vai trị quan trọng trong
các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị ở nước ta. Việc thực hiện pháp luật tiếp công dân sẽ giúp các cơ
13
quan, tổ chức, cá nhân đại diện cho Nhà nước gần gũi, gắn bó với người dân.
Hơn nữa, thơng qua việc thực hiện pháp luật tiếp công dân trên thực tế sẽ giúp
cho các cơ quan nhà nước tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tế,
những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống và từ đó đề ra những điều chỉnh, sửa đổi
hoặc bổ sung không chỉ nhằm phù hợp với thực tế xã hội mà còn đảm bảo
việc pháp luật có tính thực tế khi áp dụng.
1.2. Trách nhiệm và nội dung thực hiện pháp luật tiếp công dân
1.2.1. Trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công dân
1.2.1.1. Trách nhiệm của người đứng đầu
Người đứng đầu là cá nhân có thẩm quyền trong cơng tác lãnh đạo,
quản lí, tổ chức đơn vị hoặc tổ chức nhất định, là nhân vật chủ chốt nhất,
giữ vai trò quan trọng. Người đứng đầu theo quy định của pháp luật là
người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức trong
phạm vi quản lý của mình. Để việc thực hiện pháp luật tiếp công dân đạt
hiệu quả, khơng rơi vào hình thức thì người đứng đầu trước hết phải thực
hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lí và có trách nhiệm chính trị cao; đồng thời
cần trau dồi những kĩ năng nhất định. Cần phát huy tốt vai trị, trách nhiệm
của mình trong việc nắm bắt, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân;
tiếp thu ý kiến, kiến nghị kết hợp với khảo sát thực tế để nắm chắc tình
hình người dân phản ánh. Theo Điều 18 của Luật Tiếp công dân 2013 quy
định cụ thể trách nhiệm này như sau:
(1) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân
- Ban hành nội quy, quy chế tiếp cơng dân;
- Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân của cơ quan, đơn vị,
bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân;
- Phân công cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân
thường xuyên;
14
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp cơng
dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
về một nội dung;
- Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm
thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc
tiếp công dân;
- Bảo đảm an tồn, trật tự cho hoạt động tiếp cơng dân;
- Báo cáo tình hình, kết quả cơng tác tiếp cơng dân với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
(2) Trực tiếp thực hiện việc tiếp cơng dân ít nhất 01 ngày trong 01
tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình.
(3) Thực hiện tiếp cơng dân đột xuất trong các trường hợp sau đây: Vụ
việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm
của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị còn khác nhau; Vụ việc nếu khơng chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra
hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của
tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh,
chính trị, trật tự, an tồn xã hội.
(4) Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về
việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ
đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơng chức, viên chức thuộc quyền quản lý của
mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
Việc quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp tiếp công dân sẽ giúp người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước biết
được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị cấp dưới để từ đó có
biện pháp kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý
15
đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Có thể thấy rằng việc quy định cụ
thể, rõ ràng về trách nhiệm của người đứng đầu trong việc trực tiếp thực hiện
tiếp công dân được coi là một bước tiến quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phát huy
dân chủ, hướng tới bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
1.2.1.2. Trách nhiệm của người làm công tác tiếp công dân
Người làm công tác tiếp dân là người trực tiếp tiếp công dân thường
xun tại nơi tiếp cơng dân để đón tiếp, lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của cơng dân; giải thích, hướng dẫn cho cơng dân thực
hiện đúng quy định pháp luật. Theo Điều 8 của Luật Tiếp công dân 2013
quy định cụ thể trách nhiệm này như sau:
(1) Khi tiếp công dân, người tiếp cơng dân phải bảo đảm trang phục
chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
(2) Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ
tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn
hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
(3) Có thái độ đứng mực, tơn trọng cơng dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội
dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
(4) Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận,
quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền;
hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
(5) Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm
quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
16
(6) Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi
vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu
cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật tiếp công dân
Thực hiện pháp luật tiếp công dân là sự tiếp nối hoạt động xây dựng
pháp luật tiếp công dân, nhằm đưa các quy phạm pháp luật tiếp công dân vào
đời sống xã hội. Thực hiện pháp luật tiếp công dân bao gồm các nội dung sau:
1.2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tiếp công dân
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật luôn được Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm. Trong rất nhiều Văn kiện của Đảng và pháp luật
của Nhà nước đã đề cập đến công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trước đó,
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng….”. Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW (Kết luận số
04-KL/TW) cũng đã chỉ rõ: “Đảng đoàn Quốc hội tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo
các cơ quan, tổ chức hữu quan khẩn trương xây dựng, ban hành Luật phổ
biến, giáo dục pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan, tạo cơ sở
pháp lý để triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật…” và
nhiều chương trình, đề án, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp
đã đề cập đến công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Xuất phát từ vai trò, ý
nghĩa quan trọng và yêu cầu nhiệm vụ công tác phổ biến giáo dục pháp luật,
ngày 20/6/2012, kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII thơng qua Luật phổ biến,
giáo dục pháp luật và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. Lần đầu tiên
nước ta có một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao dưới hình
thức văn bản luật để điều chỉnh các hoạt động về công tác phổ biến giáo dục
17