Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.89 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THANH TÂM

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THANH TÂM

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia với
đề tài: “Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu, trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, có nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học
tại Luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Thanh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện,
Ban Quản lý đào tạo sau Đại học, Khoa Nhà nước - Pháp Luật và Lý luận cơ sở
cùng các thầy, cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo
giảng dạy và truyền thụ kiến thức trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thị Hải Yến đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận văn.

Xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân (UBND) thị xã Phú Thọ, Phòng Tư pháp thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đã cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho công tác nghiên
cứu khoa học của tác giả.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
có những chia sẻ thông tin và tài liệu quan trọng, động viên khích lệ tinh thần để
tác giả hồn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng tìm hiểu các tài liệu, học hỏi
kinh nghiệm và tiếp thu ý kiến của giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Hải Yến để
hoàn thành luận văn. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô giáo và độc giả để tác giả được tiếp thu, học hỏi và nghiên cứu tốt hơn
trong những cơng trình nghiên cứu chun sâu tiếp theo.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỘ TỊCH ........................................................................................................... 7
1.1. Khái quát chung về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch .................. 7
1.2. Chủ thể có thẩm quyền thực hiện pháp luật về hộ tịch ............................ 19
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN

ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY ..................... 30
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị
xã Phú Thọ, Phú Thọ ....................................................................................... 30
2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ hiện nay............................................................................................. 37
2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị
xã Phú Thọ ...................................................................................................... 53
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH
PHÚ THỌ ........................................................................................................ 69
3.1. Định hướng thực hiện pháp luật về hộ tịch .............................................. 69
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hộ tịch ................................... 75
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Nội dung thực hiện pháp luật về hộ tịch ...................................... 22
Sơ đồ 1.2. Xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch .................................. 23
Sơ đồ 1.3. Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của .................................. 25
Sơ đồ 1.4. Ghi vào sổ hộ tịch sự kiện hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngồi ....................................................... 26
Bảng 2.1: Thống kê tình hình cơng chức thuộc Phòng Tư pháp thị xã Phú Thọ ...33
Bảng 2.2: Thống kê công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Phú Thọ ........................................................................................... 35
Biểu đồ 2.1: Các trường hợp khai sinh từ năm 2016-2020 ............................. 39
Biểu đồ 2.2: Các trường hợp đăng ký kết hôn từ năm 2016-2020.................. 40

Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ đăng ký khai tử đúng hạn và quá hạn từ năm 2016-2020 .. 41
Bảng 2.3: Thống kê kết quả các việc hộ tịch khác từ năm 2016 - 2020 ......... 44


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CSDLHT

Cơ sở dữ liệu hộ tịch

3

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến


4

ĐKKH

Đăng ký kết hôn

5

ĐKKS

Đăng ký khai sinh

6

ĐKKT

Đăng ký khai tử

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

TTHC

Thủ tục hành chính


9

UBND

Uỷ ban nhân dân

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
Hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi
sinh ra cho đến khi chết đi theo quy định của pháp luật. Đăng ký và quản lý hộ tịch
là một trong các chức năng, nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong lĩnh vực quản lý
của nhà nước nói chung và quản lý dân cư nói riêng của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới. Đây là nền tảng để nhà nước nắm bắt và quản lý dân cư cũng như đưa ra
được những hoạch định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm tốt công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch sẽ giúp nhà nước quản lý, theo dõi, kiểm sốt được
các thơng tin cá nhân của mỗi người dân. Quản lý hộ tịch là căn cứ xác lập cơ sở
pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền con người cơ bản, quyền và
nghĩa vụ của cơng dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học,
hiệu quả; góp phần quan trọng trong cơng tác xây dựng, hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục quốc phịng, an ninh như thực hiện cơng tác
thống kê dân số, tính tốn tỷ lệ tăng giảm tự nhiên của dân số... để Nhà nước có căn
cứ xây dựng kế hoạch phát triển đất nước, xây dựng hệ thống nhà ở, bệnh viện,
trường học, quản lý công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; quản lý đối tượng hình sự

và chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, các chính sách xã hội khác...
Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành - đánh dấu đây là lần đầu tiên có
văn bản ở tầm Luật quy định riêng về lĩnh vực hộ tịch sau khoảng hơn 60 năm thực
hiện bằng các văn bản dưới Luật. Luật Hộ tịch đã có nhiều quy định mới, mang tính
đột phá, “cách mạng” như thẩm quyền đăng ký hộ tịch, phương thức đăng ký và
quản lý hộ tịch, cải cách mạng thủ tục hành chính. Luật Hộ tịch mở ra thời kỳ mới
cho công tác quản lý hộ tịch ở nước ta.
Ngày 15/11/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Bộ Tư pháp đã
ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư


2
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; liên Bộ Ngoại giao - Tư pháp đã ban hành
Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/6/2016 hướng dẫn việc
đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch đã được đồng bộ, thống nhất.
Bên cạnh những ưu điểm của Luật hộ tịch năm 2014, việc triển khai thực
hiện vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần khắc phục như việc thực hiện pháp luật
hộ tịch gắn với các Bộ Luật Dân sự năm 2015; Luật Nuôi con nuôi năm 2010; Luật
Căn cước công dân năm 2014; Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 ... vì vậy cá
nhân là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hộ tịch cần đáp ứng quy định của luật
chuyên ngành như thế nào. Một vài xung đột pháp luật trong cơng tác đăng ký quản
lý hộ tịch có yếu tố nước ngồi ở nước ta hiện nay. Một số thơng lệ quốc tế cần lưu
ý trong công tác đăng ký quản lý hộ tịch có ý nghĩa đối với thực hiện pháp luật về

hộ tịch của nước ta.
Trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế ở mức độ cao hơn, thì việc quản lý hộ tịch cũng đã bộc
lộ nhiều hạn chế, bất cập. Điều đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, mặt khác cũng làm
giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội, ảnh hưởng đến
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thị xã Phú Thọ được thành lập năm 1903, trải qua q trình phát triển với dân
số đơng. Đồng thời thị xã đang trong giai đoạn phát triển tỷ lệ tăng trưởng dân số cao,
vì vậy cơng tác thực hiện pháp luật về hộ tịch đóng vai trị rất quan trọng trong việc
xây dựng và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế của thị xã. Là một công chức
trực tiếp thực hiện công tác đăng ký hộ tịch tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp huyện. Sau
khi Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực, vai trị của Phịng Tư pháp thị xã cũng đã có sự
thay đổi rất lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung cũng


3
như thực tế ở thị xã Phú Thọ nói riêng sẽ làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn của việc
thực hiện pháp luật hộ tịch và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ trong giai đoạn Luật hộ tịch đã có
hiệu lực thi hành là rất cần thiết hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó tác giả lựa chọn
đề tài “Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực hiện pháp luật về hộ tịch đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý,
chuyên môn quan tâm ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
Thứ nhất, nhóm cơng trình có liên quan đến hộ tịch và thực hiện pháp luật về
hộ tịch:
Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về hộ tịch - Từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông”, Học
viện Hành chính Quốc gia năm 2017; Tác giả đánh giá một cách toàn diện các hoạt

động hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đồng thời chỉ ra những yếu tố riêng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội ảnh hưởng tới quá trình thực hiện pháp
luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2013 đến năm 2016. Tác giả kế
thừa một phần nội dung đó trong luận văn [8].
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn
quận Thanh Khê, Đà Nẵng”, Học viện khoa học xã hội, năm 2018; Tại luận văn
nay đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực cụ thể trong công tác hộ tịch, kế thừa kết quả đó
tác giả vận dụng vào chương 2 của luận văn [23].
Luận văn Thạc sĩ “ Pháp luật quản lý về hộ tịch - từ thực tiễn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội” Học viện hành chính Quốc gia, năm 2016; Luận văn đi
sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật quản lý về hộ tịch; đánh giá thực
trạng pháp luật quản lý về hộ tịch trong thời từ năm 2010 đến năm 2016. Từ đó đề
xuất những giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội. Tác giả kế thừa điểm sáng luận văn tại chương 1, chương
2, chương 3 của luận văn [19].


4
Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về hộ tịch
Luận văn Thạc sĩ: “Thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2020: Luận văn đã
hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung thực hiện pháp luật về hộ tịch, phân tích
thực trạng tại Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh đồng thời đưa ra quan điểm, giải
pháp để bảo đảm hiệu quả việc thực hiện pháp luật về hộ tịch, từ đó tác giả kế thừa
tại chương 1,2,3 của luận văn [30].
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Uỷ ban nhân phường
qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà
Nội, năm 2016. Luận văn nghiên cứu hệ thống quy phạm pháp luật về hộ tịch đặc

biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực trạng việc thực hiện pháp luật về hộ tịch tại cấp
phường trên địa bàn quận Long Biên [14].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã khái qt tồn diện những
vấn đề liên quan đến thực hiện pháp luật về hộ tịch từ lý luận đến thực tiễn và đưa ra
các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch. Tuy nhiên qua
nghiên cứu đến thời điểm hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu nào chuyên sâu về
thực hiện pháp luật về hộ tịch, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ và chưa đi vào thực tiễn địa
bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ khi Luật Hộ tịch có hiệu lực ngày
01/01/2016. Do vậy cịn nhiều khía cạnh địi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu những vẫn đề
thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn Luật Hộ tịch năm 2014 bắt đầu có hiệu lực. Trên cơ sở nghiên cứu
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch ở Việt
Nam nói chung và trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ hiện nay và trong thời gian tới trên cơ sở phân tích, bình luận


5
những vấn đề nghiên cứu về mặt lý luận và thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn
thị xã Phú Thọ nhằm đảm bảo phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, luận giải về hệ thống lý luận của thực hiện pháp luật về hộ tịch
trong đó bao gồm khái niệm cơ bản như: hộ tịch; thực hiện pháp luật về hộ tịch, vai
trò, nguyên tắc của thực hiện pháp luật về hộ tịch...
Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú
Thọ, đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân
của tồn tại hạn chế đó.
Trên cơ sở đó, đề xuất định hướng và những giải pháp góp phần bảo đảm

thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề thực hiện pháp luật về hộ tịch
trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hệ thống các khái niệm liên quan
thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ từ năm
2016 đến 2020.
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở vận dụng các quan điểm, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta hiện nay về
thực hiện pháp luật về hộ tịch. Đồng thời cũng kế thừa thành tựu nghiên cứu của
các cơng trình được công bố, vận dụng bám sát vào điều kiện tự nhiên- xã hội tại
địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .


6
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, so sánh: Phương pháp này dùng để hệ thống hóa
các số liệu về thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch để phân tích tình hình biến
động theo thời gian. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện pháp luật
về hộ tịch chưa đạt hiệu quả cao; trên cơ sở đó nêu một số định hướng, giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả dùng phương pháp tổng hợp và
phân tích từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá cũng như đề xuất giải pháp đánh giá
trong toàn bộ luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Những vấn đề mà luận văn đề cập và giải quyết, sẽ góp
phần thiết thực vào hệ thống lý luận chung về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ
tịch, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa
bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn có tính thời sự khi dùng làm tài liệu tham khảo trong việc thực
hiện Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đạt được hiệu quả
trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Mục lục, Luận văn kết
cấu truyền thống gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ hiện nay
Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.


7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
1.1. Khái quát chung về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm chung
Khái niệm hộ tịch
Thuật ngữ “hộ tịch” là một thuật ngữ được dùng phổ biến trong đời sống của
xã hội, với những cách tiếp cận khác nhau. Cụ thể là:
Về mặt ngôn ngữ học, “hộ tịch” là từ Hán Việt, bao gồm 2 thành tố trong đó
“tịch” là thành tố chính. Nếu tìm hiểu riêng rẽ từng thành tố cho thấy các từ điển
Tiếng Việt hiện nay có cách hiểu khá thống nhất về từng thành tố này. Từ “hộ”
được hiểu thông dụng là “đơn vị để quản lý dân số, bao gồm những người cùng ăn

ở với nhau”. Từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc được hiểu là “sổ sách đăng ký
quan hệ lệ thuộc”. Nhưng khi 2 thành tố này được ghép với nhau thành từ danh từ “
hộ tịch” thì qua tìm hiểu cho thấy từ điển Tiếng Việt có rất nhiều cách giải nghĩa
khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Lân:“Hộ tịch: quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán,
nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương” [25, tr.321].
Cuốn Giản yếu Hán - Việt từ điển xuất bản năm 1992, tác giả Đào Duy Anh
trình bày cách hiểu thuật ngữ “hộ tịch” là:“Hộ tịch: quyển sổ của Chính Phủ biên
chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” [1, tr.384].
Trong từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên, in lần thứ nhất năm 1998 đưa
ra cách giải thích khái niệm: “Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân
trong địa phương mình theo từng hộ” [28, tr.442].
Từ điển Hán - Việt từ nguyên xuất bản năm 1999 của tác giả Bửu Kế, “hộ
tịch” được hiểu là “Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường” [24, tr.814].
Thuật ngữ “hộ tịch” của các tác giả khác nhau tuy có góc nhìn khác nhau
về khái niệm nhưng đều chỉ ra những nét đặc trưng của hộ tịch đó là: (1) quan hệ


8
gia đình của một người được ghi chép lại, (2) quan hệ liên quan đến sự kiện của
con người là sinh, tử và hôn nhân và hộ tịch minh chứng cho nhân thân của mỗi
cá nhân.
Về mặt khoa học pháp lý, khái niệm “civil registration” được Liên hợp quốc
định nghĩa trong tài liệu "Principles and recommendation for a Vital Statistics
System" xuất bản năm 2002 như sau: "Đăng ký dân sự là việc ghi nhớ liên tục đặc
điểm về sự tồn tại và tình trạng dân sự của mỗi cá nhân liên quan đến dân số được
quy định bởi sắc lệnh, luật hoặc điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật mỗi
quốc gia" [39, tr.52 ].
“ Hộ tịch” cũng xem là trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý

của nước ta. Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng
ký hộ tịch quy định: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân
thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Theo các quan niệm cũ trước đây thì hộ tịch chủ yếu bao gồm: các sự kiện về
sinh, tử, kết hôn, nhưng theo quy định pháp luật hiện hành thì hộ tịch bao gồm các
sự kiện cơ bản: sinh; tử; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính,
bổ sung thơng tin hộ tịch; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Đây được xem
là các sự kiện cơ bản, bởi nó có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ của cá nhân.
Theo quy đinh tại Điều 1, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
(Nghị định này thay thế cho Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998) quy
định: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần xây dựng một đạo luật để đồng bộ, thống
nhất về hộ tịch trên toàn quốc và tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngồi.
Trên có sở đó Luật hộ tịch đã ra đời và xác định một cách "tương đối" khái niệm hộ
tịch và quy định cụ thể các nội dung của công tác đăng ký hộ tịch.


9
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Hộ tịch năm 2014: “Hộ tịch là những
sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của
cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”.
Điều 3, Luật Hộ tịch năm 2014 quy đinh:
“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;

đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngồi.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật”.


10
Theo tác giả luận văn, tác giả đồng nhất với khái niệm về hộ tịch theo Luật
Hộ tịch năm 2014: “Hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá
nhân từ khi sinh ra đến khi chết theo quy định của pháp luật”.
Khái niệm pháp luật về hộ tịch
Pháp luật về hộ tịch là bộ phận của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp
luật về hộ tịch là những quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành để điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hộ tịch.
Pháp luật về hộ tịch ở nước ta có lịch sử lâu đời từ thời phong kiến nhà Trần
đến các triều đại tiếp theo. Mặc dù vậy có lịch sử lâu đời, nhưng công tác đăng ký

và quản lý hộ tịch bắt đầu từ thời kỳ Pháp thuộc mới được thực hiện một cách đầy
đủ, khoa học. Thời kỳ Pháp thuộc có một đội ngũ hương chức chun làm cơng tác
đăng ký hộ tịch gọi là Hộ lại. Hộ lại là người nắm giữ thông tin của từng người dân,
từng gia đình để ghi chép, đăng ký vào sổ sách (sổ bộ) và họ được bổ nhiệm suốt
đời, thậm chí được khuyến khích “cha truyền con nối”. Ngày nay, ở một số thành
phố lớn một số sổ sách hộ tịch thời Pháp thuộc vẫn còn được lưu giữ như tại: Hà
Nội, Hải Phịng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, theo tinh thần của Sắc lệnh số
47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì các điều lệ đăng ký hộ tịch
trước đây được quy định trong Bộ Luật Dân sự giản yếu ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ
luật ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ vẫn được tiếp tục áp dụng.
Theo quy định tại Nghị định số 764/TTg kèm theo bản Điều lệ hộ tịch và
Nghị định số 04/CP, kèm theo Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch, Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an) là cơ quan được giao nhiệm vụ thống nhất chỉ đạo, tổ chức thực hiện đăng
ký hộ tịch do Ủy ban hành chính xã, thị trấn, thị xã, khu phố phụ trách.
Từ năm 1987 đến nay nhiệm vụ quản lý nhà nước về hộ tịch được chuyển từ
Bộ Nội vụ sang Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở Nghị định số
219/HĐBT ngày 20/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Đến năm
2005, việc đăng ký hộ tịch được thực hiện theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; sau đó Nghị định số


11
06/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hơn
nhân và gia đình và chứng thực đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP rút ngắn thời hạn giải quyết giải quyết hồ sơ theo hướng đơn giản
hóa các thủ tục khi đăng ký hộ tịch và quy định chi tiết các giấy tờ cần thiết đối với
từng sự kiện hộ tịch, bổ sung thêm quy định về hồ sơ đăng ký hộ tịch, cấp bản sao
từ sổ gốc gửi qua hệ thống bưu chính.
Quốc hội ban hành Luật Hộ tịch năm 2014 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2016 là một bước tiến lớn trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch. Hệ
thống văn bản điểu chỉnh về hộ tịch ở nước ta hiện nay cao nhất là Hiến pháp năm
2013 cùng với Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư
04/2020/TT-BTP và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết tạo nên hành lang
pháp lý vững chắc cho việc thực hiện pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, từ việc phân tích, bình luận tác giả đưa ra khái niệm: Pháp luật về
hộ tịch là những quy tắc xử sự chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc phối hợp ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh những quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực hộ tịch nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân và công tác quản lý dân cư của Nhà nước.
Khái niệm thực hiện pháp luật về hộ tịch
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Pháp luật là công cụ quan trọng để nhà nước
quản lý xã hội. Song mục đích của việc ban hành các văn bản pháp luật đó có đạt
được hay khơng, pháp luật có được thực hiện chính xác, đầy đủ để phát huy vai trị
và giá trị hay khơng phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện pháp luật của các chủ thể.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch là thực hiện pháp luật về một lĩnh vực trong xã
hội mà cụ thể ở đây là lĩnh vực hộ tịch. “Hộ tịch là những sự kiện xác định tình
trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến lúc chết, bao gồm: sinh, tử; kết hôn/
công nhận việc kết hôn; giám hộ, thay đổi/ chấm dứt giám hộ; cha/ mẹ nhận con
hoặc con nhận cha/ mẹ; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch (thay đổi, cải chính, bổ


12
sung thông tin về nhân thân), xác định lại dân tộc; nuôi con nuôi/ chấm dứt việc
nuôi con nuôi; các định cha, mẹ, con (theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền); xác định lại giới tính; ly hôn/ hủy việc kết hôn trái pháp luật; tuyên
bố/ hủy tuyên bố mất tích hoặc chết hoặc mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
Một trong những đặc trưng, thuộc tính cơ bản của Nhà nước pháp quyền là sự

thượng tơn pháp luật, và pháp luật đó có mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích của con
người. Trong Nhà nước pháp quyền, giữa Nhà nước và cá nhân có mối quan hệ gắn
bó tương hỗ. Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm các quyền và tự do của cá nhân, đồng
thời cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, với xã hội và với
các cá nhân khác. Cá nhân và những quyền nhân thân của họ là những đối tượng
thiêng liêng, bất khả xâm phạm và phải được bảo vệ trước mọi xâm hại.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch phải được tăng cường thường xuyên, liên tục
và ở tầm cao hơn, nhất là trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải được tiến hành toàn diện đối với mọi đối
tượng trong xã hội nhằm xây dựng mơi trường trong đó mọi người đều hiểu biết và
tôn trọng, thực hiện đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch là thực hiện pháp luật trong một lĩnh vực cụ
thể, nên khái niệm thực hiện pháp luật về hộ tịch mang đầy đủ nội dung cơ bản của
khái niệm thực hiện pháp luật nói chung, đồng thời nó cịn chứa đựng những
phương hướng, mục tiêu cụ thể của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực hộ tịch.
Theo tác giả luận văn, có thể hiểu thực hiện pháp luật về hộ tịch như sau:
Thực hiện pháp luật về hộ tịch là q trình, hoạt động có mục đích làm cho
những quy phạm pháp luật về hộ tịch đi vào đời sống, trở thành những hành vi thực
tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước.
Đặc trưng của thực hiện pháp luật về hộ tịch
Thực hiện pháp luật về hộ tịch cũng là một trong nội dung của việc thực hiện
pháp luật, do đó, thực hiện pháp luật về hộ tịch vừa mang những đặc điểm chung


13
của việc thực hiện pháp luật, tuy nhiên thực hiện pháp luật về hộ tịch cũng mang
những đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật về hộ tịch là các cơ quan nhà nước và cá
nhân trong xã hội.

Cũng như các lĩnh vực pháp luật khác, thực hiện pháp luật về hộ tịch phải
thông qua hành vi của một chủ thể nhất định. Tuỳ vào từng quan hệ cụ thể của pháp
luật về hộ tịch, mà chủ thể đó có thể là cơ quan nhà nước hoặc bất kỳ cá nhân nào
trong xã hội.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về hộ tịch là một q trình hoạt động có mục
đích nhằm đưa các quy phạm pháp luật về hộ tịch đi vào cuộc sống và phát huy
quyền của người dân trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch; đồng thời là cơ sở
pháp lý để Nhà nước quản lý dân cư, bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật về hộ tịch nói riêng ln
là hoạt động có mục đích của các chủ thể. Khi tiến hành các hành vi trên thực tế,
các chủ thể pháp luật luôn mong muốn đạt được một kết quả cụ thể, nhất định. Ví
dụ như khi đăng ký hộ tịch thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi
vào hệ thống đăng ký các thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, tạo cơ sở để xác lập
mối quan hệ giữa cá nhân với Nhà nước (quan hệ Nhà nước - công dân), là cơ sở
pháp lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự khác của mình.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về hộ tịch là làm theo yêu cầu của pháp luật hộ
tịch, thực hiện pháp luật hộ tịch phải là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn
phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hộ tịch.
Các quy định của pháp luật về hộ tịch muốn phát huy được hiệu lực, hiệu quả
trên thực tế địi hỏi phải có hành vi thực hiện pháp luật về hộ tịch của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội. Thông qua hành vi của mình (có thể bằng hành động hoặc
khơng hành động), bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật từ
trong các nguồn luật khác nhau như tập quán pháp, án lệ, văn bản quy phạm pháp
luật... được hiện thực hóa, trở thành hành vi thực tế, cụ thể của các chủ thể tham gia
vào các quan hệ xã hội được pháp luật hộ tịch điều chỉnh. Nhờ đó, ý chí, mục đích


14
của nhà nước thể hiện trong các quy phạm pháp luật trở thành hiện thực trong thực
tế, các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của nhà nước mới đi vào cuộc

sống, phát huy được vai trò, tác dụng và hiệu quả của chúng; làm cho đời sống xã
hội ổn định, trật tự và có điều kiện phát triển bền vững, các quyền, lợi ích hợp pháp
của các cá nhân, tổ chức được bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã hội được an toàn.
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc đăng ký hộ
tịch là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo (có tính bắt buộc chấp hành đối với mọi
cá nhân, cơ quan, tổ chức) trong quá trình đăng ký hộ tịch, thể hiện như sau:
Thứ nhất, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong đăng ký hộ tịch. Quyền nhân
thân là quyền quan trọng nhất đối với mỗi cá nhân. Với tư cách là hoạt động đăng
ký và quản lý tất các các sự kiện hộ tịch liên quan đến cá nhân từ khi sinh ra đến
khi chết đi, bởi vậy tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân chính là yếu
tố cốt lõi giúp cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch được chính xác và bảo đảm
quyền lợi của cá nhân.
Thứ hai, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời,
trung thực, khách quan và chính xác
Các sự kiện hộ tịch như: sinh, tử, kết hôn… xảy ra hàng ngày nếu như không
được đăng ký đầy đủ, kịp thời thì cơ quan quản lý nhà nước khơng thể theo dõi, cập
nhật, thống kê được sự biến động về dân số, dân cư. Bên cạnh đó, các sự kiện hộ
tịch cơ bản trên nếu không được đăng ký khách quan, trung thực, chính xác thì bản
thân người dân gặp khó khăn trong việc được hưởng quyền lợi và thực hiện trách
nhiệm của mình theo quy định pháp luật. Viêc đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực,
khách quan và chính xác các thơng tin này chính là nền tảng cơ bản để công tác
quản lý của Nhà nước về hộ tịch được đầy đủ, hệ thống và chính xác.
Thứ ba, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch
có thẩm quyền theo quy định của Luật hộ tịch.


15
“Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi

thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại
nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan
đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thơng báo việc đăng ký
hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú”. Nguyên tắc này thể
tính chất duy nhất của đặc điểm nhân thân của từng cá nhân (con người chỉ có sinh
ra chỉ có một lần, chết đi cũng chỉ có một lần), đảm bảo sự chính xác của số liệu
của công tác này đem lại.
Thứ tư, mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật
kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chép các sự
kiện hộ tịch đã được xác nhận, đăng ký nhằm quản lý, theo dõi lưu giữ, tra cứu,
thống kê các sự kiện hộ tịch.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin
học hóa cơng tác đăng ký hộ tịch nhằm đăng ký, quản lý, lưu trữ thông tin cá nhân
để không chỉ cơ quan đăng ký hộ tịch khai thác mà còn là cơ sở để phục vụ cho
đăng ký hộ tịch trực tuyến sau này (đăng ký hộ tịch không phụ thuộc vào nơi cư trú
của người dân).
Thứ năm, nội dung đăng ký hộ tịch (khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc…) của cá nhân
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nguyên tắc trên yêu cầu mỗi công chức Tư pháp - hộ tịch cần lưu ý khi nhập
thông tin hộ tịch vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Nếu cập nhật thơng tin hộ tịch
khơng chính xác dẫn đến thông tin cá nhân bị sai lệch trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, gây nhiều bất lợi cho người dân. Bởi lẽ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
được xem là cơ sở dữ liệu lõi, tập hợp những trường thông tin cơ bản nhất để mọi
cơ quan, tổ chức, chính quyền các cấp khai thác và sử dụng khi giải quyết yêu cầu
của người dân.
Thứ sáu, bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.



16
Công khai, minh bạch trong đăng ký và quản lý hộ tịch giúp đảm bảo cho
người dân hiểu được các quyền và nghĩa của mình, từ đó giúp họ chủ động, tự giác
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khi đăng ký hộ tịch.
1.1.3. Vai trị của thực hiện pháp luật về hộ tịch
Thứ nhất, giúp người dân nâng cao quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
thực hiện pháp luật về hộ tịch
Thiết nghĩ rằng mỗi luật được ban hành đều có tầm quan trọng riêng, để điều
chỉnh một hay một số lĩnh vực nhất định và được quy định cụ thể trong luật đó.
Riêng đối với Luật Hộ tịch quy định những vấn đề trong lĩnh vực hộ tịch như:
quyền, nghĩa vụ, của các cá nhân, tổ chức; các nguyên tắc, quy định về thẩm quyền
và thủ tục đăng ký hộ tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch. Với
những quy định đó, Luật Hộ tịch chính là sự cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp
liên quan đến việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch giúp người dân chủ động hơn trong việc hiện
thực các quyền, nghĩa vụ cơ bản của mình, các quyền, nghĩa vụ này đã được ghi
nhận trong Hiến pháp - văn bản có hiệu lực cao nhất trong hệ thống pháp luật,
Bộ luật Dân sự năm 2015 và các đạo luật có liên quan. Khi thực hiện pháp luật về
hộ tịch Nhà nước có cơ sở để bảo vệ các quyền nhân thân của cá nhân. Và trong quá
trình thực hiện các quy định của pháp luật hộ tịch người dân cũng sẽ hiểu rõ hơn về
tầm quan trọng của pháp luật hộ tịch đối với đời sống người dân, sự quản lý của
Nhà nước, sự phát triển của xã hội, người dân cũng nhận thức đầy đủ hơn các
quyền nghĩa vụ của mình khi thực hiện pháp luạt về hộ tịch.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về hộ tịch thể hiện rõ ràng nhất sự tôn trọng
của Nhà nước đối với việc thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân
Chủ thể thực hiện pháp luật hộ tịch là cá nhân, cơ quan nhà có thẩm quyền
được pháp luật quy định. Khi phát sinh các sự kiện liên quan đến bản thân mình
như: sinh, kết hơn, nhận cha mẹ con... cá nhân sẽ đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để đăng ký các sự kiện đó, tức là họ đang thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ



17
của mình. Các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định sẽ căn cứ
vào các quy định cụ thể thực hiện việc đăng ký hộ tịch. Trên cơ sở các sự kiẹn hộ
tịch đó sẽ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên với nhau và đó chính là
căn cứ để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của dân. Chẳng
hạn, việc cơ quan đăng ký hộ tịch cấp trích lục đăng ký giám hộ sẽ mang lại những
giá trị nhất định cho các chủ thể. Trích lục đăng ký giám hộ sẽ chứng nhận mối
quan hệ hợp pháp giữa người giám hộ và người được giám hộ.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về hộ tịch góp phần tăng cường tính nghiêm
minh của pháp luật
Thực hiện pháp luật về hộ tịch góp phần tăng cường tính nghiêm minh của
pháp luật, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi
công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để
và chính xác.
Cần phải xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất để điều chỉnh các
quan hệ xã hội trong lĩnh vực hộ tịch. Việc tồn tại một hệ thống pháp luật đầy đủ,
thống nhất tự thân nó chưa củng cố được tính nghiêm minh của pháp luật. Tổ chức
thực hiện đúng các quy định của pháp luật có vai trị rất quan trọng, góp phần tăng
cường sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ tư, thực hiện pháp luật hộ tịch góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo an ninh trật tự tại địa phương
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân và tiến hành cải cách hành chính nhà nước, vai trị của pháp luật về
hộ tịch là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu là phục vụ cho lợi ích và hạnh phúc
của nhân dân, để nhân dân có cuộc sống tự do, ấm no hạnh phúc thì Nhà nước phải
tạo ra được mơi trường chính trị ổn định, đó chính là nền tảng để thực hiện các mục
tiêu khác.



18
Thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn sẽ giúp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nắm được các thông tin của cá nhân, đặc biệt khi triển khai thực hiện
Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có sự
liên kết với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì việc truy tìm nguồn gốc của cá
nhân sẽ rất thuận lợi. Từ đó, sẽ giúp các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải
quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính… góp phần giữ gìn an ninh trật tự. Như
vậy, việc thực hiện pháp luật hộ tịch sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh trật tự tại địa phương.
Nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật là công cụ vô cùng
quan trọng cho việc thực hiện chức năng của Nhà nước trong hệ thống chính trị
nước ta. Pháp luật là cơng cụ chủ yếu nhất, song pháp luật chỉ có thể phát huy được
vai trò, tác dụng và những giá trị điều chỉnh trong việc duy trì trật tự xã hội và tạo
điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tơn trọng và được thực hiện nghiêm
minh trong cuộc sống. Vì vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu kể
từ khi xuất hiện nhà nước. Thực hiện pháp luật là giai đoạn thứ hai, sau khi đã tiến
hành giai đoạn xây dựng pháp luật và là giai đoạn quan trọng không thể thiếu trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho kinh tế - xã
hội phát triển khi được tôn trọng, thực hiện đầy đủ, nghiêm minh.
Thứ năm, thông qua thực hiện pháp luật về hộ tịch Đảng và Nhà nước hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, thực hiện xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
Yêu cầu xây dựng Nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân đặt ra địi hỏi tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước
được làm những gì mà pháp luật quy định cịn cơng dân được làm những gì mà
pháp luật khơng cấm. Việc thực hiện pháp luật về hộ tịch trên tất cả các lĩnh vực
diễn ra ở cơ sở không chỉ giúp cho pháp luật thực sự đi vào cuộc sống, nhân dân tự
mình làm chủ trong quản lý xã hội mà cịn giúp cho Đảng, Nhà nước ngày càng có

cơ sở thực tiễn hơn trong việc hoạch định đường lối chính sách, hồn thiện pháp
luật, vì chỉ có thơng qua thực tiễn, nhân dân mới thực sự là người sáng tạo ra lịch


×