Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện krông nô, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HỒNG ĐỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRƠNG NƠ,
TỈNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CƠNG

KRƠNG NƠ - NĂM 2022

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HỒNG ĐỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRƠNG NƠ, TỈNH
ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CƠNG
Chun ngành: QUẢN LÍ CƠNG
Mã số: Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Nguyễn Đăng Thành

KRÔNG NÔ - NĂM 2022

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng minh họa trong luận văn này là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng, được các cơ quan cho phép sử dụng. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Đắk Nơng, ngày tháng năm 2022
Học viên

Phạm Thị Hồng Định


i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, các
quý Thầy, quý Cô của Học viện Hành chính Quốc gia trong thời gian qua đã
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân em.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Giáo sư, tiến
sỹ Nguyễn Đăng Thành, là người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Krông Nô đã cung cấp số liệu, tài liệu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Qua thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tuy đã cố gắng rất
nhiều nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế
cần được chỉnh lý. Em rất mong nhận được sự bình luận, tham gia ý kiến của
các quý Thầy, Cô để bổ sung, sửa chữa để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên

Phạm Thị Hồng Định

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
SL: Sắc lệnh
BMVNAH: Bà mẹ Việt Nam anh hùng
UBTVQH: Uỷ ban thường vụ Quốc Hội
MTTQ: Mặt trận tổ quốc

LĐTBXH: Lao động thương binh xã hội
NCCVCM: Người có cơng với cách mạng
UBND: Uỷ ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT .................................................. iii
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ............................................... 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 6
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 6
5.1. Phương pháp luận....................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 7
6.1. Về mặt lý luận ............................................................................................ 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 7
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 7
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG .................................. 9
1.1. Người có cơng ............................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9

1.1.2. Người có cơng theo quy định gồm........................................................ 11
1.2. Chính sách đối với người có cơng .............................................................. 17
1.2.1. Chính sách ............................................................................................. 17

iv


1.2.2. Chính sách đối với người có cơng ........................................................ 19
1.3. Thực hiện chính sách và thực hiện chính sách đối với người có cơng .......... 20
1.3.1. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có cơng .......................... 22
1.3.2.Nội dung chính sách đối với người có cơng ............................................. 25
1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công .............................. 27
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ....................................... 30
1.3.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách người có cơng ở các huyện ........... 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ............................................................................... 42
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRƠNG NƠ ................... 43
2.1. Khái qt về huyện Krơng Nơ .................................................................... 43
2.1.1. Về dân số ................................................................................................ 44
2.1.2. Về kinh tế ............................................................................................... 45
2.1.3. Về văn hóa, xã hội................................................................................... 46
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có cơng trên địa bàn
huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông .................................................................... 47
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có cơng 50
2.2.2. Phổ biến, tun truyền chính sách đối với người có cơng ......................... 50
2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có cơng ............ 52
2.2.4. Duy trì chính sách đối với người có công ................................................. 54
2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đối với người có
cơng ................................................................................................................. 57
2.2.6. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện

Krông Nô giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................... 58
2.2.7. Ý kiến của người có cơng và cán bộ, cơng chức về thực hiện chính sách
người có công trên địa bàn huyện Krông Nô .................................................. 68
2.3. Đánh giá việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện

v


Krông Nô ......................................................................................................... 71
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 71
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 73
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG II .............................................................................. 75
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG
NÔ TỈNH ĐẮK NÔNG ................................................................................. 76
3.1. Quan điểm hồn thiện thực hiện chính sách đối với người có công trên địa
bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông................................................................ 76
3.1.1.Quan điểm ........................................................................................... 76
3.1.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu của Uỷ ban nhân dân huyện Krông
Nô về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng .................................. 79
3.1.2.1.Quan điểm ........................................................................................... 79
3.1.2.2. Định hướng......................................................................................... 79
3.1.2.3. Mục tiêu.............................................................................................. 80
3.2. Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn
huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. ..................................................................... 80
3.2.1. Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về
chính sách đối với người có công với cách mạng ........................................... 80
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tun truyền, phổ biến chính sách đối với người có
cơng ................................................................................................................. 82

3.2.3. Nhóm giải pháp về thu hút nguồn lực cho thực hiện chính sách đối với
người có cơng ................................................................................................... 84
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá vào việc quản lý
hồ sơ, giải quyết hồ sơ người có cơng với cách mạng, lập đường dây nóng để tiếp
nhận và giải quyết kịp thời các vấn đề, chế độ chính sách đối với người có công. 85

vi


3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các chính sách đối với người có cơng với cách mạng .................... 87
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 87
3.3.1 Đối với Trung Ương ................................................................................ 87
3.3.2. Đối với tỉnh Đắk Nông ............................................................................ 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG III............................................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng người có cơng và thân nhân người có cơng trên địa bàn
huyện đang quản lý ......................................................................................... 48
Bảng 2.2. Kết quả chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho người có cơng với
cách mạng trên địa bàn huyện Krông Nô ........................................................ 59
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho ........ 62
Bảng 2.4. Kết quả chi trả hỗ trợ chi phí học tập, đào tạo cho con em người có
cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Krơng Nơ......................................... 63
Bảng 2.5. Số nhà tình nghĩa được xây dựng, sửa chữa cho người có cơng với

cách mạng trên địa bàn huyện Krơng Nơ ........................................................ 64
Bảng 2.6. Kinh phí thăm hỏi tặng q cho người có cơng với cách mạng trên
địa bàn huyện Krông Nô trong các dịp Tết nguyên đán, 27/7. ....................... 67

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam ta
đã trải qua rất nhiều cuộc chiến tranh để giành độc lập và bảo vệ trọn vẹn lãnh
thổ. Chiến tranh qua đi, nhưng những gì nó để lại chính là những đau thương và
mất mát, mà gần đây nhất là hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ. Trong các cuộc chiến tranh ấy, đã có hàng triệu, hàng triệu người con
ưu tú của đất nước đã ngã xuống, hàng triệu người đã bỏ lại một phần cơ thể trên
chiến trường trở thành thương tật vĩnh viễn hoặc mang trong mình những di
chứng suốt đời, biết bao bà mẹ đã tiễn con đi và đón con về với hai từ “Liệt sĩ”
để rồi mẹ phải sống trong cảnh góa bụa, cơ đơn cả cuộc đời.
Hịa bình đã trở lại nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn khắc khoải đè nặng
lên vai những người lính mang thương tật trở về, người ở lại mang trong tim
một nỗi đau không nguôi, những người mẹ Việt Nam anh hùng cũng cạn nước
mắt để trơng ngóng những người con cịn nằm lại nơi đất Mẹ.
Ngày 16-2-1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL ban
hành chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ, đồng thời đồng ý với đề
xuất chọn ngày 27-7 hằng năm là Ngày Thương binh tồn quốc, là dịp tơn
vinh cơng ơn các anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người có
cơng với cách mạng.
Mặc dù đất nước cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác Thương binh - liệt sĩ và người có

cơng với cách mạng. Từ năm 1947 đến nay, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng đã được xây dựng, ban hành
tương đối toàn diện, đầy đủ và kịp thời, được ghi trong Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được chế định thành các văn bản, như Pháp
lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh

1


dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cùng nhiều chính sách ưu đãi
khác; đã thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành
cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, chế độ ưu
đãi đối với người có cơng và thân nhân.
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng luôn được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm. Đây là một chính sách đặc biệt thể hiện đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn” của dân tộc. Nhiều năm qua, những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày càng tạo điều kiện thuận lợi để toàn Đảng, toàn dân
và toàn quan chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần đối với người có
cơng. Việc tiếp tục hồn thiện, bổ sung chính sách, pháp luật về ưu đãi người
có cơng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn” của Đảng và Nhà nước ta.
Đến nay, cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu người có cơng, trong
đó có trên 1,3 triệu người có cơng được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mỗi năm
giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần cho 6 đến 8 nghìn trường hợp, đưa trên 580
nghìn lượt người có công đi điều dưỡng định kỳ và hỗ trợ giáo dục cho
khoảng 40 nghìn lượt người. Mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có
cơng được điều chỉnh tăng phù hợp với lộ trình điều chỉnh tăng mức tiền
lương cơ sở. Giai đoạn 2012 - 2019, mức trợ cấp đã tăng lên khoảng 40%,
năm 2018 là 1.515 nghìn đồng và năm 2019 là 1.624 nghìn đồng. Phong trào
“Tồn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có cơng với
cách mạng”, ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” ngày càng phát triển sâu rộng,

được xã hội đồng tình, hưởng ứng [8.tr 3].
Việc ban hành chính sách đối với người có cơng là chủ trương hồn tồn
đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, nó khơng chỉ có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn về chính trị - xã hội. Thực hiện chính sách
đối với người có cơng khơng chỉ thể hiện sự biết ơn của các thế hệ sau mà còn
thể hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm xoa dịu và bù đắp

2


phần nào những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã đã có
cơng đóng góp đối với đất nước.
Huyện Krơng Nơ nằm ở phía Đơng bắc của tỉnh Đắk Nông, cách thành
phố Gia Nghĩa khoảng 120 km, hiện nay trên địa bàn tồn huyện có dân số là
83.982 người, trong đó có: 575 đối tượng chính sách [15.tr 1].
Trong những năm qua, huyện đã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc
và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
có cơng với cách mạng. Ngồi những chính sách ưu đãi của trung ương, tỉnh,
huyện đã huy động cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá
nhân tham gia tích cực vào việc thực hiện chính sách người có cơng bằng
những việc làm cụ thể như: vận động các quỹ tổ chức cho vay vòng vốn sản
xuất phát triển kinh tế; tham gia huy động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa;
tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ; thắp nến tri ân, thắp hương mộ nghĩa trang liệt
sỹ hàng tháng; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng các BMVNAH, hỗ trợ
xây dựng nhà tình nghĩa…. Từ những việc làm thiết thực, cụ thể nêu trên, đã
tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho đời sống
các đối tượng chính sách ổn định, tiếp tục củng cố niềm tin của các đối tượng
chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế như: Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện

rộng rãi trong nhân dân. Nhận thức của một số người dân về chính sách chưa
đầy đủ, nên cịn nhiều vướng mắc về chính sách. Một số văn bản hướng dẫn
chậm, thiếu đồng bộ, chưa rõ ràng. Thủ tục xét cơng nhận cịn rườm rà, chưa
rõ ràng, gây khó khăn cho các đối tượng. Q trình xét duyệt, thẩm định hồ sơ
cịn chậm, chưa rõ ràng dẫn đến xác việc có đối tượng nộp hồ sơ trong thời
gian dài vẫn chưa có kết quả.
Việc xác định đối tượng được hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối
tượng cịn có một số trường hợp cố tình khai man, làm sai, sót hồ sơ, chưa

3


được xử lý dứt điểm dẫn tình trạng đến khiếu nại, khiếu kiện ảnh hưởng đến
chính sách, mức trợ cấp hàng tháng còn thấp so với giá cả thị trường hiện nay
dẫn đến đời sống của nhiều gia đình chính sách chưa được bảo đảm...những
tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nếu khơng có
những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh hưởng đến chủ
trương và chính sách lớn rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung:
“Thực hiện chính sách người có cơng trên địa bàn huyện Krơng Nơ, tỉnh Đắk
Nơng” để làm luận văn khóa học với mong muốn thông qua thực tiễn việc
đánh giá, phân tích những thành tựu, cũng như những tồn tại hại chế trong
quá trình tổ chức thực hiện, nhằm giúp cho cấp có thẩm quyền nhìn nhận bổ
sung, hồn thiện hiệu quả thực hiện chính sách người có cơng trong cả nước
nói chung và huyện Krơng Nơ nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là một nội
dung quan trọng về thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta, thể
hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc từ ngàn xưa đến nay.
Đây là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong quá trình

thực hiện luận văn, tác giả đã được tham khảo một số đề tài nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Thực hiện chính sách người có cơng
với cách mạng từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” (2016) của
tác giả Nguyễn Văn Vân. Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính
sách đối với người có cơng, quy trình thực hiện chính sách cho các nhóm đối
tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng nhằm đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đối với người có cơng cách mạng trên địa bàn Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Thực thi chính sách ưu đãi người có

4


công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội”
(2017) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hường. Luận văn nghiên cứu việc thực
thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất giải pháp để tăng cường, nâng cao chất
lượng thực thi chính sách ưu đãi Người có cơng cách mạng trên địa bàn.
- Bài viết “Hồn thiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng,
nâng mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước” của tác giả
Nguyễn Bá Hoan - Thứ trưởng Bộ lao động -Thương binh và Xã hội trên Tạp
chí cộng sản số ra ngày 17/7/2021, đã đánh về kết quả thực hiện của các chính
sách ưu đãi người có cơng trong thời gian qua, đề ra những mục tiêu những
giải pháp để tiếp tục hồn thiện thể chế, chính sách ưu đãi người có cơng
trong thời gian tới.
- Bài viết “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có cơng và gia
đình người có cơng là lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của toàn xã hội”
của tác giả Đào Ngọc Dung - Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
trưởng Bộ lao động -Thương binh và Xã hội trên tạp chí Tổ chức Nhà nước

ngày 27/7/2018. Bài viết đã đề cập đến những kết quả đạt được và hạn chế
trong q trình thực hiện chính sách đối với người có cơng, đề ra các giải
pháp để đạt được mục tiêu hoàn nâng cao đời sống cho người có cơng với
cách mạng trong thời kì mới.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập được các vấn đề lý luận
và thực tiễn việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách người có
cơng cách mạng ở cấp địa phương. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có cơng
trình nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chính sách người có cơng với cách
mạng trên địa bàn huyện Krơng Nơ, tỉnh Đắk Nơng. Vì vậy, tơi quyết định
chọn và thực hiện đề tài “Thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng
trên địa bàn huyện Krơng Nơ, tỉnh Đắk Nông”.

5


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có
cơng nhằm đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách đối với người có công trên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk
Nông.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có
cơng như: Người có cơng, chính sách, chính sách đối với người có cơng, thực
hiện chính sách đối với người có cơng, quy trình thực hiện chính sách đối với
người có cơng, nội dung thực hiện chính sách đối với người có cơng và các
nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách người có cơng.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách người có cơng trên địa bàn
huyện Krơng Nơ, tỉnh Đắk Nơng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách

đối với người có cơng trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước về
thực hiện chính sách đối với người có cơng.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được tác giả sử dụng để phân
tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng trên
địa bàn huyện Krơng Nơ, từ đó tổng hợp thành các nhận xét, đánh giá về
những kết quả đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Học viên sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra ý kiến
đánh giá của đối tượng người có cơng trên địa bàn huyện, cán bộ, cơng chức
đang cơng tác tại phịng LĐTBXH huyện Krơng Nơ, và các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện về thực hiện chính sách đối với người có cơng trong những
năm qua.

Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết
quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên
quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống lại được một số các khái niệm như chính sách, thực hiện chính
sách người có cơng. Góp phần phân tích rõ hơn cơng tác thực hiện chính sách
đối với người có cơng trên địa bàn huyện Krơng Nơ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn: Đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của
huyện dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hồn thiện
hơn hoạt động thực thi chính sách đối với người có cơng, nâng cao đời sống
cho người có cơng trên địa bàn huyện Krơng Nơ.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3

7


chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách đối
với người có cơng cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có cơng cách
mạng trên địa bàn huyện Krơng Nơ, tỉnh Đắk Nơng.
Chương 3. Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đối với người có
cơng cách mạng trên địa bàn huyện Krông Nô.

8



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG
1.1. Người có cơng
1.1.1. Khái niệm
“Người có cơng” là một khái niệm xuất hiện trong lịch sử đấu tranh lâu
dài, anh dũng, buất khuất giành độc lập dân tộc và bảo vệ tổ quốc của dân tộc
ta. Khái niệm này xuất hiện rõ nét nhất cùng với sự ra đời của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ, do Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên. Ngay từ những
ngày đầu năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào hàng năm
chọn một ngày để đề ơn đáp nghĩa, ghi nhớ, tri ân những người có cơng với
Tổ quốc, với nhân dân. Người nói: “Thương binh là những người hy sinh gia
đình, hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của
Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí đó chịu ốm yếu, què quặt. Vì vậy, Tổ
quốc, đồng bào phải biết ơn phải giúp đỡ những người con anh hùng
ấy,…Ngày 27 tháng 7 là một dịp để đồng bào ta tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái và
tỏ lòng yêu mến thương binh”.
Theo nghĩa rộng, người có cơng là những người tự nguyện hiến dân
cuộc đời mình cho việc đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xất sắc phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân
tộc. Người có cơng gồm những người khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc nam nữ, tuổi tác, miễn là họ có những hành động xuất sắc có lợi cho
dân tộc [18.tr 130].
Như vậy, tiêu chí cơ bản để xác định người có cơng đó là phải có đóng
góp, cống hiến xuất sắc vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp cống hiến của
họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho tổ quốc cũng có
thể là trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước,…

9



Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có cơng để chỉ những cá nhân khơng
phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ,… có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kì trước cách mạng tháng Tám năm
1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, được
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận [18.tr 131].
Ở Việt Nam, người có công với cách mạng là đối tượng được hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước, được điều chỉnh bởi Pháp lệnh ưu đãi người có
cơng với cách mạng. Ngồi ra, xét về mặt cơng lao, sự đóng góp cũng có
nhiều diện được coi là có cơng nhưng do các văn bản quy phạm pháp luật
khác điều chỉnh như: người được tặng danh hiệu cao quý Thầy giáo nhân
dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, người được tặng thưởng huân
huy chương cao quý của Nhà nước,… thì sẽ được Luật thi đua khen thưởng
điều chỉnh.
Từ những khái niệm nêu trên, thì người có cơng được hiểu là: Người có
cơng là người không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác, … đã có
cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, được cơ quan có thẩm quyền
cơng nhận theo quy định của Pháp luật [18.tr 131].
Theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 , Pháp lệnh ưu đãi người
có cơng với cách mạng thì người có cơng bao gồm:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Liệt sĩ;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

10



Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước
ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
Bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa
vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế;
Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
Như vậy, người có cơng khơng chỉ là người đã trực tiếp đấu tranh, hy
sinh xương máu ở chiến trường, mà còn là những người đã giúp đỡ, cống hiến
(người có cơng giúp đỡ cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng) cho sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước.
1.1.2. Người có công theo quy định gồm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09 tháng 12 năm 2020, Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng
thì người có cơng bao gồm các đối tượng:
Một là, người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
Người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công
nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 khi có
một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
- Đã tham gia một tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945;
- Được kết nạp hoặc kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước
ngày 19 tháng 8 năm 1945.
Hai là, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến


11


ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:
Người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét cơng
nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn
sau đây:
- Đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc
tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một
trong hai cuộc kháng chiến;
- Đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một
trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư,
Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nơng dân cứu quốc, Bí thư Thanh
niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng,
tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tun truyền giải
phóng, thanh niên cứu quốc, nơng dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi
cứu quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp
xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở
lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt
động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31
tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ ngươi đứng đầu quy định tại
điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện
hoặc tương đương trở lên;
- Người hoạt động cách mạng quy định tại mục a và mục b như trên
không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm
chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe.


12


Ba là, liệt sĩ
Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng,
địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
- Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch
bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện
chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm
nhiệm vụ quốc phịng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
- Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo
có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân
dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý
nghĩa tơn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
- Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với

thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1

13


và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở
lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên
và biên bản kiểm thảo tử vong;
- Mất tích trong trường hợp quy định tại các mục nêu như trên và
được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi,
đào ngũ.
Bốn là, bà mẹ Việt Nam anh hùng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Năm là, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng
hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy.
định của pháp luật.
Sáu là, anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước
tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng
chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ
kháng chiến.
Bảy là, thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận
trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội
nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và

“Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ

14


- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng,
địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;
- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
- Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh
mà để lại thương tích thực thể;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Dũng cảm thực hiện cơng việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phịng, an ninh;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm
nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
- Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục
do Chính phủ quy định;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân
dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý
nghĩa tơn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.
Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Cơng an
nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền xem xét cơng nhận là người hưởng chính sách như thương binh
và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ

tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền cơng nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
Tám là, bệnh binh

15


×