Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự ở huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CHÍ THẢO

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN CƠNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
Ở HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2022

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CHÍ THẢO



THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN CƠNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
Ở HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2022

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong lĩnh vực dân
sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà.
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung được sử dụng, nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và là kết quả nghiên cứu là của bản thân. Các số liệu, hồ
sơ và trích dẫn trong nội dung luận văn là chính xác và trung thực.
Thừa Thiên Huế, tháng

năm 2022

Học viên


Phùng Chí Thảo

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy, Cơ
giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền thụ kiến
thức, hướng dẫn, tư vấn cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong
thời gian tơi thực hiện luận văn này.
Để hồn thành các nội dung nghiên cứu của luận văn này, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và
cá nhân. Tôi xin cảm ơn chân thành tới các tập thể và cá nhân vì sự giúp đỡ
q báu đó.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, những người thân và
bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ nghiên cứu nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các Thầy, Cơ giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phùng Chí Thảo

TIEU LUAN MOI download :



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ ................................ 9
1.1. Khái niệm chung ............................................................................................. 9
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự ...................................................................................................... 17
1.3 Chủ thể, nội dung thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực
dân sự ...................................................................................................................... 21
1.4 Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự ...................................................................................................... 28
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................ 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ Ở HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ........................................................................................................... 34
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định ....................................... 34
2.2. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong lĩnh
vực dân sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.................................................. 40
2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 55
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 61
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
TẠI HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................................. 62
3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong
lĩnh vực dân sự tại huyện Hồi Ân .................................................................... 62
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền công dân

trong lĩnh


vực dân sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.................................................. 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CQĐP

Chính quyền địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

LVDS

Lĩnh vực dân sự

NNPQ

Nhà nước pháp quyền


QCD

Quyền công dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự ngày càng thể hiện,
khẳng định rõ được vai trị của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Quy định về QCD trong LVDS ở Việt Nam được coi là
một chế định quan trọng và là nguyên tắc Hiến định trong hệ thống pháp
luật, là cơ sở để thể chế hóa các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước ta đã và đang có những
chính sách nhằm hồn thiện hệ thống pháp luật về QCD trong LVDS từ
yêu cầu khách quan của thực tiễn xã hội đồng thời là chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước, nhu cầu của nhân dân và của xã hội hiện nay.
Quyền công dân trong LVDS vừa là mục tiêu vừa là cơ sở thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định và đồng thuận, phát triển
bền vững đất nước. Đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước, là nhiệm

vụ trọng tâm của phát triển kinh tế, xã hội. Việc ngày càng phát triển của
đất nước đặt ra yêu cầu to lớn phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để một
mặt có đầy đủ khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động của xã hội, mặt
khác tạo điều kiện cho mọi người dân được bình đẳng phát triển, cống
hiến nhằm thực hiên đầy đủ quyền con người, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế. Hệ thống pháp luật về
QCD trong LVDS ra đời là một nhu cầu tất yếu khách quan của Nhà nước
ta. Đây là quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế. Do chất lượng
cuộc sống ngày càng được nâng cao nên người dân ngày càng nhận thức
được vai trị của mình trong xã hội, địi hỏi quyền lợi của mình cao hơn
về quyền lợi cũng như việc tham gia vào các lĩnh vực trong đời sống xã
hội một cách bình đẳng.
Vấn đề pháp luật về QCD trong LVDS được điều chỉnh trong Luật
dân sự số 73/2015/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
1

TIEU LUAN MOI download :


Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2015 đồng thời được quy định trong các
văn bản chuyên ngành có liên quan và những văn bản hướng dẫn có giá trị
pháp lý thấp hơn. Hệ thống pháp luật này đã đạt được nhiều hiệu quả trong
việc duy trì sự bình đẳng về mọi mặt của công dân, bảo vệ quyền lợi của
mọi công dân trên tinh thần Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, trên thực
tế, việc thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS có những vấn đề cần
được quan tâm và giải quyết, tại một số địa phương vẫn có những tình
trạng bất bình đẳng. Tìm hiểu pháp luật về QCD trong LVDS đồng thời
thấy được những thực tiễn áp dụng vào đời sống kinh tế, xã hội là một vấn
đề bức thiết và có hiệu quả trong việc tạo mơi trường cho người dân được
thực hiện vai trị của mình trong xã hội. Chính vì vậy, để thực hiện pháp

luật về QCD trong LVDS đi vào thực tiễn của địa phương được hiệu quả
cần phải có những chính sách, chiến lược phù hợp đang là yêu cầu cấp thiết.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân, thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS của các
cơ quan nhà nước nói chung, Ủy ban nhân dân huyện Hồi Ân nói riêng đã
bộc lộ những bất cập như: QCD về lĩnh vực dân sự như: đất đai, tài nguyên
môi trường,... thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa công dân với nhà nước.
Quyền công dân có hai ý nghĩa, vừa giúp cơng dân bảo vệ quyền của mình,
đồng thời là một phương thức cơng dân giám sát hoạt động của cán bộ,
công chức trong quản lý nhà nước, nhằm phòng ngừa vi phạm, phát hiện
và xử lý nghiêm minh các vi phạm, đảm bảo trật tự pháp luật, bảo đảm
thực hiện quyền công dân. Đây cũng là lý do mà những năm qua, huyện
Hoài Ân, tỉnh Bình Định khơng ngừng hồn thiện thực hiện pháp luật về
QCD nói chung và QCD trong LVDS nói riêng, trong đó tập trung các cơ
chế bảo đảm quyền công dân trong LVDS.
Tuy vậy, trong thực tế thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS, việc
bảo đảm thực hiện QCD trong LVDS còn nhiều hạn chế, bất cập; phần vì
2

TIEU LUAN MOI download :


hạn chế trong năng lực sử dụng QCD trong LVDS của chính cơng dân,
phần vì các cơ quan nhà nước chưa đảm bảo tổ chức thực hiện tốt giải
quyết trong thực tế, trong khi đó, xuất hiện nhiều vi phạm, khiếm khuyết
trong quản lý nhà nước. Cả ba nhóm nguyên nhân nói trên đều có thể dẫn tới
việc tiếp tục khiếu nại và gia tăng các vụ khiếu nại trong LVDS trên địa bàn.
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật
về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự ở huyện Hoài Ân, tỉnh Bình

Định”, đây là điều kiện để rà sốt lại các quy định của pháp luật về QCD
trong LVDS để chỉ ra những điểm vướng mắc trong pháp luật và trong quá
trình thực hiện pháp luật để tìm ra giải pháp hồn thiện.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Với tình hình hiện nay, khi mà vấn đề QCD trong LVDS là xu thế tất
yếu, đang ngày càng nhận được nhiều hơn sự quan tâm của cộng đồng thế
giới nói chung và người dân Việt Nam nói riêng thì việc nghiên cứu các
quy định của pháp luật về QCD trong LVDS cũng ngày càng trở nên bức
thiết hơn. Việc nghiên cứu vấn đề trên cả hai phương diện lý luận và thực
tiễn sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn tồn diện và cụ thể hơn về pháp luật
hiện hành của nước ta.
Một số cơng trình khoa học, bài viết các tác giả đã nghiên cứu về
một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo đảm quyền
con người nhưng chỉ nghiên cứu mô ̣t hoă ̣c mô ̣t nhóm quyề n đă ̣c trưng về
vấn đề bảo đảm quyền con người quyền công dân , đó là các cơng trình , bài
viết như:
GS.TS Võ Khánh Vinh (2011), “Giáo dục quyền con người - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hóa và xã hội”, Nxb
Khoa học Xã hội và Giáo trình “Quyền con người”, Nxb Khoa học Xã hội,
2015. Đây là những cơng trình có giá trị cả về lý luận và thực tiễn đề cập đến
những vấn đề chung nhất của GDQCN ở Việt Nam hiện nay.
GS.TS. Trần Ngọc Đường (2011), “Quyền con người, quyền công dân
3

TIEU LUAN MOI download :


trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Cơng trình khoa học này đã trình bày hệ thống quan niệm về
quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt

Nam thông qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992.
GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Công Giao, ThS Lã Khánh
Tùng (đồng chủ biên - 2015), “Lý luận và pháp luật về quyền con người”,
Nxb Chính trị quốc gia. Đây là giáo trình chuyên khảo giảng dạy cho sinh
viên trong các trường đại học ở Việt Nam, giáo trình đã trình bày có hệ thống
các nội dung về lý luận và pháp luật về quyền con người.
TS. Nguyễn Văn Hiển (2014), “Quyền con người trong Hiến pháp
2013, quan điểm mới cách tiếp cận mới và các quy định mới”, Nxb Chính trị
Quốc gia; TS. Nguyễn Minh Tuấn (2015), “Giới hạn chính đáng đối với các
quyền con người, quyền công dân trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt
Nam” Nxb Hồng Đức; PGS.TS Trịnh Quốc Toản, PGS.TS Vũ Công Giao
(đồng chủ biên - 2017), “Thực hiện các quyền hiến định trong Hiến pháp
2013”, Nxb Lý luận chính trị; PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu (2013), “Bảo đảm
quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam”, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội; Ths. Nguyễn Văn Tuấn (2010), “Giáo dục quyền con người - Lý
luận, thực tiễn quốc tế và Việt Nam” (đề tài khoa học cấp Đại học Quốc Gia
Hà Nội)... Đây là những giáo trình chuyên khảo và các đề tài khoa học đề cập
đến quyền con người, quyền cơng dân và các khía cạnh khác của quyền công
dân của các đối tượng trong xã hội.
Về các luận án, luận văn đã bảo vệ liên quan đến quyền cơng dân ở
Việt Nam hiện nay gồm có:
Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục quyền con người, quyền công dân
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay” của
Nguyễn Ngọc Hưng (2014); Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục về quyền
con người, quyền cơng dân ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của Hồng Ngọc Long
(2016); Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các
4

TIEU LUAN MOI download :



trường đại học ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn
Thị Thu Thủy (2013); Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục về quyền con
người, quyền công dân ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Nguyễn Hữu Trí (2011); Luận văn thạc sĩ luật học “Quyền con người và
Giáo dục về quyền con người ở Việt Nam hiện nay” của Thế Ngọc Mai
(2014)... Đây là những công trình đã đề cập đến những nội dung cơ bản về
quyền con người, quyền công dân và giáo dục quyền công dân cho các đối
tượng khác nhau trong xã hội. Thực tế hiện nay chưa có một cơng trình
nghiên cứu khoa học nào phân tích một cách tồn diện, đầy đủ và có hệ
thống dưới gốc độ lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về QCD
trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
Tất cả các cơng trình trên đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho
việc tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ những nhiệm vụ chính của
luận văn là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về thực hiện pháp
luật QCD trong LVDS nói riêng; Phân tích, đánh giá thực trạng thự hiện
pháp luật về QCD trong LVDS thời gian qua; Đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS trên địa bàn
huyện Hồi Ân trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định, luận văn đưa ra các
giải pháp góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS tại
huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật
về QCD trong LVDS.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định;

5

TIEU LUAN MOI download :


Thứ ba, đưa ra phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm
việc thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh
Bình Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động thực hiện pháp luật về QCD
trong LVDS tại huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự là vấn đề khá rộng, tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn
với giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, tác giả luận văn tập
trung vào việc nghiên cứu quyền công dân trong 02 lĩnh vực cơ bản là sử
dụng đất đai và an sinh xã hội.
Thứ hai, về không gian: Luận văn tập trung đánh giá hoạt động thực
hiện pháp luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định,
thơng qua hoạt động của chính quyền địa phương, các tổ chức và cá nhân
công dân.
Thứ ba, về thời gian: Các số liệu, thông tin làm cơ sở đánh giá được
thu thập trong thời gian từ năm 2017 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về thực hiện quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Thứ nhất, phương pháp khảo cứu tài liệu nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật QCD trong LVDS.

6

TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu để làm rõ
hiện trạng thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh
Bình Định.
Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét
ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó đề xuất được các giải pháp bảo đảm thực
hiện pháp luật về QCD trong LVDS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, về ý nghĩa lý luận : Trong thời gian qua, đã có một số đề
tài, luận văn nghiên cứu về QCD trong LVDS, tuy nhiên những đề tài này
chỉ đề cập đến một số khía cạnh này hay khía cạnh khác của QCD trong
LVDS, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề thực
hiện pháp luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định. Vì
vậy đây là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối
toàn diện về thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS ở huyện Hồi Ân,
tỉnh Bình Định, với việc làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến lý luận trong
nội dung của đề tài luận văn.
Thứ hai, về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động nghiên cứu cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS tại các địa phương, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
của công tác này trong thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Thực hiện pháp luật về quyền cơng dân trong lĩnh vực dân

sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” được chia làm 3 phần: phần mở
đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quyền công dân
trong lĩnh vực dân sự.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự ở huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.

7

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
quyền công dân trong lĩnh vực dân sự.

8

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Thực hiện pháp luật
Trước hết, trong khoa học pháp lý thì “thực hiện pháp luật” là giai
đoạn quan trọng không thể thiếu của cơ chế điều chỉnh pháp luật, là giai
đoạn thứ hai trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, tiếp sau giai đoạn xây dựng
pháp luật. Thực hiện pháp luật là giai đoạn quan trọng, không thể thiếu, vì
pháp luật sẽ chỉ là những quy định trên giấy nếu nó khơng được thực hiện

trong thực tế cuộc sống. Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trị và
những giá trị của mình trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật
tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tơn trọng và thực hiện
đầy đủ, nghiêm minh trong cuộc sống. Nói cách khác, có một hệ thống
pháp luật đầy đủ, đồng bộ cũng mới chỉ là có được một yếu tố cần của nhà
nước pháp quyền, nhưng chưa đủ. Nhà nước pháp quyền Việt Nam của
dân, do dân, vì dân, đòi hỏi pháp luật phải được thi hành một cách nghiêm
chỉnh, thống nhất và công bằng theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật [2].
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đưa ra các khái niệm về “Thực hiện
pháp luật”. Có quan điểm cho rằng, thực hiện pháp luật “là q trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện
thực trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ
thể pháp luật” [2]. Hoặc thực hiện pháp luật “là một q trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [2]. Hay
thực hiện pháp luật “là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của
pháp luật thành những hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [2].
Quan điểm khác thì cho rằng thực hiện pháp luật “là hiện tượng, quá trình
9

TIEU LUAN MOI download :


có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động
thực tế của các chủ thể pháp luật” [24].
Như vậy, có thể thấy, thực hiện pháp luật là một q trình hoạt
động có mục đích, góp phần đưa các quy định của pháp luật vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật như sau:

Một là, tuân thủ pháp luật: là chủ thể pháp luật kiềm chế mình để
khơng thực hiện điều pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật mang tính bắt buộc
thực hiện.
Hai là, thi hành pháp luật: là một hệ thống mà một số thành viên
của xã hội hành động theo một phong cách có tổ chức để thực thi pháp luật
bằng cách khám phá, ngăn chặn, phục hồi hoặc trừng phạt những người vi
phạm luật lệ và các quy tắc chi phối xã hội đó.
Ba là, sử dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật trong
đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền và tự do pháp lý của mình (thực
hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).
Bốn là, áp dụng pháp luật: là hoạt động thực hiện pháp luật mang
tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền
nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá
nhân, tổ chức cụ thể.
1.1.2. Quyền công dân trong lĩnh vực dân sự
Quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hố, giáo dục và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng các quyền
cơng dân của một nhà nước thì cơng dân đó phải có quốc tịch của nhà nước sở
tại. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản
pháp luật, điểu chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước,
là sự thừa nhận các hành vi hợp pháp của công dân trong mối quan hệ với nhà
nước và xã hội.
10

TIEU LUAN MOI download :


Quyền công dân trong lĩnh vực dân sự gắn liền với vị trí, vai trị của
chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Quyền công dân trong lĩnh vực dân

sự là nền tảng để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân và cũng
là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong tố tụng dân sự.
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, công dân được hưởng
các quyền con người, quyền công dân về mọi lĩnh vực trong đời sống như
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và các quyền ấy đều được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thế nhưng, trong một số
trường hợp quyền con người, quyền cơng dân có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Quyền công dân trong lĩnh vực dân sự không tách rời nghĩa vụ công
dân. Nghĩa vụ cơ bản của công dân được hiểu là những việc pháp luật quy
định bắt buộc công dân phải làm đối với xã hội, đối với người khác. Các
nghĩa vụ của công dân cũng được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân, do đó mối quan hệ Nhà nước - công dân là mối quan hệ
qua lại cùng có trách nhiệm. Mối quan hệ Nhà nước - cơng dân đó thể hiện
ở các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Các nghĩa vụ của nhà nước được xác
định trong Hiến pháp nói riêng, trong pháp luật nói chung dưới hình thức
các nhiệm vụ của Nhà nước, của các cơ quan nhà nước cụ thể hoặc dưới
hình thức các quyền cơng dân và những đảm bảo của nó. Cịn trách nhiệm
của công dân đối với nhà nước và xã hội được ghi trong Hiến pháp và các
văn bản pháp luật dưới hình thức nghĩa vụ cơng dân.
Các quyền và nghĩa vụ công dân được ghi nhận trong Hiến pháp được
gọi là các quyền và nghĩa vụ cơ bản, trước hết vì nó xác định những mối quan
hệ cơ bản nhất giữa nhà nước và cơng dân, vì những quyền và nghĩa vụ ấy
11

TIEU LUAN MOI download :



được qui định trong luật cơ bản của nhà nước. Bởi lẽ đó, các quyền và nghĩa
vụ của cơng dân được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu, có ý nghĩa
quyết định để xác định vị trí pháp lý của cơng dân. Đó là cơ sở để xác định
các quyền và nghĩa vụ khác của công dân, ở mọi cấp độ và trong mọi ngành
luật. Chúng ta có thể định nghĩa quyền và nghĩa vụ cơ bản của mọi công dân
như sau:
Quyền cơ bản là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn
hành động. Khả năng đó được nhà nước ta ghi nhận trong Hiến pháp và
bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Nghĩa vụ cơ bản là sự tất yếu phải hành động của mỗi cơng dân vì lợi
ích của tồn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được Nhà nước qui định
trong Hiến pháp và bảo đảm thực hiện bằng mọi biện pháp, kể cả biện pháp
cưỡng chế.
Việt Nam luôn nhất quán quan điểm:“bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền công dân;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện”[15]. Việc nâng cao chất lượng thụ hưởng các quyền con người nói
chung, QCD trong lĩnh vực dân sự nói riêng là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và của toàn xã hội, thể hiện bản chất của Nhà nước ta; Nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Suốt những năm qua, Đảng và Nhà
nước Việt Nam luôn coi con người vừa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp
phát triển đất nước, vừa là trung tâm của các chính sách kinh tế – xã hội. Mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
phấn đấu phục vụ cho con người, tất cả vì con người.
Quyền cơng dân trong lĩnh vực dân sự khá rộng, được thể hiện trên tất
cả các hoạt động về dân sự như: quyền tự do đi lại và cư trú; quyền tự do
ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình; quyền

được bảo đảm an sinh xã hội; quyền có việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, việc
12

TIEU LUAN MOI download :


làm, nơi làm việc; quyền học tập; quyền bình đẳng trước pháp luật... Để mọi
cá nhân và công dân thực hiện các quyền của mình, Hiến pháp quy định trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước phải xây dựng khung pháp lý bảo đảm cho
mọi công dân thực hiện tốt các quyền của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung vào hai lĩnh vực dân sự
cơ bản là lĩnh vực đất đai và lĩnh vực an sinh xã hội để tập trung làm rõ quyền
công dân trong hai lĩnh vực này.
* Quyền công dân trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.;
- Quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất;
- Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề v.v…
* Quyền công dân trong lĩnh vực an sinh xã hội bao gồm:
- Quyền được tham gia BHXH, BHYT, BHTN;
- Quyền được trợ cấp, bảo trợ xã hội;
- Quyền được hưởng các chính sách xóa đói, giảm nghèo, trẻ em, người
già v.v…
Đây là những quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực đất đai và an
sinh xã hội mà đề tài luận văn tập trung làm rõ.
1.1.3. Thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự
Khi đặt ra các quy phạm pháp luật, nhà nước mong muốn sử dụng
chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và sự
tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm

chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm
chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước bằng
pháp luật. Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại
học Luật Hà Nội, "Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp, có

13

TIEU LUAN MOI download :


mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thức hóa các quy định pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống" [18].
Dưới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp (hành
động hoặc không hành động) nhằm đưa các quy định pháp luật vào thực
tiễn, nhằm đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra. Chủ thể thực hiện pháp luật
bao gồm hai nhóm: Nhóm chủ thể có thẩm quyền thực hiện pháp luật (cơ
quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền) và nhóm chủ thể tham gia thực
hiện pháp luật (như cá nhân công dân, tổ chức…). Đối với nhà nước, thực
hiện pháp luật là một trong những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước, đảm bảo ổn định, phát triển xã hội. Đối với các tổ chức,
cá nhân công dân, thực hiện pháp luật là hoạt động thực hiện các quyền và
nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật quy định cho họ.
Thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS được hiểu là hoạt động
có mục đích của các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện trong các
quan hệ dân sự, nhằm làm cho các quy định của pháp luật về QCD trong
LVDS trở thành những hành vi trong thực tế nhằm bảo đảm những quyền
cơ bản của công dân.
Thực hiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực dân sự bao
gồm các hoạt động sau:
+ Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về quyền công

dân trong lĩnh vực dân sự trên địa bàn địa phương gắn với điều kiện đặc
thù của địa phương; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện pháp luật về
QCD trong LVDS. Kế hoạch là cơ sở để các cơ quan chức năng triển khai
các bước với những nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện
cụ thể. Đây là giai đoạn quan trọng đảm bảo hiện thực hóa pháp luật trong
đời sống xã hội.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QCD trong LVDS.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt
đối với việc tổ chức thực hiện pháp luật, là kênh chuyển tải kiến thức, tình
14

TIEU LUAN MOI download :


cảm, thái độ đúng đắn của các chủ thể đối với pháp luật, từ đó thúc đẩy
tính tự giác tn theo pháp luật. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật có vai trò tạo tiền đề cho
việc thực hiện pháp luật. Những hoạt động này giúp các chủ thể nhận thức
được quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật.
Chủ thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QCD trong
LVDS là các cán bộ làm công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về QCD trong LVDS như giáo viên giảng dạy pháp luật trong các nhà
trường, phóng viên, các luật gia đang cơng tác tại cơ quan Tòa án, Viện
kiểm sát, Tư pháp, các tổ chức nghề nghiệp (Hội luật gia, Đoàn luật sư, Tư
vấn pháp lý, đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình,...). Đối tượng trong hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật QCD trong LVDS là cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp; học sinh, sinh viên; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng
vũ trang; đoàn viên, hội viên của các tổ chức đồn thể, chính trị xã hội; các
tầng lớp nhân dân; đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa và cả

những người tham gia đảm bảo an tồn giao thơng như lực lượng Cơng an,
Thanh tra… Nội dung công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về QCD trong LVDS là tổ chức tuyên truyền sâu rộng và hướng
dẫn cho nhân dân chấp hành Luật dân sự; các quy định của pháp luật về
QCD trong LVDS để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; các thông tin về
tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực dân sự, quyền, nghĩa vụ pháp
luật các quy trình, thủ tục để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong
LVDS. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về QCD trong LVDS là công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, góp phần tăng cường cơng tác quản lý nhà
nước về đảm bảo thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS, đóng vai trị rất
quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về QCD trong
LVDS. Do vậy, đây là bước tổ chức thực hiện pháp luật quan trọng.

15

TIEU LUAN MOI download :


+ Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý và áp dụng
những biện pháp tổ chức trực tiếp của chủ thể có thẩm quyền. Những hoạt
động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các chủ thể tổ chức
thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS tiến hành khi phát sinh những
điều kiện tương ứng được quy định trước, trong các văn bản quy phạm
pháp luật. Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều các hoạt
động cụ thể khác nhau...
Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp là hình thức hoạt động
khơng mang tính pháp lý do chủ thể tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện
thuận lợi để ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. Tiến
hành các hoạt động tổ chức thực hiện gồm các hoạt động nghiên cứu, tổng
kết và phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp cụ thể

nhằm ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào quản lý, tổ chức
kiểm tra, điều phối hoạt động, tổ chức hội thảo…
+ Hoạt động tuân thủ, thi hành các quy định về QCD trong LVDS của
từng cá nhân, tổ chức. Để pháp luật về QCD trong LVDS được thực hiện
nghiêm chỉnh, đòi hỏi các chủ thể pháp luật, đặc biệt đối với chủ thể là cá
nhân, tổ chức phải nhận thức đầy đủ ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện pháp
luật về QCD trong LVDS. Tuân thủ, thi hành pháp luật của các chủ thể càng
được nâng cao thì việc đảm bảo thực hiện pháp luật cũng được nâng cao.
Tuân thủ, thi hành pháp luật thể hiện sự nhận thức của các chủ thể và thái độ
của họ đối với các quy định của pháp luật. Cho nên tuân thủ, thi hành pháp
luật càng được nâng cao, mức độ hiểu biết pháp luật càng sâu thì tinh thần tơn
trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật, thực hiện
pháp luật càng được bảo đảm. Do đó, tuân thủ, thi hành pháp luật của các đối
tượng thực hiện QCD trong LVDS là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng
đến việc thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS. Pháp luật về QCD trong
LVDS chỉ có thể được thực hiện nghiêm chỉnh và chính xác nếu như các đối

16

TIEU LUAN MOI download :


tượng tham gia nắm vững, hiểu rõ và chỉ làm những gì pháp luật khơng cấm,
hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật.
+ Thanh tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện
QCD trong LVDS. Đây cũng là một nội dung trong công tác tổ chức thực
hiện. Bởi lẽ khi ban hành những chính sách, pháp luật và thực hiện; một
nội dung khơng thể thiếu đó là giám sát, kiểm tra, theo dõi việc triển khai
những chính sách, pháp luật để đảm bảo những quy định đó được thực hiện
đúng đắn trên thực tế thanh tra, kiểm sốt là giai đoạn quan trọng trong q

trình tổ chức thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi
trên thực tế và các hoạt động diễn ra thuận lợi, công khai, minh bạch.
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền công
dân trong lĩnh vực dân sự
1.2.1. Đặc điểm
Thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS là q trình thực hiện có
mục đích mà cá nhân, tổ chức có thẩm quyền hoặc được nhà nước trao quyền,
nhằm đưa pháp luật có quy định vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp
pháp của người thực hiện.
Thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS có chủ thể đặc biệt khác với
thực hiện pháp luật chung. Nhưng các hình thức thực hiện pháp luật thì chủ
thể pháp luật về QCD trong LVDS quy định những đặc điểm đặc trưng.
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật là hoạt động nhằm đưa những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống được hiệu quả, góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì
dân. Tương tự, thực hiện pháp luật về QCD trong LVDS cũng là hoạt động
nhằm đưa những quy định về QCD trong LVDS vào thực tiễn cuộc sống,
hiện thực hóa các quyền của cơng dân.
Thứ hai, chủ thể thực hiện pháp luật nói chung và chủ thể thực hiện
pháp luật về QCD trong LVDS nói riêng đều là cơ quan, cá nhân, tổ chức
có thẩm quyền thực hiện pháp luật đáp ứng được những điều kiện do Nhà
17

TIEU LUAN MOI download :


nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ
pháp luật (Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các QPPL điều
chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do Nhà
nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của

pháp luật) [18].
Thứ ba, hình thức thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp
luật về QCD trong LVDS nói riêng đều có 04 hình thức: tn thủ pháp
luật, chủ thể kiềm chế mình khơng thực hiện điều pháp luật cấm; Thi hành
pháp luật, chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật
yêu cầu; Sử dụng pháp luật, chủ thể thực hiện các quy định mà pháp luật
cho phép và áp dụng pháp luật, chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do
pháp luật quy định [18].
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền công dân trong
lĩnh vực dân sự
Thứ nhất, mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, đặc biệt thể
hiện trong lĩnh vực dân sự
Trong lĩnh vực dân sự (theo khoản 1, Điều 3 Bộ luật Dân sự năm
2015), các chủ thể đều bình đẳng, khơng được lấy bất cứ lí do nào về sự khác
biệt để đối xử khơng bình đẳng. Các chủ thể bình đẳng về năng lực pháp luật,
bình đang giữa các hình thức sở hữu khi giao kết hợp đồng dân sự; bình đẳng
về để lại và hưởng di sản thừa kế. Bình đẳng của các chủ thể được thể hiện ở
các điểm sau:
- Bình đẳng trong việc tham gia vào các quan hệ dân sự không phụ
thuộc vào giới tính và các địa vị xã hội khác;
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi chúng được xác lập. Các bên
phải thực hiện nghĩa vụ đối với những người có quyền;
- Bình đẳng về trách nhiệm dân sự. Nếu bên có nghĩa vụ khơng thực
hiện, thực hiện khơng đúng nghĩa vụ đều phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
bên có quyền. Tại khoản 1, Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận: “Mọi
18

TIEU LUAN MOI download :



cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, khơng được lấy bất kỳ lý do nào để phân
biệt đổi xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài
sản”. Nền tảng cho sự bình đẳng này được lấy từ gốc Hiến pháp - luật gốc
cho mọi luật tại Việt Nam. Tại Hiến pháp năm 2013, các quyền tự do, bình
đắng về nhân thân và tài sản đều được ghi nhận, khẳng định và coi đó là
quyền cơ bản của cơng dân. Bình đẳng chỉ được đặt ra khi xây dựng pháp luật
nên được coi là một “khái niệm chính trị - pháp lý”. Theo đó, bản chất bình
đẳng trong quan hệ dân sự phải là sự ngang nhau về “quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm trong xác lập, thực hiện quan hệ dân sự”.
Thứ hai, các chủ thể trong lĩnh vực dân sự được tự do, tự nguyện
cam kết, thoả thuận.
Tham gia quan hệ dân sự có quyền tự do cam kết, thỏa thuận phù hợp
với pháp luật trong việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (khoản
2, Điều 3 Bộ luật Dân năm 2015). Mọi cam kết và thỏa thuận hợp pháp được
pháp luật bảo hộ. Ví dụ: Trong hợp đồng, các bên có thỏa thuận về các
phương thức thực hiện nghĩa vụ, các thỏa thuận đó có giá trị pháp lý đối với
các bên tham gia hợp đồng.
Khi cam kết, thỏa thuận, các bên hồn tồn tự nguyện, khơng ai được
phép dùng bất cứ thủ đoạn nào nhằm buộc một bên cam kết, thỏa thuận trái
với ý chí của người đó. Mọi cam kết, thỏa thuận khơng có sự tự nguyện của
các bên có thể bị tun bố là vơ hiệu. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm
điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các
bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Nguyên tắc này được ghi nhận: “Cá
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng” (khoản 2,
Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015).

19


TIEU LUAN MOI download :


×