Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

GIÁ TRỊ SỐNG CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.19 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
CƠ SỞ 2 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Đợt 2, Học kỳ I, năm học 2021 – 2022)

GIÁ TRỊ SỐNG CỦA SINH VIÊN
GVHD: TS. PHẠM VĂN TUÂN
SV thực hiện:
MSSV:
LỚP:

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
CƠ SỞ 2 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Đợt 2, Học kỳ I, năm học 2021 – 2022)

GIÁ TRỊ SỐNG CỦA SINH VIÊN
GVHD: TS. PHẠM VĂN TUÂN
SV thực hiện:
MSSV:
LỚP:

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021



PHIẾU CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN
Điể
St
t

Tiêu chí chấm

Nhận xét

Thang

m

điểm
đạt

……………………………………………
1

Trình bày cấu



trúc tiểu luận

……………………………………………

1.0



2

Trình bày nội
dung
tiểu luận

Phần I. Đặt vấn đề
……………………………………………

……………………………………………

1.0


……………………………………………

Phần II. Nội dung
……………………………………………

……………………………………………

……………………………………………

……………………………………………

……………………………………………


6.0



Phần III. Kết luận
……………………………………………

……………………………………………

1.0


……………………………………………

……………………………………………

Trình bày

……………………………………………


3

hình thức

1.0
……………………………………………

tiểu luận


……………………………………………



Tổng điểm

Chữ kí của CBCT1

10

Chữ kí của CBCT2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài

Khi kiểm tra đánh giá con người nói chung hay nhân cách nói riêng chúng ta không thể ỏ
qua câu hỏi định hướng các giá trị. Đó là định hướng các giá trị sẽ phản ánh nhu cầu và
nguyện vọng của người dân những gì họ u thích và coi là có giá trị. Định hướng giá trị
định hướng mọi hoạt động của con người vì con người thường tập trung vào hàng loạt giá


trị để xác định cách sống của chính mình. Biết định hướng giá trị của con người là biết
được thái độ hành vi của họ và sẽ dễ dàng hơn trong giao tiếp cũng như trong quá trình tổ
chức và điều khiển các hoạt động.
Giá trị và định hướng giá trị luôn là lĩnh vực được ưu tiên khi bàn về nhân cách sống của
mỗi con người. Từ đại hội lần thứ VIII, Đảng đã đề xuất “xây dựng con người Việt nam về
tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống” và “hình thành hệ giá trị và chuẩn mực xã
hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc và yêu cầu của thời đại” [14, tr.110 -113].
Bên cạnh đó, trên báo chí, tại các cuộc hội thảo quốc tế, chúng ta luôn bắt gặp những nội

dung phát biểu được đề cập: “giáo dục giá trị, xu thế ưu tiên cho thế kỷ XXI”, “sự biến đổi”,
“sự khủng hoảng giá trị”, “sự quay về với những giá trị truyền thống” [63, tr.21]. Có thể nói
việc tìm hiểu giá trị và định hướng giá trị đang là vấn đề có tính tồn cầu, là nhu cầu cấp
bách của mỗi quốc gia, nhất ở các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam thời gian gần đây vấn đề giá trị và định hướng giá trị được quan tâm rất nhiều
về mọi mặt. Nước ta thực hiện đổi mới trên tất cả các lĩnh vực để hội nhập thế giới hiện đại
một thế giới mà nhân loại đang chuyển sang nền kinh tế tri thức quy mô phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn đa dạng phức tạp và phát triển nhanh chóng. Có biết bao cái mới cái
hay cái đẹp được con người đón nhận và săn đón nhưng dường như con người cũng phải
chịu đựng những mặt trái của sự phát triển và chi phối của tư tưởng duy lý và văn minh
phương Tây đe dọa sự phát triển cân bằng của con người. Sự phát triển của khoa học công
nghệ khiến con người thông minh hơn nhưng cũng dễ trở nên khơ khan nhẫn tâm ích kỷ và
cố chấp. Trong xu thế chung đó khơng phải ai cũng dễ dàng lựa chọn cho mình một lối sống
và định hướng những giá trị lối sống vừa thiết thực phù hợp với thời đại mà vẫn đậm đà bản
sắc dân tộc nhất là đối với giới trẻ những người được coi là năng động và luôn ắt kịp cái
mới nhanh nhất nhạy bén với cái đẹp đầu tiên. Hiện nay trên 1.319.754 sinh viên Việt Nam
đang theo học tại các trường đại học cao đẳng trên cả nước họ tạo thành một lớp ưu tú
chuẩn bị trở thành lực lượng lao động có tay nghề cao được Đảng Nhà nước và Chính phủ
cơng nhận đổi mới đất nước. Vì vậy giáo dục giúp học sinh định hướng giá trị sống hài hòa
phù hợp để sống lành mạnh là việc làm cấp thiết của các cấp các ngành liên quan. Thành
phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế lớn của cả nước với hơn 300.000 sinh viên đang theo


học họ đánh giá cao những phong trào đổi mới và phát triển năng động của thành phố
nhưng cũng chịu khơng ít thách thức về đạo đức và guồng quay của cuộc sống. Trong thời
gian qua một số vấn đề về lối sống của sinh viên Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và sinh
viên Đại Học Lao Động - Xã Hội nói riêng đã được dư luận hết sức quan tâm cả mặt tích
cực và tiêu cực tuy nhiên nghiên cứu về lối sống vẫn cịn chung chung vì vậy Có cần thiết
phải tìm ra động cơ và điều chỉnh thái độ hành vi của học sinh trong cuộc sống hay khơng?
Theo quan điểm của tâm lý học đó là nhận thức về giá trị của cuộc sống.
Hiểu rõ chủ trương của Đảng về phát triển văn hóa giáo dục và đào tạo –“phải đặt trọng tâm

vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh. Phải tạo được sự chuyển
biến mạnh mẽ về tư tưởng, đạo đức, lối sống - một lĩnh vực then chốt trong đời sống văn
hóa dân tộc” [15,tr.24] chúng tơi thực sự quan tâm đến những thay đổi trong lối sống của
sinh viên đặc biệt là sinh viên Đại Học Lao Đông - Xã Hội nơi chúng tôi đang học tập tại
Hồ Chí Minh đặc biệt là nhận thức về giá trị của cuộc sống. Vì vậy chúng tơi quyết định
"tìm hiểu giá trị của sinh viên Đại Học Lao Đông - Xã Hội"
2) Mục đích nghiên cứu

Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng định hướng giá trị sống của sinh viên trường Đại Học Lao
Động - Xã Hội nguyên nhân của thực trạng này. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
giáo dục lối sống và định hướng giá trị sống cho học sinh.
3) Nhiệm vụ của đề tài
-

Khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: giá trị sống ,giá trị sống của sinh

-

viên , nhận thức về giá trị sống, định hướng giá trị sống cho sinh viên.
Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về giá trị cuộc sống tại Đại Học Lao Động - Xã Hội.
So sánh giá trị cảm nhận về cuộc sống của sinh viên Đại Học Lao Động - Xã Hội với

-

giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và giá trị phổ quát của nhân loại.
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức giá trị sống của sinh viên Đại Học

-

Lao Động - Xã Hội.

Tìm hiểu nguyên nhân những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc hình thành nhận thức
của sinh viên Đại Học Lao Động - Xã Hội trên cơ sở đó có những biện pháp giáo dục
lối sống và định hướng giá trị lối sống cho sinh viên.
4) Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu


Giá trị sống của sinh viên
b) Khách thể nghiên cứu

Sinh viên của trường Đại Học Lao Động – Xã Hội
5) Giả thuyết nghiên cứu

Hầu hết sinh viên ĐHQGHN đều hiểu giá trị của cuộc sống. Học sinh biết lựa chọn hài hòa
giữa giá trị nhân văn giá trị đạo đức giá trị chính trị pháp luật và giá trị kinh tế. Có sự khác
biệt giữa định hướng giá trị sống của học sinh và giá trị truyền thống giá trị nhân văn.
Nhiều yếu tố tác động đến nhận thức của học sinh về giá trị cuộc sống một phần lớn là do
tác động của các yếu tố bên ngoài xã hội.
6) Giới hạn đề tài

Giá trị sống là một phạm trù rất rộng nó thể hiện trong mọi hoạt động của con người. Trong
điều kiện cho phép người nghiên cứu tập trung tìm hiểu mặt định hướng giá trị sống của
sinh viên ở trường Đại Học Lao Động - Xã Hội. Nghiên cứu định hướng giá trị lối sống
trong đề tài này tập trung nghiên cứu nhận thức thái độ và những biểu hiện xu hướng hành
vi đối với các giá trị lối sống của sinh viên. Từ đó biết được phần nào nhân cách sống của
sinh viên tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
7) Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết nhiệm vụ đã nêu, đề tài được sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
a) Phương pháp nghiên cứu đề tài


Thu thập tài liệu và nghiên cứu đọc và phân tích mọi phần mọi khía cạnh theo thời gian để
có sự hiểu biết đầy đủ và tồn diện. Từ đó liên kết các thơng tin từ nguồn tài liệu đã đọc và
phân tích để xây dựng một hệ thống lý thuyết mới toàn diện và chuyên sâu phù hợp với chủ
đề nghiên cứu.
b) Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi


Đây là phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thực trạng định hướng giá trị lối sống và các
yếu tố ảnh hưởng cũng như nguyên nhân của thực trạng định hướng giá trị lối sống trong
cuộc sống của sinh viên Đại Học Lao Động - Xã Hội. Bảng câu hỏi là cơng cụ nghiên cứu
chính của đối tượng.
Câu 1: Thăm dò ý kiến của sinh viên trường Đại Học Lao Động - Xã Hội về giá trị sống và
nêu 5 đặc điểm của giá trị sống.
Câu 2: Khảo sát ý kiến của sinh viên trường Đại Học Lao Động - Xã Hội khi lựa chọn giá
trị sống quan trọng nhất mà sinh viên cần hướng tới. Mỗi sinh viên sẽ liệt kê 5 giá trị sống
quan trọng nhất và giải thích chúng là gì: cái gì và tại sao.
Câu 3: Khảo sát ý kiến của sinh viên trường Đại Học Lao Động - Xã Hội về định nghĩa 12
giá trị sống của con người. Nêu 12 giá trị sống: hòa bình tơn trọng u thương khoan
dung.... Sau đó hỏi các em để xác định chúng.
Câu 4: Khảo sát quan điểm của sinh viên Đại Học Lao Động - Xã Hội khi là 1 cơng dân trí
tuệ của thế kỉ XXI thì cần phải có những giá trị sống nào? Sinh viên sẽ đưa ra 3 giá trị quan
trọng nhất.
-

Phương pháp phỏng vấn

Cũng với những câu hỏi trên nhưng sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Nội dung
xoay quanh quan điểm của sinh viên về giá trị sống. Vì bảng hỏi không ở dạng trắc nghiệm

nên sử dụng phương pháp này sẽ tiết kiệm thời gian cho nhiều bạn sinh viên mà vẫn lấy
được thông tin mà chúng tôi mong muốn.
c) Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu thu thập được. Tất cả các số liệu thống kê được
xử lý ằng phần mềm máy tính SPSS.


NỘI DUNG
1) Giá trị và định hướng giá trị
a) Giá trị

Khái niệm giá trị theo từ điển:
Trong tiếng Anh khái niệm giá trị thường được gợi lên thông qua hai thuật ngữ có nghĩa
gần giống nhau. Đó là "value" - giá trị ý nghĩa và "worth" - có cả ý nghĩa giá trị giá cả ý
nghĩa và ý thức về phẩm giá và phẩm chất. Tuy nhiên ngày nay thuật ngữ "value" được sử
dụng phổ biến hơn.
Trong từ điển Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân giá trị được hiểu: là phạm trù kinh tế của
nền sản xuất hàng hóa biểu thị số lượng lao động trừu tượng của xã hội với sự hao phí trong
sản xuất hàng hóa và chất lượng vật hoặc người phẩm chất tốt tác dụng to lớn.
Theo Từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) giá trị là cái mà con người lấy làm căn cứ
để xem xét mức độ có lợi của một vật đối với con người dựa vào đó để đánh giá giá trị của
một người về đạo đức trí tuệ tài năng; quan niệm và hiện thực về cái đẹp cái chân cái thiện
của xã hội; tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền tệ của vật trong quan hệ mua bán trao
đổi; độ lớn của một đại lượng một đại lượng thay đổi.
Như vậy theo từ điển khái niệm giá trị được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau tùy theo tình
huống và trường hợp cụ thể khi sử dụng người ta có thể dùng nghĩa này hay nghĩa khác của
cùng một khái niệm giá trị.
Khái niệm giá trị theo quan điểm của các nhà khoa học nước ngoài hay trong nước:
Tác giả J.H.Fichter, nhà xã hội học của Mĩ cho rằng: “tất cả cái gì có ích lợi, đáng ham

chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá trị” (trang 53)
Tại Việt Nam nhiều cơng trình nghiên cứu về giá trị trong đó phải kể đến cơng trình nghiên
cứu của tác giả Trần Văn Giàu, Phạm Minh Hạc và Trần Trọng Thủy
Tác giả Trần Văn Giàu cho rằng :”giá trị xuất hiện từ mối quan hệ chủ thể và đối tượng,
nghĩa là từ thực tiễn và chiến đấu của con người trong xã hội. Giá trị vì thế được xác định


bởi sự đánh giá đúng đắn của con người, xuất phát từ thực tiễn và được kiểm nghiệm qua
thực tiễn”. (20, trang 11)
Theo tác giả Phạm Minh Hạc :"giá trị là tính có nghĩa tích cực, đáng q, có ích của các đối
tượng với các chủ thể”
Còn theo tác giả Trần Trọng Thủy khi nghiên cứu về:”Gía trị, định hướng giá trị và nhân
cách” cũng xem giá trị là một hiện tượng xã hội điển hình, biểu thị các sự vật, hiện tượng,
các thuộc tính và quan hệ hiện thực, các tư tưởng, các chuẩn mực, mục đích và lý tưởng, các
hiện tượng của tự nhiên và xã hội được con người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ
của xã hội và sự phát triển của cá nhân con người”
Khái niệm giá trị theo quan điểm các ngành khoa học:
Theo quan điểm triết học có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị. Tuy nhiên ở đây chủ yếu
nhìn theo quan điểm mácxít nên các giá trị được xem là hiện tượng xã hội cụ thể các giá trị
đều bắt nguồn từ lao động sáng tạo của con người. Giá trị là sự thống nhất giữa chủ quan và
khách quan là giá trị nhất định của xã hội.
Giá trị trong đạo đức luôn gắn liền với các khái niệm trung tâm như: thiện ác cơng bằng
bình đẳng huynh đệ bởi vì khái niệm giá trị thuộc khn khổ đời sống đạo đức của con
người của các quan hệ xã hội và quá trình hình thành các chuẩn mực xã hội và các quy tắc
đạo đức
Theo kinh tế học khái niệm giá trị luôn gắn liền với hàng hóa giá cả và sản xuất hàng hóa.
Đằng sau nó là sức lao động là giá trị sức lao động của con người sản xuất ra hàng hóa. Giá
trị quyền lực của vật chất này lấn át vật chất khác. Để thể hiện giá trị vật đó phải có ích
nghĩa là có khả năng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Vì vậy khi phân tích
“giá trị” là vị trí tương đối của hàng hóa theo thứ tự ưu tiên vị trí càng cao thì giá trị của nó

càng cao.
Theo quan điểm của tâm lý học khái niệm giá trị được nghiên cứu để hiểu hành vi và hoạt
động của con người và dự đoán sự phát triển nhân cách.


Nhìn chung theo quan điểm của các nhà khoa học hoặc theo quan điểm của các ngành khoa
học khác nhau cũng như trong một số từ điển đã định nghĩa khái niệm giá trị thì khái niệm
giá trị có một số đặc điểm chung như sau:
-

Mức độ đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người là mức độ được chủ thể đánh

-

giá và thừa nhận trên cơ sở mối quan hệ của nó với đối tượng đó.
Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân lợi ích xã hội và các chi phí cần thiết để tạo ra lợi ích

-

đó.
Nói một cách khách quan nghĩa là sự xuất hiện tồn tại hay mất đi của một giá trị không

-

phụ thuộc vào ý thức của con người.
Nó được hiểu theo hai góc độ: vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá trị đo lường
ằng tiền theo quan điểm kinh tế còn giá trị tinh thần mang lại cho con người niềm vui sự

-


phấn khích và khối lạc.
Mọi giá trị đều chứa đựng các yếu tố nhận thức tình cảm và hành vi của chủ thể trong

-

mối quan hệ với những thứ mang giá trị đó.
Là một phạm trù lịch sử vì giá trị thay đổi theo thời gian theo sự biến động của xã hội
theo dân tộc tôn giáo và cộng đồng.
Giá trị truyền thống của con người Việt Nam và giá trị nhân loại

Giá trị truyền thống của con người Việt Nam:
-

Tinh thần yêu nước
Yêu thương con người
Tinh thần đoàn kết
Tinh thần lao động cần cù, tiết kiệm

Giá trị sống phổ biến của nhân loại: Có 12 giá trị phổ quát của nhân loại đó là : hịa bình,
tơn trọng,u thương, khoan dung, trung thực, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự
do, đoàn kết, khiêm tốn.
Khái niệm giá trị sống
Trong phần trước khái niệm giá trị đã được thảo luận từ nhiều góc độ. Tóm lại có hai loại
giá trị cơ bản là giá trị kinh tế và giá trị tâm lý xã hội trong đó giá trị kinh tế chủ yếu hướng
về thế giới vật chất còn giá trị tâm lý xã hội hướng tới giá trị sống giá trị tâm lý xã hội.


hướng tới các giá trị sống liên quan mật thiết đến các giá trị đạo đức và thái độ của con
người đối với đời sống xã hội...
Giá trị sống (hay giá trị) là những điều mà chúng ta cho là giá trị quan trọng và có ý nghĩa

đối với cuộc đời của mỗi con người. Những giá trị sống trở thành động lực để con người
phấn đấu vươn lên. Các giá trị sống là của cá nhân không phải giá trị của ai cũng giống
nhau. Có người cho rằng "tiền bạc là trên hết". Có người cho rằng tình u thương mới là
điều quý giá nhất trên đời. Có người coi trọng lịng trung thực hay sự bình n…
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác
trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị sống về bản chất là những quy
tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống,
được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và
định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực
của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ
phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm…
b) Định hướng giá trị

Khái niệm định hướng giá trị
Định hướng giá trị là hiện tượng tâm lý có nguồn gốc khách quan xuất hiện trong q trình
hoạt động tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới khách quan trên cơ sở nắm
vững hệ thống lịch sử kinh nghiệm xã hội lồi người.
Có sự phân biệt giữa giá trị ý thức và tâm lý con người đó là việc xác định giá trị của một
cá nhân trên cơ sở đó định hình lối sống phong cách giao tiếp và hành vi cá nhân nói
chung. Do đó việc xác định thang giá trị và áp dụng các hành vi dựa trên sự lựa chọn các giá
trị này là định hướng giá trị của cá nhân.
Định hướng giá trị với tư cách là khuynh hướng của nhân cách hướng tới những giá trị nhất
định là cơ sở điều chỉnh hành vi của con người và là một thành phần của cấu trúc nhân cách.
Phân loại định hướng giá trị


Giá trị của con người rất phong phú và đa dạng nhưng con người sống trong môi trường xã
hội và tham gia vào các hoạt động khác nhau nên việc phân loại các định hướng giá trị cũng
rất phức tạp nhưng có thể chấp nhận được.
-


Ý nghĩa xã hội hay ý nghĩa cá nhân của mục tiêu mà con người hướng tới có hai
loại:

Định hướng giá trị xã hội: quan điểm thái độ sự lựa chọn các giá trị của cá nhân trong quan
hệ với xã hội như lòng nhân ái tôn trọng pháp luật lịch sự trong công ơn các thế hệ đi
trước...
Định hướng giá trị bản thân: là thái độ là sự lựa chọn các giá trị trong mối quan hệ với bản
thân như trung thực khiêm tốn vị tha yêu cầu cao chấp nhận thử thách...
-

Nếu căn cứ vào đối tượng của định hướng giá trị ta có:

Định hướng giá trị vật chất: là thái độ lựa chọn giá trị của cá nhân đối với các giá trị vật chất
như tiền bạc cải tạo và làm giàu....
Định hướng giá trị tinh thần: là thái độ lựa chọn các giá trị của một cá nhân đối với các giá
trị tinh thần như thanh thản tình yêu nghệ thuật tình người...
-

Căn cứ vào ý nghĩa tích cực hay tiêu cực của những giá trị mà con người đang theo
đuổi ta có:

Định hướng giá trị tích cực: thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân hướng tới các giá trị
tích cực như trung thực, thẳng thắn, giúp đỡ, thương người, tự hào dân tộc...
Định hướng giá trị tiêu cực: thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân hướng tới các giá trị
tiêu cực như dối trá, hèn nhát, ích kỷ...
Vai trị của định hướng giá trị sống:
Định hướng giá trị giúp mọi người lập kế hoạch hành động của họ trong một thời gian dài
quy định định hướng chiến lược cho hành vi và định hướng giá trị có thể quyết định trực
tiếp hành vi thậm chí là mọi hành động của con người.



Định hướng giá trị là nhân tố trung tâm chi phối mọi suy nghĩ điều chỉnh hành vi và hoạt
động của con người từ đó định hướng các hoạt động hướng tới mục đích cơ bản của cuộc
sống.
2) Giá trị sống của sinh viên
a) Đặc điểm tâm lý của sinh viên

Khái niệm sinh viên: Sinh viên là những người đang học tại các trường đại học, ở đó họ
nhận được những kiến thức bài bản về một ngành chuẩn bị cho công việc sau này. Họ được
xã hội công nhận nhờ những tấm bằng tốt nghiệp đạt được trong quá trình học.
Sự phát triển cơ thể:
Sự phát triển thể chất của học sinh diễn ra thường xuyên và đồng đều sau những biến động
sâu sắc của tuổi dậy thì. Về mặt sinh học đây là giai đoạn hoàn thiện những thay đổi về thể
chất ở nam và nữ thanh niên. Sự gia tăng nội tiết tố nam trong cơ thể học sinh nam và nội
tiết tố nữ trong cơ thể học sinh nữ diễn ra nhanh chóng gấp 10-15 lần để lấn át nội tiết tố
khác giới. Cơ quan sinh sản của cả nam và nữ đều được hoàn thiện. Hồn thiện các dấu hiệu
giới tính thứ cấp giai đoạn này cơ thể của nam và nữ sinh trưởng thành với tư cách là
những thực thể sinh sản. Trọng lượng não tối đa khoảng 00g và chứa khoảng 14-16 tỷ nơron. Các nơ-ron đã phát triển hoàn thiện - phát triển các sợi nhánh, sợi trục được myelin hóa
hồn hảo đảm bảo sự dẫn truyền các luồng thần kinh nhanh chóng, chính xác. Các sợi nhánh
đảm bảo sự liên hệ hết sức rộng khắp, chi tiết và tinh tế.
Các nhà nghiên cứu đã tính tốn rằng nhiều tế ào thần kinh ở độ tuổi đại học có thể nhận
thơng điệp từ 1.200 tế ào thần kinh trước và gửi 1.200 tế ào thần kinh sau đó. Số lượng các
kênh liên lạc này làm cho năng lực trí tuệ của học sinh vượt xa học sinh phổ thơng. Người
ta ước tính rằng khoảng 23 kiến thức thu được trong cuộc sống được tích lũy trong giai đoạn
này.
Những thay đổi về tâm lý:
-

Đặc điểm chung của thời kỳ phát triển



Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên là trạng thái chuyển đổi với cận dưới
là trưởng thành về mặt sinh lý và giới hạn trên là có nghề nghiệp ổn định và bắt đầu ước vào
một phạm vi hoạt động nghề nghiệp nhất định. Lứa tuổi học sinh là thời kỳ phát triển tích
cực nhất về đạo đức và tình cảm thẩm mỹ là thời kỳ hình thành và ổn định nhân cách. Học
sinh có kế hoạch riêng cho các hoạt động của mình độc lập trong nhận định và hành vi của
mình. Trong thời kỳ này ở sinh viên có sự thay đổi mạnh mẽ về động cơ và quy mô giá trị
xã hội gắn với nghề nghiệp.
Học sinh có vai trị xã hội của người lớn trong đó ý thức về bản thân phát triển mạnh mẽ.
Học sinh tập trung vào việc tự đánh giá hành động và kết quả tác động của mình đánh giá
suy nghĩ cảm xúc phong cách đạo đức sở thích ý tưởng động cơ và vị trí của họ trong thế
giới các mối quan hệ và trong cuộc sống nói chung. Thơng qua tự đánh giá học sinh chủ
động điều chỉnh hành vi hoàn thiện nhân cách chủ động sắp xếp tồn bộ thế giới nội tâm
của mình.
Một đặc điểm khác của sinh viên là biết lập kế hoạch cho cuộc đời và dự định cho tương lai.
Sinh viên chủ động xác định con đường sống tương lai của mình và bắt đầu trải nghiệm bản
thân trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khác với học sinh cấp 3 sinh viên khơng chỉ có cái
nhìn dài hạn về cuộc sống mà cịn phải nỗ lực để tìm ra cách vươn tới và xác định con
đường để đạt được mục tiêu của mình.
Lập kế hoạch cho cuộc sống tương lai gắn liền với việc củng cố thái độ đối với nghề nghiệp
tương lai củng cố sở thích thiên hướng và kỹ năng đối với nghề đã chọn với mong muốn
nâng cao trình độ chun mơn của bản thân. Sinh viên chủ động làm chủ nghề nghiệp tự tin
phát triển và uy tín nghề nghiệp. Kế hoạch cuộc sống tương lai của học sinh cũng gắn liền
với kế hoạch hóa gia đình và hơn nhân.
-

Những mâu thuẫn chính phải giải quyết ở tuổi sinh viên

Thế giới nội tâm của sinh viên rất phức tạp và đầy mâu thuẫn. Có thể nêu ra bốn mâu thuẫn

sau:
Mâu thuẫn giữa ước mơ và khả năng điều kiện kinh nghiệm để đạt được ước mơ đó.


Mâu thuẫn giữa mong muốn nghiên cứu sâu các môn học mà họ u thích và u cầu thực
hiện tồn ộ chương trình học.
Mâu thuẫn giữa lượng thơng tin được trình ày cho học sinh và thời gian cần thiết để hiểu
và phản ánh thơng tin đó.
Mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập và nhu cầu đời sống giới
-

Những véc-tơ phát triển của sinh viên

Chickering và Reiser (1993) cho rằng phát triển xã hội là một con đường ngày càng phức
tạp. Trong q trình phát triển có những bản đồ (véctơ) "mơ tả những xa lộ chính để đi tới
cá tính sự phát triển và tinh lọc cách tồn tại duy nhất của con người và cũng đi tới sự đồng
cảm với những cá nhân khác và những nhóm khác". Sinh viên thực hiện cuộc hành trình
theo những tốc độ khác nhau qua các véctơ nhưng họ luôn di chuyển từ những mức độ thấp
hơn đến mức độ cao hơn của sự phức tạp trong véctơ đó.
+ Phát triển năng lực
Sinh chuyển từ cấp độ thấp hơn lên cấp độ cao hơn về năng lực trí tuệ thể chất và năng lực
giao tiếp giữa các cá nhân.
Năng lực trí tuệ bao gồm việc nắm vững nội dung củng cố các kỹ năng hiểu phân tích và
tổng hợp đồng thời phát triển sự tinh tế về trí tuệ và thẩm mỹ.
Năng lực giữa các cá nhân là khả năng lắng nghe phản hồi và kết hợp các mục tiêu cá nhân
với mục tiêu nhóm.
+ Quản lý cảm xúc
Nhận thức về cảm xúc: học sinh chuyển từ cấp dưới lên cấp trên của:
Khả năng quản lý các cảm xúc rối loạn (lo lắng hung hăng trầm cảm v.v.).
Nhận thức về cảm xúc.

Khả năng kết hợp cảm xúc với hành động.


Chuyển từ độc lập sang tự chủ: sinh viên phải học cách độc lập tự chịu trách nhiệm theo
đuổi các mục tiêu đã chọn; họ trở nên ít bị ảnh hưởng bởi những người khác.
Phát triển các mối quan hệ giữa các cá nhân một cách thuần thục: Sinh viên tiến bộ từ cấp
độ thấp hơn đến cấp độ cao hơn về:
Sự khoan dung giữa các cá nhân và giữa các nền văn hóa.
Từ việc có những mối quan hệ tưởng tượng ngắn hạn hoặc không lành mạnh đến khả năng
có một mối quan hệ thân thiết hơn và cam kết nhiều hơn.
Ổn định nhân cách: Sinh viên chuyển từ khó chịu sang thoải mái với ngoại hình giới tính
gia đình nền tảng văn hóa xã hội vai trị và lối sống của mình.
Mục tiêu phát triển: Để cho phép sinh viên đạt được sở thích mục tiêu và kế hoạch của mình
dựa trên khuynh hướng sở thích cá nhân và niềm đam mê với các mối quan hệ.
-

Phát triển tính tồn vẹn

Các chuẩn mực hành vi của sinh viên chuyển từ mơi trường xung quanh cứng nhắc và ích
kỷ sang các chuẩn mực:
Cư xử với con người (có tính đến lợi ích của người khác).
Cá nhân hóa (khẳng định các giá trị cơ bản trong khi tôn trọng người khác).
Phù hợp (tự đặt ra các chuẩn mực hạnh kiểm)
b) Khái niệm giá trị sống của sinh viên

Khi nghiên cứu các giá trị sống của học sinh chúng tôi thấy cần lưu ý một số điều sau:
Đối với sinh viên học tập là hoạt động có ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy giá trị của học sinh
được thể hiện rõ nét nhất qua các hoạt động học tập và các mối quan hệ xã hội nói đến giá
trị sống là nói đến mỗi cá nhân tự quyết định giá trị xã hội.
Vì vậy mối quan hệ với bản thân là biểu hiện cơ bản của các giá trị sống. Trong học tập và

trong cuộc sống hàng ngày sinh viên phải tiếp xúc với nhiều người chủ yếu là gia đình bạn
bè và những người xung quanh. Thông qua các mối quan hệ này bạn muốn thể hiện bản


thân (Cái tơi của bạn) bạn muốn khẳng định mình và chính nhờ những mối quan hệ này mà
bạn điều chỉnh chính mình. Vì vậy giá trị sống của sinh viên còn được thể hiện rõ nét trong
các mối quan hệ xã hội là yếu tố cần có.
Từ định nghĩa nội hàm của khái niệm và phân tích ở trên ta có thể xác định khái niệm giá trị
sống của sinh viên như sau: Giá trị sống của sinh viên là những gì có ích có ý nghĩa đối với
cuộc sống quan hệ bản thân và quan hệ xã hội được thể hiện qua nhận thức thái độ và hành
vi.
-

Từ định nghĩa trên chúng ta cần chú ý một số điểm sau:

Giá trị sống của học sinh được thể hiện qua nhận thức thái độ hành vi mang lại những điều
có ích có ý nghĩa đối với nhau và hình thành ở học sinh những phẩm chất kỹ năng và tầm
quan trọng của học sinh.
Các giá trị sống của sinh viên được thể hiện trên ba khía cạnh cơ bản: hoạt động học tập
quan hệ với bản thân và quan hệ với xã hội. Ở đây cần lưu ý rằng giá trị sống của học sinh
được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống hàng ngày nhưng ba khía cạnh
trên có ảnh hưởng rõ nét và đáng kể nhất đối với họ.
Các giá trị mà học sinh hướng tới và lựa chọn sẽ trở thành động cơ hoạt động thực tiễn của
các em đặc biệt là các hoạt động học tập các giá trị đó sẽ trở thành nhân tố trung tâm chi
phối hoạt động học tập chi phối quan hệ với bản thân và với người khác.
c) Biểu hiện giá trị sống của sinh viên

Dựa trên kết quả nghiên cứu các cơng trình của các tác giả trong và ngoài nước đặc biệt là
nghiên cứu của Diane Tillman và dựa vào kết quả khảo sát phát hiện về giá trị sống của sinh
viên luận án lựa chọn

giá trị sống cơ bản để nghiên cứu đó là: trung thực trách nhiệm tôn trọng hợp tác. Đây là
những giá trị sống được sinh viên lựa chọn nhiều nhất và phù hợp với hoạt động học tập và
hoạt động sống của sinh viên.


Như đã phân tích ở phần khái niệm giá trị sống giá trị sống của sinh viên được gắn liền với
hoạt động thực tiễn với cuộc sống hàng ngày với những quan hệ xã hội với sự tự ý thức và
tự đánh giá của các bạn.
Trong nghiên cứu giá trị sống (cụ thể là các giá trị trung thực trách nhiệm hợp tác tôn trọng)
của sinh viên biểu hiện qua các khía cạnh: hoạt động học tập quan hệ với bản thân và trong
quan hệ xã hội. Mỗi một biểu hiện của khía cạnh chúng tơi tìm hiểu ở các mặt: nhận thức
thái độ và hành vi. Bởi vì:
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (tri giác tình cảm và
hành động). Nó có vai trị to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Tri giác có
quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người nhưng được thực hiện theo
những nguyên tắc riêng. Sản phẩm của tri giác không chỉ dừng lại ở việc hiểu biết các sự vật
hiện tượng mà còn vận dụng sự hiểu biết này để cải tạo tự nhiên và xã hội. Vì vậy đối với
nhận thức giá trị sống có vai trị vơ cùng quan trọng nó giúp con người nhìn nhận giá trị
sống theo một chuỗi hoạt động tâm lý - những thứ mà ta cho là giá trị và quan trọng có ý
nghĩa đối với cuộc sống để tái tạo ra ở người tâm và trở thành động lực của mỗi cá nhân
hướng tới.
Thái độ luôn là tiền đề cho hành vi và là tiền đề định hướng bên trong tương đối ổn định
bền vững của con người quy định hành động và trải nghiệm của nó. Trong ý nghĩa chung
thái độ là cái trung gian giữa kích thích và phản ứng. Vì thế thái độ giúp cho con người có
được một trạng thái thần kinh tốt nhất khi xem xét đánh giá các giá trị sống.
Hành vi của con người là biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động do cấu trúc tâm lý của
nhân cách chủ thể quy định hành vi của con người ln có mục đích. Hành vi được coi là
chuẩn mực khi nó phù hợp với các chuẩn mực và yêu cầu của tập thể xã hội. Xã hội xác
định xem một hành vi có phù hợp hay khơng. Vì vậy khi xem xét những biểu hiện của các
giá trị sống cần xét đến đẳng cấp của xã hội - nơi chủ thể hoạt động.

Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu biểu hiện cụ thể của 4 giá trị: Trung thực; Trách nhiệm;
Tôn trọng; Hợp tác.
-

Giá trị trung thực:


Giá trị trung thực trong học tập của sinh viên
Giá trị của trung thực được thể hiện qua nhận thức của sinh viên: nhận thức về ý nghĩa tầm
quan trọng và sự cần thiết của trung thực trong học tập; Nhận thức về việc thực hành tính
trung thực trong học tập.
Giá trị của tính trung thực qua hành vi của sinh viên thể hiện: trung thực trong thi cử học tập
thực chất; không học thành công; trung thực với khả năng học tập của mình khơng nói dối
bản thân bạn bè thầy cô...
Giá trị trung thực thể hiện trong quan hệ với bản thân của sinh viên
Giá trị của trung thực thể hiện qua nhận thức: Sinh viên nhận thức về ý nghĩa của sự trung
thực đối với bản thân, nhận thức được sự cần thiết nhận lỗi và trách nhiệm về mình.
Giá trị của trung thực thể hiện qua hành vi: Sinh viên luôn ý thức được hành vi của bản thân
cần phải thật thà; Hành vi của bạn nên phù hợp với suy nghĩ và lời nói của bạn.
Giá trị trung thực thể hiện trong quan hệ xã hội của sinh viên
Các giá trị của trung thực thể hiện qua nhận thức: sinh viên hiểu được những điều nên làm
và không nên trong cách cư xử với bạn bè thầy cô và người lớn; Chân thành cởi mở và
trung thực.
Giá trị trung thực thể hiện qua hành vi: Sinh viên luôn chân thành trong ứng xử với người
khác không dối trá trong ứng xử với mọi người thống nhất giữa lời nói và việc làm.
-

Giá trị trách nhiệm:

Giá trị trách nhiệm trong học tập của sinh viên

Giá trị trách nhiệm thể hiện qua nhận thức: Sinh viên nhận thức được về các nhiệm vụ học
tập một cách đầy đủ và tự giác; có ý thức trách nhiệm với công việc được giao.
Giá trị trách nhiệm thể hiện qua hành vi: Trong học tập sinh viên say mê khám phá cái mới;
hồn thành nhiệm vụ thầy cơ giáo một cách tốt nhất; trao đổi thảo luận với thầy cô về những
ăn khoăn thắc mắc trong học tập.


Giá trị trách nhiệm trong quan hệ với bản thân của sinh viên
Giá trị trách nhiệm thể hiện qua nhận thức: Sinh viên ln có ý thức trách nhiệm với cuộc
sống của bản thân; hiểu được vai trị của mình đối với cơng việc để nỗ lực hồn thành tới
cùng.
Giá trị trách nhiệm thể hiện qua hành vi: trong học tập và cuộc sống sinh viên ln có ý
thức phấn đấu rèn luyện để khẳng định bản thân để phù hợp với các chuẩn mực xã hội và
đạo đức.
Giá trị trách nhiệm trong quan hệ xã hội của sinh viên
Giá trị trách nhiệm thể hiện qua nhận thức: Sinh viên nhận thức được tinh thần trách nhiệm
trong mối quan hệ với mọi người.
Thể hiện trách nhiệm giá trị trong ứng xử: Sinh viên có tinh thần trách nhiệm trong cơng
việc gia đình chia sẻ mọi khó khăn với bạn bè luôn giữ lời hứa với mọi người.
-

Giá trị tôn trọng:

Giá trị tôn trọng trong học tập của sinh viên
Giá trị của sự tôn trọng được thể hiện thông qua nhận thức: Sinh viên xác định được mục
tiêu và nhu cầu học tập và tuân thủ các quy tắc chung của lớp học và trường học.
Các giá trị của sự tôn trọng được thể hiện trong hành vi: tôn trọng các môn học ở trường
không coi thường hoặc học lệch các môn học thú vị tôn trọng nhân cách và phẩm giá của
nhà giáo lắng nghe ý kiến của giáo viên sự đóng góp của thầy cơ và bạn bè.
Giá trị tôn trọng thể hiện trong quan hệ với bản thân của sinh viên

Giá trị của sự tôn trọng được thể hiện qua nhận thức: Sinh viên hiểu được danh dự và nhân
phẩm của mình; Biết giá trị của bản thân và tôn trọng giá trị của người khác.
Giá trị của sự tôn trọng thể hiện ở hành vi: tôn trọng giá trị danh dự nhân phẩm của nản thân
biết tự bảo vệ mình trước những hành vi xấu tự tin trước mọi người và mạnh dạn thực hiện
những công việc được giao phó.


Giá trị tôn trọng thể hiện trong quan hệ xã hội của sinh viên
Giá trị của sự tôn trọng thể hiện qua nhận thức: Sinh viên hiểu được sự cần thiết phải tôn
trọng mọi người đặc biệt là bạn è thầy cơ ở trường những người thân trong gia đình.
Giá trị của sự tôn trọng được thể hiện qua hành vi: đồng tình tin tưởng chấp nhận trong các
mối quan hệ gia đình và xã hội.
-

Giá trị hợp tác:

Giá trị hợp tác trong học tập của sinh viên
Giá trị của sự hợp tác được thể hiện qua nhận thức: Học sinh hiểu được sự cần thiết phải
hợp tác với bạn bè và thầy cô trong học tập.
Giá trị hợp tác thể hiện ằng hành vi: Sinh viên chia sẻ thông tin về học tập với bạn bè hợp
tác với bạn bè và giáo viên của mình trong học tập.
Giá trị hợp tác trong quan hệ với bản thân của sinh viên
Giá trị của sự hợp tác được thể hiện trong nhận thức: Sinh viên hiểu và nhận thức được
mình nên hợp tác với mọi người như thế nào.
Giá trị của hợp tác thể hiện trong hành vi: Sinh viên nên nỗ lực để hợp tác hiệu quả với mọi
người.
Giá trị của sự hợp tác trong các mối quan hệ xã hội của sinh viên. Giá trị của sự hợp tác
được thể hiện qua nhận thức: Sinh viên hiểu được sự cần thiết phải hợp tác cùng nhau trong
các hoạt động xã hội cùng nhau hướng tới mục tiêu chung hiểu được giá trị của sự phụ
thuộc và phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.

Giá trị của hợp tác thể hiện trong hành vi: Sinh viên luôn hành động vì mục tiêu chung hợp
tác với mọi người trong cuộc sống.
Tất cả các khía cạnh trên phản ánh xu hướng hướng tới các giá trị do sinh viên lựa chọn.
Những giá trị này không chỉ trở thành động lực mà cịn chi phối q trình giao tiếp của bạn.
Mặt khác chính những giá trị sống mà các em hướng tới trong các mối quan hệ xã hội trở
thành động cơ nhân tố trung tâm chi phối hoạt động học tập của sinh viên và mối quan hệ


của các em với chính mình. Bởi vì nếu bạn học tập tốt và thích nghi tốt bạn sẽ có hình ảnh
đẹp trong gia đình và trước mặt mọi người.
Có thể nói bốn giá trị sống: trung thực trách nhiệm tơn trọng và hợp tác được thể hiện qua
ba khía cạnh: bổ sung cho nhau trong việc xây dựng hình ảnh bản thân sự tồn tại và phát
triển bền vững của sinh viên.

KẾT LUẬN
Quan niệm về giá trị sống của sinh viên: Giá trị sống của sinh viên đóng một vai trò to lớn
trong cuộc sống của một cá nhân. Những giá trị này chi phối hướng dẫn và điều chỉnh hành
vi của một cá nhân. Chúng có thể trở thành động cơ hoạt động của một cá nhân. Những giá
trị sống luôn gắn liền với môi trường sống với văn hóa mà con người sống và rèn luyện. Vì
vậy giá trị sống của sinh viên là những gì có ích có ý nghĩa trong cuộc sống nó là thứ trở
thành động lực thúc đẩy các hoạt động học tập các mối quan hệ cá nhân các mối quan hệ xã
hội của sinh viên và có thể được thể hiện qua nhận thức và hành vi.
Dựa trên quan niệm về giá trị sống của sinh viên và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi đề tài
nghiên cứu giá trị sống bao gồm các khía cạnh: hoạt động học tập; mối quan hệ cá nhân;
quan hệ công chúng. Với 4 giá trị sống: trung thực, trách nhiệm, tôn trọng, hợp tác. Về kết
quả nghiên cứu thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tiễn trước hết cho thấy giá trị sống của
sinh viên được thể hiện trên ba mặt cơ bản: trong hoạt động học tập trong quan hệ với bản
thân quan hệ với xã hội. Từ ba khía cạnh đó có thể xác định được những giá trị sống mà
sinh viên đang hướng tới trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá chung về giá trị sống của sinh
viên cho thấy: giá trị tôn trọng được sinh viên xếp thứ nhất thứ 2 là giá trị trách nhiệm thứ 3

là giá trị trung thực thứ 4 là giá trị hợp tác. Tuy nhiên mức độ biểu hiện của các giá trị trên
chỉ ở mức thấp và trung bình kết quả cho thấy việc đánh giá sinh viên là phù hợp với đặc
điểm tâm lý lứa tuổi và phù hợp với thực tế hiện nay. Việc đánh giá từng giá trị trong cuộc
khảo sát cho thấy tầm quan trọng của từng giá trị với các biểu hiện sau: Các giá trị của tính
trung thực được chỉ rõ ở khía cạnh nhận thức và hành vi. Giá trị của trách nhiệm được thể
hiện rõ ràng ở khía cạnh nhận thức. Giá trị của sự tơn trọng được thể hiện rõ ràng trong khía
cạnh hành vi. Giá trị của sự hợp tác được thể hiện rõ ràng ở khía cạnh nhận thức.


Như vậy mơi trường văn hóa giáo dục có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá trị sống của sinh
viên. Ba biểu hiện cơ bản của giá trị sống sinh viên (hoạt động học tập quan hệ bản thân
quan hệ xã hội) có quan hệ mật thiết với nhau khơng tồn tại riêng lẻ mà càng liên hệ chặt
chẽ với nhau trong một tổng thể chung.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của sinh viên là các yếu tố: giáo dục gia đình nhóm
bạn yếu tố cá nhân yếu tố nhà trường. Trong số đó yếu tố giáo dục gia đình có ảnh hưởng
nhiều nhất.


×