Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.92 KB, 60 trang )

Phần mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
Kinh doanh làm phơng châm hành động. Chỉ có doanh nghiệp nào làm ăn có
hiệu quả mới có đủ thực lực để cạnh tranh trên thị trờng.
Ngành hàng không là một trong những ngành kinh tế quan trọng, then
chốt của mọi nền kinh tế quốc dân. Do đó việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả
Kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Hàng không nói riêng là quan
trọng. Cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt
động Kinh doanh của các doanh nghiệp này. Theo mục tiêu đó, trong quá
trình thực tập tại công ty Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh
doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình và hy vọng sẽ góp một phần bé nhỏ vào lý luận
và phơng pháp xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả Kinh doanh ở công ty
xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài trình bầy khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
hiệu quả nói chung và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Phân tích thực trạng, phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất
nhập khẩu Hàng không AIRIMEX từ đó tìm ra những tồn tại trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở đó, chuyên đề đa ra một số giải pháp đối với Tổng Công ty
Hàng không và với các cơ quan Nhà nớc nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu chuyên đề
Chuyên đề lấy hoạt kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty
xuất nhập khẩu Hàng không trong 3 năm gần đây 2001 2004 làm đối tợng
nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề
1


Ngoài mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chơng.
Chơng I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài
của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng.
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất
nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX..
2
Chơng I
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ
bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng.
I. Quan niệm cơ bản về hiệu quả và vai trò của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù có sự thống nhất cho rằng phạm trù hiệu quả kinh tế phản ánh
mặt chất lợng của hoạt động kinh tế , song có rất nhiều quan niệm khác nhau
về hiệu quả kinh tế đứng trên những góc độ nghiên cứu khác nha, trong
những điều kiện lịch sử khác nhau. Có thể kể ra đây một vài đại diện.
Nhà kinh tế học ngời Anh, Adam Smith cho rằng: Hiệu quả là kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh tế , là doanh thu tiêu thụ hàng hóa ở đây hiệu
quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, quan niệm này không phản ánh đợc bản chất của kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp vì rằng doanh thu có thể tăng do tăng chi phí,
mở rộng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí
khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng hiệu quả.
Có quan điểm khác cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lợng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lợng một
loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả
năng sản xuất của nó. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh

phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế sao cho tối u nhất và
không thể có mức cao hơn. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế học khác lại quan
điểm rằng: Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết
quả và phần tăng thêm của chi phí kinh doanh. Quan niệm này đã biểu hiện
đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Nh-
ng quan niệm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm
3
chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất. Hơn nữa xét
trên quan điểm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tợng đều có mối quan
hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách
riêng lẻ. Do đó tồn tại quan niệm Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
kết quả đầu vào và chi phí bỏ ra để đợc kết quả đó. Quan niệm này gắn kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố.
Từ những quan niệm cơ bản trên về hiệu quả kinh tế ta có thể khẳng định
hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vậtlực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiện nay, thông thờng để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngời ta thờng so
sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận đợc ở đầu ra của một quá trình sản
xuất. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh ta có:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần Còn chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối t ợng
lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ
ra để thu đợc kết quả cao hơn khi H>1. Khi H càng lớn thì chứng tỏ quá trình
sản xuất kinh doanh càng đạt hiệu quả.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch
đảo nh sau:
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nó cho biết
để có đợc một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc
vốn) ở đầu vào.
4
2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thơng mại quốc tế.
Hiện nay ở nớc ta kinh doanh thơng mại quốc tế có vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong Nghị Quyết Đại hội Đảng lần
thứ VIII nhấn mạnh: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở
rộng thị trờng xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua
chế biến sau, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nớc ta, vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh tế trở thành một vấn đề cấp bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để chúng ta tham gia vào phân công lao động quốc tế, thâm nhập
thị trờng nớc ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng mại quốc
tế còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
- Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hóa
hoặc làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác
làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi
với nớc ngoài, tạo thêm tích lũy cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp phần
cải thiện đời sống nhân dân trong nớc.
- Hiệu quả kinh tế xã hội mà chủ đợc thẩm định bởi thị trờng chính là

tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động kinh doanh thơng mại
quốc tế.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh thơng mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn
tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc. Nhng thực tế xác định
một cách chính xác hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế đối với
nền kinh tế nói chung thờng khó khăn, vì tác động của nó phải thông qua
nhiều khu vực, nhiều công đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu
ảnh hởng không ít của nhiều yếu tố sản xuất và chi phí sản xuất đan chéo
5
nhau. Nhng yếu tố của công tác quản lý và hạch toán lại đòi hỏi phải xác định
đợc hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế đối với nền kinh tế quốc
dân và của từng doanh nghiệp. Do đó chúng ta sẽ đi nghiên cứu những biểu
hiện khác nhau của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thơng mại quốc tế qua
cách phân loại hiệu quả kinh tế trong phần tiếp theo đây.
3. Phân loại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thơng mại quốc tế.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh tế của ngành kinh doanh
thơng mại quốc tế đợc biểu hiện ở những đặc trng, ý nghĩa cụ thể khác nhau.
Việc phân loại hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế theo những tiêu
thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý thơng mại. Nó là
cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế. Có thể phân hiệu
quả kinh tế thành các loại sau:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh
tế của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá
biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
* Hiệu quả kinh tế xã hội mà kinh doanh thơng mại quốc tế đem lại cho

nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động thơng mại quốc tế vào
việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế , tăng năng suất lao động xã
hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho Ngân sách, giải quyết việc làm, cải thịên
đời sống nhân dân
Trong quản lý kinh doanh thơng mại quốc tế, các doanh nghiệp không
những cần tính toán và đạt đợc hiệu quả trong hoạt động của mình mà còn
phải tính toán để đạt đợc hiệu quả của nền kinh tế- xã hội đối với nền kinh tế
quốc dân. Trong chiến lợc kinh tế xã hội đến năm 2000 của nớc ta đã xác
định Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt với hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
6
đạt đợc trên cơ sở có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có những
doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đảm bảo đợc hiệu quả (bị lỗ) nhng nền
kinh tế vẫn thu đợc hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp
nào đó chỉ có thể chấp nhận trong những thời điểm nhất định do những
nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu
quả kinh tế xã hội vì đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Nhng để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế
xã hội chung của nền kinh tế quốc dân, Nhà nớc cũng cần có những chính
sách đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và cá nhân ngời lao động.
- Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là thu đợc lợi nhuận tối đa. Do
đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trờng để ra quyết định sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai với chi phí bao nhiêu.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong những điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật,
trình độ tổ chức bà quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đa ra thị trờng
sản phẩm của mình với một chi phí cá biệt nhất định với mục đích thu đợc lợi

nhuận lớn nhất.
Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhng tại mỗi
doanh nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí đó lại đợc thể
hiện dới dạng những chi phí cụ thể nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao
động sống, chi phí hao mòn máy móc thiết bị, chi phí ngoài sản xuất Đánh
giá hiệu quả kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhng cũng cần thiết phải đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí nhằm giúp cho ngời quản lý tìm đợc các biện
pháp giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận kinh tế.
Nguồn gốc hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế chính là từ kết
quả và chi phí sản xuất trong nớc. Khi một nớc tham gia vào phân công lao
động quốc tế, có thể phát triển sản xuất hàng hoá với chi phí thấp để đáp ứng
7
nhu cầu của bản thân và cũng để xuất khẩu. Đồng thời, nớc đó có thể nhập
khẩu sản phẩm cần thiết mà việc tự sản xuất tốn kém hơn. Kết quả là nhờ kinh
doanh thơng mại quốc tế các chi phí chung (chi phí sản xuất) để sản xuất ra
một khối lợng hàng hoá đợc sử dụng trong nớc, nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng cá nhân sẽ thấp hơn khi ta bố trí sản xuất chủ yếu bằng sức
lực riêng. Nói cách khác, chi phí sản xuất trong nớc là cơ sở của hiệu quả kinh
tế kinh doanh thơng mại quốc tế. Nh vậy hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng
mại quốc tế nói chung đợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả của các loại chi phí
cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố
đầu vào và đê sản xuất vì vậy bản thân các đơn vị sản xuất kinh doanh này
phải quan tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu đợc hiệu quả toàn
diện trên các yếu tố của quá trình tái sản xuất.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh .
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định
hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản sau:
Một là: Đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình tái
sản xuất kinh doanh.

Hai là: Để phân tích, lý giải về kinh tế các phơng án khác nhau trong việc
thực hiện mọi nhiệm vụ của thể nào đó, từ đó lựa chọn một phơng án tối u.
* Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả tính toán cho từng phơng án cụ thể bằng
cách xác định mức lợi thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán
mức lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc từ một
đồng vốn bỏ ra.
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thơng vụ nào đó, để biết đợc với những chi phí bỏ sẽ thu đợc những lợi
ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí
hay không cho thơng vụ đó. Vì vậy trong công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ
công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí, dù với một lợng lớn hay nhỏ cũng đều
phải tiến hành tính toán hiệu quả tuyệt đối.
8
* Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. Mục đích chủ yếu của
việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phơng án để từ đó cho
phép lựa chọn một phơng án có hiệu quả cao nhất.
Mỗi phơng án đòi hỏi một lợng đầu t vốn, lợng chi phí khác nhau, thời
gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu t cũng khác nhau. Vì vậy, muốn
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, nhà quản trị không đơn thuần đề ra một phơng
án, mà phải vận dụng mọi sử hiểu biết để đa vào nhiều phơng án khác nhau,
rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phơng án đó để chọn ra một phơng án có
hiệu quả nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong kinh doanh thơng mại quốc
tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tơng đối.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là trên cơ sở để xác định hiệu quả so sanh.
Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so
sánh hiệu quả tuyệt đối ấy của các phơng án khác nhau. Mức chênh lệch chính
là hiệu quả so sánh.

II. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết
doanh nghiệp phải xác định đợc nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm đợc điều này thì doanh nghiệp
không thể biết đợc hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác
định nhân tố ảnh hởng, ảnh hởng nh thế nào và mức độ, xu hớng tác động là
nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: Nhân tố bên trong doanh nghiệp và
9
nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện
pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì nó phải có một hệ thống cơ sở
vật chất, con ngời, đây chính là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Trong guồn máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi nhân tố đóng một
vai trò nhất định, mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động kém hiệu quả
hay ngừng hoạt động. Dới đây xin đa ra một số nhân tố ảnh hởng chính đến
hiệu quả kinh doanh.
1.1. Vốn kinh doanh.
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đợc quan tâm chính là
vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong
luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp đợc xã
hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy, có thể khẳng

định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện bằng tiền của toàn bộ
tài chính của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình, Nhà của, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các
thiết bị máy móc
- Tài sản cố định vô hình. Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sỏ hữu
công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trờng, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng
hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định
trong việc thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện
quan trọng nhất cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
10
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để
xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và
quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên
cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào
đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí khi muốn có hiệu
quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt đợc mục đích cuối
cùng của nhà kinh doanh.
Thiếuvốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng đợc
lợi thế quy mô, không tận dụng đợc các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn
là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà
kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn
hiện có.

1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động.
Con ngời là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh
doanh đợc bắt đầu là do con ngời, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con ng-
ời. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con ngời đ-
ợc đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống t liệu
sản xuất con ngời đã hình thành nên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của
nhân tố con ngời sẽ từng bớc hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả
kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công
lao động sẽ lại lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục
điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý.
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo
xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một
11
hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là
yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất
không phải là tự phát nh quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ
chức, có kế hoạch, có điều khiển của con ngời, vì vậy hình thành bộ máy tổ
chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần
xác định chiến lợc kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hởng
đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lợc đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực. Xác định rõ
thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là
cách thúc đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con ngời. Đồng thời nó tạo động
lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình.
1.3. Nghệ thuật kinh doanh.
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phơng án
tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm đợc tích luỹ trong quá trình kinh

doanh nhằm đạt đợc mục tiều đề ra của doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát
triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng nh
của ngời khác, các cơ hội các phơng pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để: Bỏ
ra chi phí ít, thu lại đợc nhiều, che dấu những nhợc điểm của doanh nghiệp,
giữ bí mật kinh doanh và khai thác đợc những điểm mạnh, điểm yếu của ngời
khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ
mới vào cuộc. Đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển lâu dài.
1.4. Mạng lới kinh doanh.
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải mở
rộng mạng lới kinh doanh của mình, vì mạng lới kinh doanh là cách thức để
doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Có tiêu thụ đợc sản
phẩm thì mới thực hiện đợc kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở
12
rộng mạng lới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hịên nay tình hình thị trờng rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay
gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và
ngày càng hoàn thiện mạng lới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trờng
và đa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
1.5. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thởng
phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho ngời lao động nỗ lực hơn trong phần
trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này
cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho
mọi ngời, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản
xuất và kinh doanh.
2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh

nghiệp cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Thị trờng.
Thị trờng tổng hợp các thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời bán
trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trờng là ấn định giá cả
đảm bảo sao cho số lợng mà những ngời muốn mua bằng số lợng của những
ngời muôn bán. Thị trờng đợc cấu thành bởi ngời bán, ngời mua, hàng hoá và
hệ thống quy luật thị trờng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì tất
yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trờng, việc thực
hiện ngợc lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trờng tác động đến kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
* Cầu về hàng hoá
13
Cầu về hàng hoá là số lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời mua muốn mua và
sẵn sàng mua tại những giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu thành lên thị trờng,
nó là lợng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm
tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trờng về hàng hoá của doanh nghiệp
tăng thì lợng tiêu thụ tăng lên. Giá trị đợc thực hiện nhiều hơn, quy mô sản
xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận ngày càng tăng. Chỉ có cầu
thị trờng thì hiệu quả kinh doanh mới đợc thực hiện, thiếu cầu thị trờng thì sản
xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn tại trong kho, giá trị
không đợc thực hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trờng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Trớc khi ra
quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu
tiên đợc các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trờng và khả năng đa sản
phẩm của mình vào thị trờng. Ngày nay cầu thị trờng đang trong tình trạng trì
trệ, vấn đề kích cầu đang đợc Nhà nớc và Chính phủ đạt lên hàng đầu để thúc
đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu cầu thị trờng đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh
nghiệp.

* Cung về hàng hoá.
Cung thị trờng hàng hoá là lợng hàng hoá mà ngời bán muốn bán và sẵn
sàng bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trờng về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên hai phơng diện sau:
- Cung thị trờng về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trờng
có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động
kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì sẽ dẫn đến tình trạng
cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
- Cung thị trờng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc tiêu thụ. Nếu thị trờng có quá nhiều đối thủ cũng nh cung cấp
mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những những mặt hàng thay thế, thì
14
tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản
phẩm không tiêu thụ đợc thì sản xuất sẽ ngừng trệ
* Giá cả:
Giá cả trong cơ chế thị trờng biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ cung
cầu, ở các thị trờng khác thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần phải
nắm vững thị trờng, dự đoán thị trờng, để xác định mức giá mua vào bán ra
cho phù hợp.
Giá mua vào: Có vai trò quan trọng, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh.
Nó cần đợc xác định trên cơ sở của dự đoán thị trờng và giá bán có thể. Giá
mua vào càng thấp càng tốt và để đạt đợc giá mua vào thấp, doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm thị trờng, lựa chọn mua ở thị trờng nào và mua của ai. Doanh
nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều ngời cung cấp sẽ cho phép khảo
giá đợc nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hởng đến lợi nhụân của doanh nghiệp, nó đợc xác định
bằng sự thoả thụân của ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ cung cầu. Để
đạt đợc hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá sản xuất

cộng với chi phí lu thông. Do vậy để đạt đợc hiệu quả kinh doanh phải dự báo
giá cả và thị trờng.
* Cạnh tranh.
Tình hình cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp
càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn
dẫn đến giảm gia bán, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản
phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp để bù đắp
những mất mát cho công ty về giá cả, chiến lợc, mẫu mã.
2.2. Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân.
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp
15
cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen
tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận đợc. Bởi những yếu tố tác động một cách
gián tiếp lên quá tình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại
trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi lợng hàng hoá mà
chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phơng pháp định lợng. Quan
hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở
rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn
những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh
nghiệp có u thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá
2.4. Kỹ thuật công nghệ.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phơng cách để
dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới. Tác động vào mô hình tiêu thụ và hệ

thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc
hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng, đó là chất lợng và giá
bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến động đang diễn ra các yếu tố
khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận
thức đợc các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào
doanh nghiệp. Hớng nghiên cứ có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Chiến lợc phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nớc.
2.5. Chính trị và pháp luật.
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật
pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp
16
ngăn cấm mọi ngời kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu xong nó
cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính
trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nớc đến các hoạt động kinh
doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự
toán về chính trị và pháp luật cùng xu hớng vận động của nó, bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị đờng lối ngoại giao.
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nơc.
- Vai trò, chiến lợc phát triển của Đảng và Chính phủ.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của Chính phủ.
- Sự phát triển và quyết định bảo vệ ngời tiêu dùng.
- Hệ thống luật, sự hoàn thiện về hiệu lực thi hành.
2.6. Điều kiện tự nhiên.
Môi trờng t nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: Nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến quy

tình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng đồ uống, nớc giải khát, hàng nông sản, thuỷ
hải sản Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các
doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu
tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh hởng
và sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài
nguyên, nguyên vạt liệu cũng có ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh
17
của doanh nghiệp nh: Giao dịch vận chuyển, sản xuất các mặt này cũng tác
động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
chung.
1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ biến
là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Tổng số doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định =

Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân của tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Doanh thu hay lợi nhuận thuần
Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu số hoặc lợi nhuận
thuần phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động
a. Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu
nh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lu động (tài sản lu động):
Sức sản xuất vốn lu động =
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân.
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân
18
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp trong kỳ.
b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không
ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá sản xuất kinh doanh. Đẩy
mạnh tốc độ luân chuyển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác
định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
sau:

Số vòng quay của vốn lu động =
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Lợi nhuận thuần
Sốvòngquaycủavốnluđộngtrong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc 1
vòng. Thời gian một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Hệsốđảmnhiệmvốnluđộng =
Vốn lu động bình quân.
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta có thể biết đựoc để có một đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng tài sản cố
định và sản lu động, khi phân tích cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn
dới góc độ sinh lợi.
Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn thờng đánh giá qua các chỉ tiêu
sau:
Hệsốdoanhlợicủavốnkinhdoanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại mấy đồng lợi
nhuận.
19
Hệsốdoanhlợidoanhthuthuần =

Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại mấy đồng lợi
nhuận.
Trong các công thức trên, chỉ tiêu lợi nhuận thờng là lợi nhuận ròng trớc
thuế hay sau thuế lợi tức hoặc lợi tức gộp, còn vốn kinh doanh có thể là tổng
số nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay tuỳ thuộc vào mục đích phân
tích.
* Đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu:
Đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, cần tính ra và so
sánh chỉ tiêu Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi cao và ngợc lại.
Hệ số doanh lợi của chủ sở hữu =
Lairòngtrớc thuế
Vốn chủ sở hữu
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Tỷ lệ lao động gián tiếp =
Số cán bộ quản lý
Tổngsốlaođộnghiệncó
Mứclợinhuậnđạtđợctrênmộtlaođộng =
Lợinhuậnđạtđợctrongkỳ
Tổngsốlaođộnghiệncó
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu và nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhất đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giá nhập khẩu so với giá quốc tế. Trong trao đổi ngoại
thơng, giá quốc tế là mức ngang giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy giá
quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất nhập khẩu đã đợc thực hiện.
Qua đó có thể đánh giá đợc hiệu quả kinh tế của các hoạt động xuất nhập

khẩu về mặt đối ngoại.
- Chi tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ
giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc với giá thành xuất khẩu ở trong nớc của
từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất khẩu
khác nhau.
20
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu ở trong nớc, với chi phí
nhập khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà n-
ớc của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giữa giá cả nhập khẩu của từng mặt hàng giữa các khu
vực thị trờng. Qua đó có thể rút ra đợc lợi thế trao đổi với các khu vực thị tr-
ờng.
Ta có các chỉ tiêu cụ thể sau:
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: Lợi nhuận ròng = doanh thu - chi phí.
* Doanh lợi xuất khẩu :
D =
Tn
Cx
X 100
Trong đó: D: Doanh lợi.
Tn: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu.
Cx: Chi phí cho việc xuất khẩu hàng hoá.
* Doanh lợi nhập khẩu
Dn =
Tn
Cn
X 100
Trong đó: Dn: Doanh lợi nhập khẩu.
Tn: Thu thập về bán hàng nhập khẩu.
Cn: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu.

21
Chơng II
Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty
xuất nhập khẩu hàng không airimex
I. khái quát về công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex
1.Sơ lợc về công ty
*Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty xuất nhập khẩu Hàng không
*Tên giao dịch quốc tế: General Aviation Import-Export Company
*Tên viết tắt: Airmex
*Trụ sở chính: 100 Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội
*Điện thoại: 04.4.8271939; 8271351; FaxL 84.4.8271925
2.Sự ra đời của Công ty
Ngành hàng không ở nớc ta cũng nh các nớc trên thế giới là một trong
những ngành kinh tế huyết mạch của đất nớc. Ngành hàng không Việt Nam là
một ngành kinh tế có tính đặc thù: chở khách và các hình thức vận tải khác
phục vụ nhiệm vụ chính trị đặc biệt, phục vụ bay kinh tế quốc dân, thăm dò
địa chất, bay chụp ảnh Ngành hàng không là một ngành có kỹ thuật công
nghệ cao, yếu tố đồng bộ khép kín cho một chuyến bay là hết sức nghiêm
ngặt, mục tiêu an toàn tuyệt đối là mục tiêu cao nhất của ngành hàng không
Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này ngoài yếu tố tinh thần, trách nhiệm còn
phụ thuộc rất lớn vào yếu tố vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đại
tu, sửa chữa, bảo dỡng máy bay, sân bay. Tuy nhiên, cho đến nay, trình độ
khoa học kỹ thuật của Việt Nam vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của ngành hàng
không, do đó toàn bộ công cụ bay, thiết bị đảm bảo bay đều phải nhập ngoại.
Trớc năm 1986, ngành hàng không Việt Nam nhập máy bay, động cơ,
thiết bị phụ tùng mặt đất, sân bay, đợc quản lý thông qua Machino-Import.
Công ty này đợc Cục hàng không dân dụng Việt Nam uỷ thác nhập toàn bộ
22
các bộ phận nêu trên. Tuy nhiên, việc uỷ thác nhập khẩu này đã phát sinh ra
nhiều vấn đề do trình độ kỹ thuật chuyên ngành của cơ quan đợc uỷ thác kém,

nhiều trờng hợp hàng hoá cung cấp không đúng chủng loại yêu câù. Mặt khác,
mọi sự thay đổi đều không thể liên hệ trực tiếp với bên nớc ngoài mà phải
thông qua Machino-Import, gây ra nhiều bất lợi, cản trở tiến trình hoạt động
của ngành, việc uỷ thác xuất nhập cho công ty không có nhiều kinh nghiệm
dẫn đến hàng hoá cung cấp thờng là với giá đắt, dịch vụ kèm theo thờng là
không có hoặc không hợp lệ.
Nhận rõ nhu cầu của việc cần có một bộ phận chuyên đảm nhận công
tác xuất nhập khẩu thiết bị hàng không và căn cứ vào yêu cầu phát triển của
ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Cục trởng Cục hàng không dân dụng
Việt Nam đã ký quyết định số 197 TCHK ngày 1/6/1989 thành lập Công ty
xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không với tiền thân là phòng
vật t kỹ thuật Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ quốc
phòng. Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng bộ
giao thông vận tải ngày 3/7/1994 đã đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu
hàng không (tên giao dịch là Airimex).
Từ khi công ty đợc thành lập công việc nhập khẩu đợc giao cho công ty
thực hiện trên cơ sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp tạo điều kiện thực hiện
nhanh chóng của các thủ tục đăng ký, đăng kiểm theo đúng yêu cầu kỹ thuật
của tổ chức hàng không thế giới ICAO (International Civil Avation
Organization) và loại trừ đợc những khuyết điểm do nhập qua Machino-
Import. Thông qua kết quả kinh nghiệm nhập khẩu của công ty chứng tỏ công
ty có thể đảm bảo đầy đủ khả năng nhập khẩu và thực hiện đầy đủ của luật
định, các văn bản dới luật về xuât nhập khâủ. Qua đó tạo điều kiện tốt cho
việc quy tụ đầu mối xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu các
trang thiết bị hàng không nói riêng.
23
3.Quá trình phát triển và nhiệm vụ của công ty qua từng thời kỳ
Theo Quyết định số 197/TCHK ngày 1/6/1989 Công ty xuất nhập khẩu
chuyên ngành và dịch vụ hàng không có nhiệm vụ:
-Xuất nhập khẩu các trang thiết bị khí tài và phụ tùng thay thế cần thiết

cho ngành hàng không dân dụng, đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị, khí
tài, phụ tùng thay thế cho ngành hàng không dân dụng Việt Nam và nhập một
số hàng phi mậu dịch để bán tái xuất ở các nhà gia quốc tế.
-Tận dụng trọng tải thừa của hàng không Việt Nam và các hãng hàng
không nớc ngoài xuất khẩu những mặt hàng do bộ kinh tế ngoại uỷ quyền.
Tuy nhiên, trong thời gian này công ty vẫn là một đơn vị hạch toán nội
bộ, phụ thuộc vào cấp trên. Khi nhập một lô hàng, công ty phải phụ thuộc vào
các cơ quan khác nh cơ quan tài chính, kế hoạch dẫn tới việc bỏ lỡ nhiều cơ
hội kinh doanh và không đáp ứng đợc nhu cầu cấp thiết của bạn hàng, thụ
động đối với những thay đổi của thị trờng do vậy đã không phát huy hết tính
năng động, sáng tạo của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty.
Kể từ ngày 8/1/1993, sau khi Cục trởng Cục hàng không dân dụng Việt
Nam ra Quyết định số 10/HKVN cho phép công ty đợc hạch toán độc lập thì
nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
-Nhập uỷ thác máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng, linh kiện lẻ cho
ngành hàng không Việt Nam.
-Ký kết thực hiện thanh lý hợp đồng đại tu máy bay, động cơ, trang
thiết bị, phụ tùng máy bay và thiết bị chuyên dùng cho ngành hàng không.
-Nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có t cách pháp nhân xăng, dầu mỡ
phục vụ cho các máy bay, trang thiết bị mặt đất và các phơng tiện khác.
-Mở rộng quy mô nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị không có chức
năng nhập khẩu theo các quyết định cho phép của nhà nớc, tạo điều kiện cho
các đơn vị hoạt động và phát triển.
24
-Tổ chức mở rộng các hình thức nhập khẩu các mặt hàng khác đợc nhà
nớc cho phép.
Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng bộ
giao thông vận tải ngày 30/7/1994 Công ty đợc đổi tên thành công ty xuất
nhập khẩu hàng không (tên giao dịch là Airimex) với nhiệm vụ:
-Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phơng tiện, thiết bị, phụ tùng vật

t cho ngành hàng không.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật t, vật liệu và hàng hoá dân
dụng.
-Kinh doanh dịch vụ nhận, gửi hàng hoá, đại lý bán vé máy bay, giữ
chỗ về hàng không.
-Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Công ty Airimex và các thành viên trong Tổng công ty hàng không Việt
Nam, chịu sự quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng công ty. Các công ty
này có mối quan hệ trực tiếp với nhau nh những bạn hàng truyền thống của
nhau về các loại hàng hoá, dịch vụ cho ngành hàng không và các ngành có
liên quan.
Một điều đáng lu ý trong cơ câú tổ chức này là đặc dù các bộ phận trên
đều chịu sự quản lý chung của Tổng công ty hàng không Việt Nam nhng đó
chỉ là về mặt quản lý hành chính (quản lý nhà nớc) chứ không phải là quản lý
về mặt kinh tế. Điều này có nghĩa là các bộ phận kinh doanh tự chịu trách
nhiệm trong kết quả kinh doanh của mình. Các công ty kinh doanh một các
độc lập và đợc tự do trong công việc kinh doanh của mình, tìm kiếm nguồn
hàng và các hoạt động khác. Tuy nhiên, ở một chừng mực nào đó công ty
Airimiex cũng phải hoàn thành mục tiêu chung của toàn ngành (Tổng công ty
hàng không Việt Nam) nhng một mặt lại đợc tự quyết định hoạt động kinh
doanh của công ty.
25

×