ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ KIM
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON THUỘC
TỔ CHỨC GIÁO DỤC MPEEC THEO QUAN ĐIỂM NHÀ TRƢỜNG
HẠNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2021
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ KIM
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON THUỘC
TỔ CHỨC GIÁO DỤC MPEEC THEO QUAN ĐIỂM NHÀ TRƢỜNG
HẠNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC SƠN
HÀ NỘI – 2021
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpeec theo quan điểm nhà trường hạnh phúc” được hồn thành theo
chương trình đào tạo thạc sĩ chun ngành Quản lý giáo dục do trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia tổ chức.
Nhân dịp luận văn được hồn thành, tác giả bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám
hiệu, các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo hệ thống giáo dục mầm non Mpeec và
các phòng ban liên quan; các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân
viên, cha mẹ học sinh tại các cơ sở, các bạn bè đồng nghiệp; gia đình... đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Sơn, người trực
tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực và có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn
khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến góp ý,
phê bình của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản lý, các bạn đồng
nghiệp,… để cơng trình nghiên cứu tiếp theo của tôi ngày một tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Kim
iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
CBGVNV
Chữ đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên nhân
viên
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Phụ huynh
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung cấp
CBQL
CĐ
ĐH
GD&ĐT
GV
PH
QL
QLGD
TC
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
1
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
5
CHƢƠNG 1
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON THEO QUAN ĐIỂM
NHÀ TRƢỜNG HẠNH PHÚC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
9
1.2.1. Quản lý
9
1.2.2. Quản lý giáo dục
12
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
15
1.2.4. Trƣờng mầm non
17
1.2.5. Khái niệm trƣờng học hạnh phúc, trƣờng mầm non hạnh phúc
20
1.2.5.1. Trƣờng học hạnh phúc
20
1.2.5.2. Trƣờng mầm non hạnh phúc
21
1.2.6. Quản lý trƣờng mầm non hạnh phúc
21
1.3. Xây dựng trƣờng mầm non hạnh phúc
23
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trƣờng, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 23
độc lập tƣ thục
1.3.2. Các tiêu chí xây dựng trƣờng mầm non hạnh phúc
24
1.4. Quản lý trƣờng mầm non theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
31
1.4.1. Mục tiêu của công tác quản lý trƣờng mầm non hạnh phúc
31
1.4.2. Lập kế hoạch xây dựng và quản lý nhà trƣờng theo quan điểm nhà 33
trƣờng hạnh phúc
1.4.3. Quản lý con ngƣời trong nhà trƣờng mầm non theo quan điểm nhà 34
trƣờng hạnh phúc
1.4.4. Quản lý q trình thực hiện triển khai cơng tác đảm bảo chất lƣợng giáo 36
v
dục và kết quả chăm sóc, ni dƣỡng trẻ theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
1.4.5. Quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi và cơ sở vật 38
chất khác
1.4.6. Thực hiện các chế độ chính sách, cơng tác bồi dƣỡng, đào tạo
40
1.4.7. Quản lý và sử dụng tài chính
41
1.4.8. Quan hệ giữa nhà trƣờng, địa phƣơng, các đoàn thể và xã hội
42
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng trƣờng mầm non hạnh phúc 43
1.5.1 Những yếu tố khách quan
43
1.5.2. Những yếu tố chủ quan
43
Kết luận chƣơng 1
45
Chƣơng 2:
46
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
THUỘC TỔ CHỨC GIÁO DỤC MPEEC THEO QUAN ĐIỂM NHÀ
TRƢỜNG HẠNH PHÚC
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục mầm 46
non Mpeec
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
46
2.1.2. Hệ thống giáo dục mầm non Mpeec
47
2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn của MPEEC
47
2.2. Tổ chức khảo sát
47
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
47
2.2.2. Nội dung khảo sát
48
2.2.3. Phƣơng pháp sử dụng để khảo sát
48
2.2.4. Khách thể, địa bàn, thời gian khảo sát
49
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
49
2.3. Thực trạng đáp ứng các tiêu chí nhà trƣờng hạnh phúc tại hệ thống các cơ 51
sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
2.3.1. Mức độ đáp ứng tiêu chí “tình u thƣơng, sự an tồn, sự tơn trọng” tại 51
hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
2.3.2. Mức độ đáp ứng 3 tiêu chí “mơi trƣờng nhà trƣờng, phát triển cá nhân; 53
hoạt động chăm sóc, ni dƣỡng, giáo dục trẻ; mối quan hệ trong và ngoài nhà
trƣờng”
2.3.3. Mức độ đáp ứng 3 yếu tố “con ngƣời, hệ thống, môi trƣờng” trong nhà 56
trƣờng
vi
2.4. Thực trạng quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức 61
giáo dục Mpec theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý hệ thống các cơ 61
sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec theo quan điểm nhà trƣờng
hạnh phúc
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch của hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc 62
tổ chức giáo dục Mpec theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
2.4.3. Thực trạng quản lý con ngƣời trong nhà trƣờng mầm non theo quan điểm 63
nhà trƣờng hạnh phúc
2.4.4. Quản lý quá trình thực hiện triển khai công tác đảm bảo chất lƣợng giáo 68
dục và kết quả chăm sóc, ni dƣỡng trẻ theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
2.4.5. Quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi và cơ sở vật 70
chất khác
2.4.6. Các chế độ chính sách; công tác bồi dƣỡng, đào tạo
72
2.4.7. Quản lý tài chính
73
2.4.8. Quan hệ giữa nhà trƣờng, địa phƣơng, các đồn thể và xã hội
73
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý theo quan điểm nhà 74
trƣờng hạnh phúc
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
75
2.6.1. Những thuận lợi
75
2.6.2. Những khó khăn và hạn chế
75
Kết luận chƣơng 2
77
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO
78
DỤC MẦM NON THUỘC TỔ CHỨC GIÁO DỤC MPEEC THEO QUAN
ĐIỂM NHÀ TRƢỜNG HẠNH PHÚC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
78
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính hệ thống
78
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
78
3.1.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
78
3.1.4. Nguyên tắc 4: Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết, khả thi
78
3.1.5. Nguyên tắc 5: Biện pháp quản lý phải phù hợp với quan điểm phát triển 79
giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc
3.1.6. Nguyên tắc 6: Biện pháp quản lý phải phù hợp với nội dung, chƣơng trình 79
giáo dục mầm non
vii
3.2. Các biện pháp đề xuất nhằm quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non 80
thuộc tổ chức giáo dục Mpec theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
80
về tầm quan trọng của việc xây dựng trƣờng học theo quan điểm nhà trƣờng
hạnh phúc
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch phù hợp với các điều kiện của hệ 82
thống
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo
85
viên, nhân viên về quản lý nhà trƣờng theo quan điểm nhà trƣờng hạnh phúc
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội về nâng cao 88
kiến thức trong giáo dục trẻ mầm non
3.2.5. Biện pháp 5: Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên mầm non
89
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng cơ sở vật chất nhà trƣờng từ nguồn xã hội hóa 90
giáo dục
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức thực hiện hoạt động ni dƣỡng và chăm sóc sức 95
khỏe cho trẻ có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lƣợng xã hội trong cộng đồng
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
97
3.3. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
97
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm
97
3.3.2. Các bƣớc tiến hành khảo nghiệm
98
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm
99
Kết luận chƣơng 3
104
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Số trang
Bảng 2.1. Thực trạng bạo lực học đường trong hệ thống các cơ sở
52
giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpeec
Bảng 2.2. Thực trạng đáp ứng 3 tiêu chí “mơi trường nhà trường,
54
phát triển cá nhân; hoạt động chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ;
mối quan hệ trong và ngoài nhà trường” của hệ thống các cơ sở giáo
dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpeec
Bảng 2.3. Thực trạng đáp ứng tiêu chí “về con người” của hệ thống
56
các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpeec
Bảng 2.4. Thực trạng đáp ứng tiêu chí “về q trình” của hệ thống
58
các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpeec
Bảng 2.5. Thực trạng đáp ứng tiêu chí “về mơi trường học tập”của hệ
60
thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpeec
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV, PH trẻ về tầm quan trọng việc
61
quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo
dục Mpec theo quan điểm nhà trường hạnh phúc
Bảng 2.7. Số lượng CBQL, GV, NV hệ thống các cơ sở giáo dục
64
mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
Bảng 2.8. Thực trạng về phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp
64
của CBQL, GV, NV hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpec
Bảng 2.9. Thực trạng về cơ cấu của CBQL, GV, NV hệ thống các cơ
65
sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý đội ngũ CBQL, GV, NV hệ thống các
67
cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
Bảng 2.11. Thống kê tình hình trường, lớp, học sinh (năm 2019 – 2020) hệ
68
thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
Bảng 2.12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ
74
thống cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản
99
lý
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
ix
100
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
102
pháp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Số trang
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ CBQL,
67
GV, NV hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục
Mpec
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
103
đề xuất
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ
Số trang
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố của quản lý
12
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ
em. Giáo dục mầm non được coi là “Giai đoạn vàng” để giáo dục và tạo nền móng
cho sự phát triển của trẻ trong tương lai. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua
chương trình chăm sóc GDMN sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này
của trẻ. Phát triển GDMN, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Tại trường
mầm non, trẻ sẽ nhận được sự chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục một cách khoa học
tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất về mọi mặt, tạo môi trường hoạt động và vui
chơi để trẻ có thể phát triển những nét tính cách cơ bản trong nhân phẩm của trẻ;
chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng quan trọng, sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục
phổ thông. Trẻ mầm non rất nhạy cảm với các tác động bên ngồi, trong đó có các tác
động giáo dục, trường mầm non chính là nơi giáo dục tốt nhất cho trẻ. Điều 22 của
Luật Giáo dục năm 2019 chỉ rõ mục tiêu của giáo dục Mầm non là: “giúp trẻ em phát
triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1” [31]. Nghị quyết 29 được thông qua tại
Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) đã đưa ra mục tiêu cụ thể: “Hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong
những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ
thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng
phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục” [35]. Như vậy, việc
đầu tư cho giáo dục mầm non là vơ cùng quan trọng và có ý nghĩa lớn lao trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Đảng và nhà nước đã xác định lấy đổi mới quản lý là khâu then chốt để đổi mới
sự nghiệp giáo dục. Bởi lẽ hoạt động quản lý ở tầm vĩ mô hay vi mô đều tác động trực
tiếp đến giáo dục. Với thực trạng như xã hội hiện nay có tồn tại những tiêu cực như,
trẻ sợ đi học, tự vẫn, đến trường đánh nhau với bạn, một số vấn đề giữa thầy giáo
nam với học sinh lớp 8 và lớp 9 như đài báo đưa tin, thì việc xây dựng ngơi trường an
toàn, hạnh phúc là điều quan trọng. Ngoài ra ngành giáo dục lấy từ mơ hình “Happy
School” của UNESCO, mơ hình "Trường học hạnh phúc" bắt đầu triển khai thí điểm
ở nước ta vào tháng 4/2018 và nhanh chóng được nhân rộng trong nhiều cơ sở giáo
dục đào tạo các cấp khi người đứng đầu ngành giáo dục phát động phong trào "Triển
1
khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một mơi
trường hạnh phúc" (ngày 22/4/2019) nhằm lan tỏa những giá trị: yêu thương, an tồn
và tơn trọng trong các nhà trường.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ từng nhấn mạnh, có ba tiêu
chí quan trọng để xây dựng nên một trường học hạnh phúc, đó là: yêu thương, an tồn
và tơn trọng; đồng thời xác định hoạt động nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo
đức nhà giáo - người lao động là yếu tố quyết định để xây dựng nên một trường học
hạnh phúc. Đây được xem là một trong những hoạt động trọng tâm của ngành Giáo
dục từ năm học 2018-2019 đến những năm tiếp theo, nhằm giúp cho đội ngũ giáo
viên ngày càng vững mạnh mọi mặt và sẵn sàng tích cực đồng hành với lộ trình đổi
mới giáo dục của nước nhà.
Với mong muốn phong trào do người đứng đầu ngành giáo dục phát động thực sự
trở thành mơ hình trường học thực sự là "nơi ước đến, chốn mong về" với đông đảo
học sinh, hoạt động quản lý nhà trường, nhóm trẻ mầm non theo hướng tiếp cận hạnh
phúc là những nội dung liên quan đến quan đến tạo môi trường hạnh phúc, cơ sở vật
chất, và đội ngũ cán bộ nhân viên hạnh phúc là đề tài cá nhân mong muốn nghiên
cứu, nhằm xây dựng phát triển các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục
Mpec.
Các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục là những thước đo ban đầu định hướng cho cơng
tác quản lý. Nó địi hỏi sự thay đổi trong phương thức quản lý nhằm hướng tới những
chuẩn mực nhất định. Do vậy, tiếp cận phương thức quản lý nhà trường hạnh phúc
còn là một đòi hỏi của thực tiễn.
Trong tình hình thực tế hiện nay, hệ thống các cơ sở mầm non công lập mặc dù
quy mô lớn và mạng lưới rộng khắp nhưng không phải đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã
hội và đáp ứng mục tiêu giáo dục của đất nước. Với chủ trương xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục, hệ thống giáo dục mầm non ngồi cơng lập phát triển mạnh mẽ và đã có
những đóng góp khơng nhỏ trong việc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của
nhân dân đặc biệt là khu vực các thành phố, các khu đô thị lớn. Do được đầu tư xây
dựng và vận hành bằng nguồn vốn của các cá nhân và tổ chức xã hội nên tính chất
kinh doanh giáo dục là điều không thể tránh khỏi. Hoạt động quản lý ở trường tư thục
khơng chỉ địi hỏi đáp ứng những tiêu chuẩn, tiêu chí của cấp học mà cịn hướng tới
đáp ứng những yêu cầu cao về chất lượng, những nhu cầu đa dạng, phong phú về sự
xuất sắc, sự ưu việt trong sản phẩm giáo dục của một bộ phận người học, phụ huynh
học sinh trong xã hội. Người quản lý phải điều hành tổ chức cơ sở giáo dục để đáp
2
ứng nhu cầu ngày càng cao về đổi mới, hiện đại hóa giáo dục, tiếp cận các hình thức,
các triết lý giáo dục hiện đại nhằm phát triển một thế hệ trẻ em tương lai khỏe mạnh,
thông minh, năng động, sáng tạo, cùng chung sống thân ái, hồ bình, trở thành những
cơng dân tồn cầu. Hoạt động quản lý phải nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc ni
dưỡng và giáo dục trẻ, tạo ra sự xuất sắc của mơ hình nhà trường. Người quản lý tổ
chức nhà trường tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống các nhà trường, thúc
đẩy các mơ hình giáo dục ngày càng ưu việt hơn, đem lại những sản phẩm giáo dục
ưu việt hơn cho đất nước.
Là một người trực tiếp làm công tác quản lý tại cơ sở mầm non tư thục, tôi nhận
thấy vấn đề nhà trường hạnh phúc là vấn đề cấp thiết nó cần trở thành mục tiêu, quản
lý là phương thức quan trọng của hoạt động quản lý nhà trường. Xuất phát từ những
lý do trên, đề tài nghiên cứu “Quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpec theo hướng nhà trường hạnh phúc” nhằm giải quyết được những
hạn chế, tồn tại của hệ thống; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục, giải
quyết được các vấn đề bức thiết hiện nay
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý
hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục Mpec theo quan điểm
nhà trường hạnh phúc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Quản lý hệ thống cơ sở giáo dục mầm non theo quan điểm nhà trường hạnh phúc
Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ chức giáo dục
Mpec theo quan điểm nhà trường hạnh phúc.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Hoạt động quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non Mpeec đang
diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 2: Quản lý hệ thống cơ sở giáo dục mầm non như thế nào để đảm bảo nhà
trường hạnh phúc?
Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở giáo dục mầm non Mpeec theo quan
điểm nhà trường hạnh phúc đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn bộc lộ
3
một số hạn chế. Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp với các điều
kiện của hệ thống, sát với thực tiễn thì có thể phát triển hệ thống và nâng cao chất
lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà trường hạnh phúc, quản lý nhà trường hạnh phúc
khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hệ thống cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpeec và phân tích thực trạng quản lý của hệ thống
Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý phù hợp với xu thế đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn khảo sát
Thời gian khảo sát trong 03 năm học 2017-2018; 2018-2019; 2019-2020
Giới hạn về khách thể khảo sát
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại hệ thống cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpeec7 tại 311 Xuân Đỉnh, Nam Từ Liêm, Hà Nội
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Thông qua việc đọc các tài liệu
về quản lý giáo dục nhà trường của hiệu trưởng trường, phân tích và tổng hợp các lý
thuyết nhằm hiểu biết sâu sắc về bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: Sử dụng phương pháp này để
sắp xếp các thông tin thành những đơn vị có cùng dấu hiệu bản chất, từ đó xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đơn vị.
- Phương pháp điều tra: Bằng phiếu hỏi với các loại câu hỏi đóng, mở dành cho
các đối tượng khác nhau (chủ nhóm, tổ trưởng chuyên môn, GVCN, GV bộ môn).
- Phương pháp phỏng vấn: Trị chuyện, tọa đàm trao đổi với phó hiệu trưởng
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề mà đề tài đề
cập.
- Phương pháp khảo nghiệm.
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được sẽ xử lý bằng thống kê toán học và các phần mềm chuyên
dùng.
4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý trường mầm non theo quan điểm nhà trường
hạnh phúc
Chương 2: Thực trạng quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpec theo quan điểm nhà trường hạnh phúc
Chương 3: Các biện pháp quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non thuộc tổ
chức giáo dục Mpec theo quan điểm nhà trường hạnh phúc.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON THEO QUAN
ĐIỂM NHÀ TRƢỜNG HẠNH PHÚC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong bối cảnh toàn ngành đang triển khai Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn
diện Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thì việc đổi mới để nâng cao chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở lứa tuổi Mầm non sẽ tạo nền tảng để nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thơng và q trình học tập suốt đời. Để trẻ cảm thấy “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui” thì trường học đó phải là trường học hạnh phúc. Muốn
xây dựng được trường học hạnh phúc thì phải bắt đầu từ cấp học đầu tiên là cấp học
mầm non. Trường học hạnh phúc sẽ là nơi mang lại mơi trường phát triển tồn diện,
kích thích hứng thú học tập – vui chơi của trẻ, tạo dựng niềm tin và sự hài lòng cho
phụ huynh. Đồng thời xây dựng được đội ngũ giáo viên nhiệt huyết, u nghề, u trẻ
cũng như tối ưu hóa cơng tác quản lý nhà trường. Khi xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu xã hội ngày càng cao, việc xây dựng trường học hành phúc ngày càng trở nên
quan trọng. Khi xây dựng được những lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc thì
lúc đó giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hứng thú trong dạy - học.
Lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc phải trên cơ sở cô và trẻ hiểu nhau, tôn
trọng lẫn nhau. Từ đó, tạo điều kiện để trẻ được phát triển bản thân mình và hạnh
phúc khi là chính mình. Đây là việc làm khơng vì thành tích, mà coi đó là việc làm để
nhà trường, giáo viên và trẻ thực sự thay đổi. Mặt khác, đó là việc làm mang tính chất
khoa học chứ khơng phải vì một chủ trương nào đó để áp đặt. Khi mọi người cùng
tìm được niềm vui, niềm hạnh phúc thì họ sẽ thấy được chân lý và tự điều chỉnh với
nhau.
Trên thế giới: Vào những năm đầu thập niên thứ 2 thế kỷ mới, Liên hợp Quốc
kêu gọi các quốc gia cần coi hạnh phúc là mục tiêu cơ bản của con người, là thước đo
chính xác cho tiến bộ xã hội và các mục tiêu chính sách cơng của các nước trên toàn
cầu. Minh chứng là vào năm 2013, Liên hợp Quốc đã quyết định lấy ngày 20-3 hàng
năm là ''Ngày Quốc tế Hạnh phúc''. Giáo dục thế giới, đã lập tức đưa ra ngay câu
hỏi: ''hạnh phúc cá nhân của học sinh sao khơng thể lấy nó làm thức đo thành tích và
chất lượng các nhà trường''. Bởi vậy, tổ chức UNESCO đã đưa ra khuyến cáo
vào năm 2016, dưới dạng báo cáo thường niên về trường học Hạnh phúc (Happy
Schools) viết tắt là THHP: “Trường học hạnh phúc: Khuôn khổ cho người học ở
Châu Á-Thái Bình Dương''[39]. Từ cảm hứng của báo cáo, TS Kim Gwang Jo, Giám
6
đốc UNESCO khu vực tại Bangkok (Thái Lan) đã nghiên cứu và xây dựng Dự án Mơ
hình THHP nhằm kêu gọi thay đổi cơ bản hệ thống giáo dục các quốc gia, theo hướng
đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
''Giáo dục cần hướng người học tới các giá trị tinh thần, tới lòng tốt và biết ơn, tới
tính kiên trì và tinh thần cộng đồng. Các quốc gia cần định vị lại trường học, thay vì
chỉ chú trọng dạy học theo tư duy logic, giải quyết vấn đề là cần phát triển các giá trị
của cảm xúc hạnh phúc, nâng cao năng lực hợp tác trong quá trình học tập và làm
việc''.
GS. Peck Cho (Hàn Quốc), Chuyên gia về THHP đã nhắc đến nền giáo dục nhiều
sự “giận dữ”. Đó là một nền giáo dục mà học sinh ln ln và phải ghi nhớ, phân
tích, xử lý dữ liệu quá nhiều. Ngày nay sự ghi nhớ khơng cịn là cái để đánh giá năng
lực của học sinh nữa mà cần cảm xúc, sự sáng tạo của người học. Thực tiễn đã chứng
minh, việc các nước đưa Mơ hình THHP vào nhà trường dưới dạng lồng ghép vào các
mơ hình dạy học đổi mới khác thì thành tích học tập của học sinh được tăng lên 1012%.
Tại Việt Nam: Đã có các kế hoạch, nghiên cứu, triển khai mơ hình trường học
hạnh phúc. Cụ thể như:
Theo Thơng tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 đã đưa ra
quan điểm đối với trẻ mầm non “Chơi mà học, học bằng chơi”, đây là một quan điểm
xuyên suốt trong các hoạt động, với chương trình này ln địi hỏi mỗi cán bộ, giáo
viên có sự tìm tịi, sáng tạo, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực của
bản thân để đáp ứng nhu cầu, hứng thú, phát huy tính tích cực của trẻ, đồng thời giúp
trẻ tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết cho bản thân.
Tháng 4/2019, Bộ giáo dục và Đào tạo phát động “Triển khai kế hoạch nâng cao
năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”. Tại đây,
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ đã kêu gọi đội ngũ cán bộ quản
lý, các thầy giáo, cô giáo chung tay xây dựng trường học hạnh phúc với các giá trị cốt
lõi: u thương, an tồn và tơn trọng. Theo Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ, làm tốt 3
tiêu chí này, mỗi người chúng ta sẽ thấy hạnh phúc và hạnh phúc thật sự, chứ không
phải sự ép buộc. Đây là nhu cầu tự thân, là động lực để các thành viên trong nhà
trường phấn đấu. Với mơ hình trường học hạnh phúc lấy cảm hứng từ mơ hình Happy
School của UNESCO (Tổ chức Giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc), đã
được triển khai thí điểm vào tháng 4.2018 ở một số trường học tại Thành phố Huế và
hiện đang được nhân rộng trên địa bàn cả nước. Thực tế cho thấy việc áp dụng quan
7
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục
tại trường mầm non đã tạo ra một không gian mở cho trẻ, khuyến khích trẻ phát triển
tư duy, trẻ được học trong một môi trường tốt sẽ cảm thấy tự tin, thoải mái về cả thể
chất lẫn tinh thần để thể hiện hết bản thân của mình, từ đó trẻ sẽ cảm thấy hạnh phúc,
trẻ hạnh phúc thì cơ giáo cũng hạnh phúc, trường học sẽ hạnh phúc và phụ huynh sẽ
hạnh phúc.
Việc quản lý trường học có vai trị quyết định đến thành cơng của việc áp dụng
mơ hình trường học hạnh phúc. Theo các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành
Vinh đã khẳng định: “Ngày nay, nhà trường không chỉ được coi là thiết chế sư
phạm mà còn là một thiết chế kinh tế, một loại “xí nghiệp” đặc biệt có chức năng
hình thành và phát triển sức lao động kỹ thuật, nhân lực kỹ thuật cho đất nước, dù
rằng đó là cơ sở ban đầu, nhưng là cơ sở ban đầu rất quan trọng để đất nước có
được nguồn lao động lành nghề” [1, tr105]. Do đó, “Quán triệt tư duy kinh tế vào
phân tích hoạt động nhà trường, quản lý nhà trường là đặc trưng nổi bật của đổi mới
quản lý nhà trường hiện nay” [1, tr107]. Một trong những yêu cầu của việc quán triệt
tư duy kinh tế đó là người lãnh đạo quản lý nhà trường phải “nắm vững các mơ hình
quản lý chất lượng từ lĩnh vực kinh tế và vận dụng vào quản lý chất lượng nhà trường
phù hợp với hoàn cảnh địa phương” [1, tr107].
Tác giả Nguyễn Trọng Hậu cũng nêu ra yêu cầu cần phải xác định đâu là đời sống
thực sự của nhà trường, đâu là nhu cầu thực sự mà các nhà quản lý cần quan tâm khi
chỉ ra rằng: “Việc quản lý các nhà trường đã bị quyết định bởi cả hai phương diện ý
thức hệ và thực tiễn của tính thứ bậc và sự kiểm tra tới độ chúng cuốn hút theo nghĩa
tiêu cực cái gọi là chủ nghĩa quản lý và nhà trường, do đó những nhu cầu ngụy tạo
của người quản lý, của tổ chức, của hệ thống, của thuyết quan liêu hoặc cơng việc
hành chính thường nhật trở thành những tác nhân thống trị đời sống nhà trường thay
vì những nhu cầu thực sự của học sinh – sinh viên” [20, tr127] và tác giả cũng
chỉ ra mối quan hệ “khách hàng” giữa giáo viên với học sinh, giữa giảng viên với
sinh viên và lưu ý điểm khác biệt so với mỗi quan hệ nhà chuyên môn – khách hàng ở
các lĩnh vực hoạt động khác [20, tr4]. Học sinh sinh viên ít có cơ hội lựa chọn giáo
viên, lựa chọn trường học, nhất là sau khi đã trải qua những thủ tục và thử thách nhất
định để được vào học ở một nhà trường nào đó. Vì vậy, những vấn đề của quản lý nhà
trường được đặt ra không chỉ đối với bản thân những người quản lý đơn vị giáo dục
đó mà cịn với các nhà hoạch định chiến lược phát triển giáo dục sao cho học sinh,
phụ huynh có nhiều hơn cơ hội lựa chọn, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
8
cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu thực sự của đời sống nhà trường, đó là nhu
cầu của chính người học, của những người thụ hưởng kết quả giáo dục (gia đình, đất
nước, xã hội).
Từ các nghiên cứu trên, ta thấy rằng việc quản lý trường mầm non theo quan
điểm trường mầm non hạnh phúc cần đội ngũ quản lý có tâm, có tầm gắn liền với cải
cách giáo dục theo xu thế tồn cầu. Trong đó, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non có
vai trị rất quan trọng, mang tính tiên quyết. Hiệu trưởng phải đi đầu và cần quan tâm
đồng thời 3 yếu tố, đó là quan hệ giữa con người với con người, môi trường làm việc
và phong cách làm việc trong trường. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, Hiệu trưởng là
người tiên phong, là linh hồn của trường. Khi Hiệu trưởng có hạnh phúc, hạnh phúc
ấy sẽ lan tỏa tới thầy cô, sẽ đem đến hạnh phúc cho học sinh, cho cha mẹ học sinh và
nhiều người trong xã hội. Do Hiệu trưởng luôn phải giao tiếp với mọi người nên rất
cần rèn luyện văn hóa giao tiếp. Những phương hướng giáo dục phù hợp, những việc
tốt mà Hiệu trưởng đã và đang thực hiện nhằm đem đến cho học sinh một mơi trường
thân thiện, sáng tạo và phát triển tồn diện cũng gián tiếp truyền cảm hứng cho đội
ngũ, giáo viên. Những lời khen, ghi nhận tích cực của phụ huynh, tâm lý thoải mái,
vui vẻ của thầy cô giáo, sẽ giúp Hiệu trưởng càng thêm hạnh phúc và hứng khởi. Đối
với quan hệ thầy trị: Thầy cơ cũng cần cho phép sự sai lầm, nên hoan nghênh những
em đã mắc lỗi thay vì giáo viên chê bai, cho điểm kém nhằm theo đuổi mục đích học
tập là giúp trẻ phát triển. Ban giám hiệu, cùng các cán bộ quản lý cần ''Kiến tạo nhà
trường, tự chủ, dân chủ và giảm áp lực cho giáo viên, học sinh'' và ''Tạo mơi trường
học đường an tồn, thân thiện cuốn hút xã hội''.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý nhà trường, những kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học đi trước, cùng với việc nghiên cứu thực tiễn điều hành quản lý
nhà trường, tác giả luận văn mong muốn sẽ đóng góp nhất định cho việc định hướng
lý luận cho hoạt động trong giai đoạn tới của ''hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non
thuộc tổ chức giáo dục Mpec'' nói riêng và đóng góp về lý luận cho việc nghiên cứu,
ứng dụng vào quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung theo quan điểm trường
mầm non hạnh phúc.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn
ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
9
Ngày nay, thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và có rất nhiều cách định nghĩa
khác nhau, nhưng chưa có một định nghĩa chính xác nhất được tất cả mọi người chấp
nhận hoàn toàn. Tuy vậy, các định nghĩa đưa ra đều có những điểm chung, thống nhất
ở một mức độ nhất định.
Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua
những nỗ lực của người khác
Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác
trong cùng một tổ chức
Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
mục đích chung của cả nhóm.
Quản lý là điều khiển con người và sự vật nhằm đạt mục tiêu đã định trước.
Hay đơn giản quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó.
Theo Mary Parker Follett (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ
thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến cơng việc được thực hiện thơng qua người
khác” [trích theo nghiên cứu của Đỗ Minh Cương, 1996; Lê Thế Giới, 2007]. Định
nghĩa này nói lên rằng những nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng
cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không phải hồn thành
cơng việc bằng chính mình.
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm:
“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực
của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
được những mục tiêu cụ thể.” [NXB Thống kê, Hà Nội 1999].
Koontz và O'Donnell định nghĩa: "Có lẽ khơng có lĩnh vực hoạt động nào của con
người quan trọng hơn à công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và
trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi trường mà
trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm
vụ và các mục tiêu đã định"
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: "Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm sốt những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra".
Quản lý là một hoạt động phổ biến trong xã hội, có ảnh hưởng đặc biệt đến sự
phát triển của bất cứ tổ chức xã hội nào, từ các tổ chức tế bào là gia đình cho đến các
tổ chức sản xuất hàng hóa, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc gia, liên quốc gia, các tổ
10
chức toàn cầu. Khoa học quản lý ngày càng phát triển do ý nghĩa, vai trị đặc
biệt đó của hoạt động quản lý đối với sự phát triển và tiến bộ.“Theo những định
nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong
một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [1,
tr9].
Hoạt động quản lý gắn với tổ chức, trong đó các thành viên của tổ chức gắn kết
với nhau, tương tác với nhau.Tổ chức được hình thành và vận hành như một hệ thống
bao gồm các thành tố có quan hệ hữu cơ, liên thuộc với nhau thì quản lý chính là chất
kết dính, chất xúc tác của hệ thống. Bao giờ cũng có thể nhận ra trong một tổ chức
những cá nhân hay nhóm người điều hành, kiểm sốt, đánh giá, chèo lái, ra các
quyết định … đối với những cá nhân, nhóm người khác trong tổ chức. Hoạt động
quản lý phân chia chức năng của các thành viên trong tổ chức. Cá nhân hoặc
nhóm thành viên nào thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra được gọi là chủ thể quản lý. Cá nhân hay nhóm thành viên đối tượng nào
nhận sự tác động của chủ thể quản lý, hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều chỉnh của các
chức năng trên được gọi là đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý cũng có những tác
động trở lại đối với chủ thể quản lý dẫn đến những điều chỉnh trong quản lý. Mục tiêu
cuối cùng của quản lý là hướng tới tự quản lý, khi đó mỗi thành viên của tổ chức nhận
thức rõ ràng về sứ mệnh của tổ chức, nhiệm vụ của từng vị trí cơng việc, có đủ năng
lực hoạt động chun mơn hóa và năng lực liên kết hiệu quả với nhau, làm cho toàn
bộ tổ chức hoạt động hiệu quả, đạt được các mục tiêu đã định trước.
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ ràng hơn: "Quản lý là quá trình đạt tới mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch- Tổ chức- Chỉ đạoKiểm tra".
Một cách khái quát và phổ biến nhất có thể hiểu "Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra"
Qua rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng mọi khái niệm vẫn thể hiện
rất rõ hai thành tố cơ bản của quản lý, đó là: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Sự phân định chủ thể quản lý và khách thể quản lý chỉ mang tính chất tương đối,
một cá nhân, môt bộ phận đặt trong quan hệ này là chủ thể quản lý nhưng đặt trong
quan hệ khác lại là khách thể quản lý. Nhưng trong một tổ chức thì quan hệ quản lý
xác định rõ chủ thể và khách thể.
11
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố của quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều các diễn đạt khác nhau:
“Quản lý giáo dục là q trình tác động có ý thức, kế hoạch, tổ chức và hợp quy
luật của các cơ quan quản lý giáo dục tới các khâu của hệ thống giáo dục nhằm làm
cho các cơ sở giáo dục vận hành được bình thường và đạt tới các mục tiêu đã đề ra”
[16, tr64]
Quản lý giáo dục vừa có những đặc điểm chung của quản lý vừa có những
đặc điểm riêng của lĩnh vực giáo dục.
Quản lý giáo dục gắn liền với việc điều hành quá trình giáo dục đào tạo con
người, đặc biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo. Phương tiện lao động sư phạm
của người giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần bằng lời nói, tấm gương, thái độ
… Thời gian lao động của người giáo viên cũng vậy, nó khơng được tách bạch rạch
ròi như các ngành nghề khác. Ngay khi họ ở nhà thì tâm trí và thời gian của họ có
thể vẫn dành cho cơng việc. Vì vậy, quản lý giáo dục cần tạo điều kiện thuận lợi về
môi trường sư phạm và đáp ứng những nhu cầu chính đáng về vật chất và tinh thần
cho giáo viên để họ có động lực lao động tốt nhất.
Người học vừa là đối tượng của lao động sư phạm của nhà giáo vừa là chủ thể
của hoạt động giáo dục. Kết quả giáo dục do đó khơng chỉ phụ thuộc vào nhà giáo mà
còn phụ thuộc vào bản thân người học với những đặc điểm riêng về thể chất, tâm sinh
lý. Vì vậy quản lý giáo dục phải quan tâm, nghiên cứu, phân tích tất cả những đặc
điểm tâm sinh lý của người học, bởi đó là một nhân tố đầu vào quan trọng của quá
trình giáo dục trong nhà trường nhằm tìm ra những giải pháp, biện pháp quản lý thích
hợp để đảm bảo kết quả giáo dục phù hợp với mục tiêu. Sản phẩm của giáo dục
12
là nhân cách của người học.Nhân cách người học trước và sau quá trình giáo dục
phải đạt được những thay đổi tích cực nhất định có thể kiểm định được.Quản lý giáo
dục phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót trong việc tạo ra sản phẩm, cũng
như khơng được phép tạo ra “phế phẩm”. Bởi vì sản phẩm của các lĩnh vực sản xuất
có thể bị loại bỏ, khơng đưa vào sử dụng cịn sản phẩm giáo dục là con người, nếu
nhân cách lệch lạc, sai lầm thì “sản phẩm” đó vẫn đi vào cuộc sống. Trách
nhiệm phịng ngừa, trách nhiệm đảm bảo chất lượng “sản phẩm” của quản lý giáo dục
cao hơn so với bất cứ lĩnh vực hoạt động nào khác trong xã hội.
Quản lý giáo dục được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc điều hành,
điều chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp hành
các văn bản như luật, điều lệ và các quy định, quy chế chun mơn sư phạm. Do đó
quản lý giáo dục có tính kết hợp chặt chẽ giữa quản lý hành chính nhà nước và quản
lý chun mơn sư phạm. Quản lý giáo dục gắn liền với đời sống xã hội, từng gia đình,
từng cộng đồng địa phương. Do đó các giải pháp quản lý phải mang tính đồng bộ
giữa nhà trường – gia đình – xã hội mới có thể đạt hiệu quả cao.
Quản lý giáo dục phải là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc bởi vì chức năng
của nó là duy trì, lưu giữ, truyền đạt những điều tốt đẹp, nhân văn của con người từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Mặt khác, những lợi ích về kinh tế xã hội mà giáo dục
đào tạo mang lại cho mỗi quốc gia và toàn xã hội là siêu lợi ích.Các quốc gia đều coi
trọng giáo dục với vai trị là quốc sách, là chìa khóa để phát triển đất nước.Bên
cạnh đó, Nhà trường cũng có những chức năng xã hội khác và nó được đặt giữa
đời sống xã hội với rất nhiều nhu cầu, mong muốn, kỳ vọng của xã hội đặt ra
cho nhà trường. Trường phổ thơng chẳng hạn, ngồi chức năng căn bản là giáo dục
thế hệ trẻ thì cịn có nhiệm vụ quản lý những công dân chưa đủ tuổi ở trong một môi
trường an toàn để cho các bậc phụ huynh lao động ngoài xã hội yên tâm làm việc.
Nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất, kinh tế xã hội
cũng đặt nhà trường trước những bài tốn kinh tế và mục đích thựcdụng.Việc
liên kết đào tạo, chuyển giao các công nghệ giáo dục, tổ chức các cơ sở giáo dục đào
tạo tư nhân … liên quan đến vấn đề quyền lợi, lợi ích kinh tế. Điều đó cũng địi hỏi
quản lý giáo dục phải tìm ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Trong giáo dục có 2 loại hình quản lý: quản lý hệ thống và quản lý nhà trường,
trong đó quản lý nhà trường là hạt nhân cơ bản. Nhà nước quản lý, chỉ đạo hệ thống
giáo dục, hoạch định các chiến lược và đảm bảo các nguồn lực cho phát triển giáo
dục.Nhà trường là nơi trực tiếp triển khai các kế hoạch, phối hợp sử dụng các nguồn
13
lực để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã được phê duyệt. Do đó, quản lý nhà trường
là nhân tố quan trọng quyết định hiệu lực quản lý hệ thống và quyết định việc đảm
bảo mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục được xác định căn cứ vào yêu cầu của thời đại về phẩm chất
năng lực của con người, căn cứ vào tình hình thực tế các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ
và phát triển của đất nước, của địa phương, từ đó đặt ra những yêu cầu đòi hỏi
về chất lượng con người, chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo.
Mỗi cấp học có mục tiêu giáo dục cụ thể được quy định trong điều lệ nhà trường.
Quản lý nhà trường theo chức năng của quản lý là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để mọi hoạt động diễn ra trong nhà trường hướng tới việc thực hiện được
mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường sử dụng các phương pháp của quản lý như
phương pháp tổ chức – hành chính, phương pháp tâm lý – xã hội, phương pháp kinh
tế …
Có nhiều cách tiếp cận trong quản lý giáo dục. Cách tiếp cận chức năng coi các
thiết chế giáo dục là một tổ chức vì vậy có thể và phải quản lý trên cơ sở phân chia
hoạt động quản lý thành những hoạt động có tính chun biệt hóa, hay thường gọi là
các chức năng quản lý. Cách tiếp cận khách thể/ đối tượng coi các thành tố của quá
trình sư phạm như: giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, tài chính, chương trình giáo
dục … là đối tượng của quản lý. Chủ thể quản lý của nhà trường là hiệu trưởng và
ban giám hiệu. Cách tiếp cận hành vi/ quan hệ con người trong quản lý lại nhìn hoạt
động giáo dục từ bản chất của nó là một q trình xã hội hóa con người có thể trở
thành con người xã hội. Vì vậy, trong giáo dục, mối quan hệ qua lại giữa con người
với con người là mối quan hệ chủ đạo có tính chất quyết định thành tựu của hoạt động
giáo dục. Những mối quan hệ con người được biểu hiện tập trung ở những vấn đề:
nhân cách của người đứng đầu một cơ sở giáo dục và cách thức hành xử của người đó
đối với tập thể giáo viên và học sinh; vấn đề văn hóa, bầu khơng khí tâm lý trong nhà
trường; vấn đề phong cách lãnh đạo quản lý của người hiệu trưởng … Cách tiếp cận
quan hệ nhà nước – xã hội trong quản lý giáo dục coi nhà trường là một thiết chế nhà
nước – xã hội hiểu theo nghĩa đầy đủ nhất. Vì vậy việc quản lý giáo dục thực chất là
quản lý tế bào cơ bản nhất của hệ thống giáo dục thì khơng thể khơng tính đến quan
hệ nhà nước – xã hội.Nhà trường phải được nhà nước thống nhất quản lý bằng việc
thực thi công quyền. Mặt khác, hệ thống giáo dục gắn bó chặt chẽ với xã hội nói
chung, cộng đồng dân cư, thậm chí mỗi cơng dân, mỗi thành viên xã hội nói riêng. Sự
tham gia của xã hội / cộng đồng/ công dân vào công việc của nhà trường, vào việc
14
quản lý giáo dục là một tất yếu. Cách tiếp cận nhà nước xã hội trong quản lý giáo dục
bao gồm các nội dung: quản lý nhà nước trong giáo dục; xã hội hóa quản lý giáo dục;
phân cấp và phi tập trung hóa trong quản lý giáo dục; dân chủ hóa quản lý giáo dục
và quản lý trên cơ sở nhà trường.
Với mỗi cách tiếp cận quản lý giáo dục khác nhau, có thể đi sâu vào từng khía
cạnh của quản lý giáo dục, nhận thức những vấn đề cần giải quyết của quản lý giáo
dục nhằm đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục; đồng thời phát
triển quy mô, số lượng trường lớp, hệ đào tạo để mọi người dân đều có cơ hội
giáo dục cơng bằng và bình đẳng.
Một cách khái qt: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Khái niệm quản lý nhà trường được nhiều tác giả trong và ngồi nước diễn tả theo
nhiều góc độ khác nhau:
“Nhà trường là cầu nối của giáo dục vi mô (nền giáo dục, hệ thống giáo dục quốc
dân) với giáo dục vi mơ (q trình dạy học, sự phát triển nhân cách học sinh). Nó
cũng là cầu nối làm cho trẻ em đi từ thế giới tình cảm của gia đình đến thế giới công
việc của xã hội gặp nhiều thuận lợi, tránh đi các sự hụt hẫng căng thẳng” [1, tr5]
Mỗi nhà trường là một cơ sở giáo dục được quy hoạch cụ thể, có địa chỉ, có địa
giới hành chính rõ ràng. Mỗi nhà trường có hệ thống cơ sở vật chất riêng biệt, đội ngũ
giáo viên nhân viên, học sinh và cơ cấu quản lý tổ chức độc lập.Hiệu trưởng nhà
trường là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận.
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành q trình dạy học. Hoạt động đặc trưng
của trường học là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động có tổ chức, có
nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà GD,
có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học.
Tác giả M.I.Kondacov đã khái qt “Khơng địi h i một định nghĩa hồn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trường cơng việc nhà trường là một hệ thống xã hội- sư
phạm chuyên biệt .
Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận
15