Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở việt nam hiện nay (tt) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.19 MB, 27 trang )

Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngưòi hướng dân khoa học: PGS,TS. HOANG VAN NGHIA

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận
văn đưọc
bảo vệ• tại
văn,7 họp


• Hội
• đồng
C27 chấm luận

• > tại
• Khoa

Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi.... giờ..... , ngày .....tháng ......năm 20...

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung
Khoa Luật
Quốc
gia Hà Nội


o tâm tư liệu

• - Đại
• học

Jsiz
O

Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC

Trang

PHẢN MỞ ĐÀU.............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 - MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGUÒĨ TRONG ÚNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC..........................5

1.1. Khái quát chung về quyền con người................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quyền con người........................................................................... 5

1.1.2. Nguyên tắc, đặc điểm quyền con người..........................................................5
1.2. Khái quát chung về công nghệ sinh học................................................................ 6

1.2.1. Khái niệm Công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học..................... 6
<
1.2.2. Công nghệ sinh học — Ngành khoa học công nghệ mũi nhọn của thê kỷ ...21
1.3. Khái niệm, đặc trưng và mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và


quyền con người.............................................................................................................. 7
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công

nghệ sinh học.....................................................................................................................7
1.3.2. Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và quyền con người....... 8
1.3.3. Các nhóm quyền con người bị ảnh hưởng chính từ tác động của việc ứng

dụng công nghệ sinh học.................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2 - THựC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.... 10

2.1. Thực trạng pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong
ứng dụng công nghệ sinh học...................................................................................... 10

2.1.1. Luật nhân quyền quốc tế - cơ sở của pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo

đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học......................................... 10
2.1.2. Pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng
công nghệ sinh học..........................................................................................................10

2.1.3. Một số hạn chế còn tồn tại............................................................................ 13
2.2. Thực trạng pháp luật và cơ chế Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong

ứng dụng công nghệ sinh học....................................................................................... 13

2.2.1. Việt Nam với việc tham gia các điều ước quốc tế về bảo đảm quyền con

người liên quan đến ứng dụng công nghệ sình học....................................................... 13



2.2.2. Pháp luật và cơ chê vê bảo đảm quyên con người trong ứng dụng công
nghệ sinh học tại Việt Nam............................................................................................ 14
r

r

2

2.2.3. Một sơ hạn chê cịn tơn tại........................................................................... 17

CHNG 3 - QUAN ĐIÉM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG

CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYÊN CON NGƯỜI TRONG VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM........................ 19

3.1. Quan điểm và phương hướng.............................................................................19

3.1.1. Ouan diêm.................................................................................................... 19
3.1.2. Phương hướng:............................................................................................. 20

3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm hiệu quả quyền con người trong việc ứng

dụng công nghệ sinh học trên thế giói và ở Việt Nam hiện nay..............................21
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiên thê chế pháp luật............................................. 21
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, bộ máy bảo đám.................................. 21

3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cưịng năng lực thực thỉ........................................... 21
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường nhận thức về pháp luật quốc tế và quốc gia về

bảo đảm quyền con người trong ứng dụng cơng nghệ sinh học.................................. 22

3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiêm bảo đảm
quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học................................................. 22
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................... 24


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính câp thiêt của đê tài
Ngày nay, những thành tựu to lớn từ công nghệ đà tạo ra nhiều sự thay đổi vượt ngoài

sức tưởng tượng của con người, đặc biệt là sự phát triển như vũ bào và sức mạnh vơ tiền
khống hậu cùa các cơng nghệ sinh học trong một vài thập niên gần đây đã dẫn tới việc tồn
bộ chu trình sống tự nhiên của con người đều được giám sát, tồ chức và điều khiển về mặt xã
hội và công nghệ. Công nghệ sinh học đang đặt ra những cơ hội và thách thức vô cùng lớn đối

với vấn đề quyền con người. Nỗ lực bảo vệ và thúc đẩy quyền con người phải được thực hiện

nghiêm túc khi mà các công nghệ này cũng như các hình thức tạo lập, sản xuất và phổ biến,

sử dụng chúng có nhiều khả năng sẽ tạo ra tác hại hoặc bị khai thác đế vi phạm quyền con
người. Đồng thời, các nhà thực hành quyền con người phải tiếp tục tìm kiếm những giải pháp
sáng tạo để có thể tận dụng các cơng nghệ mới nhằm cải thiện điều kiện sống của con người,

cũng như thúc đẩy, bảo vệ quyền con người ngày một hiệu quả và rộng rãi.

Cho đến nay, đà có nhiều biện pháp được áp dụng nhằm bảo đảm quyền con người
trước tác động của việc ứng dụng công nghệ sinh học ở một số quốc gia, tuy nhiên đế có một
tiêu chuẩn chung mang tính tồn cầu về quyền con người trước bối cảnh phát triển của công


nghệ sinh học như hiện nay thì vẫn chưa có một hành lang pháp lý chặt chẽ mà chỉ dừng lại ở

việc thảo luận hoặc đưa ra các vàn kiện chung mang tính chất khuyến nghị. Pháp luật, cũng
như các cơ chế bảo vệ quyền con người hiện nay đã thực sự đầy đủ và liệu có bắt kịp những

sự tiến bộ quá nhanh chóng và phức tạp trong việc ứng dụng cơng nghệ sinh học vào cuộc
sống đang là vấn đề hết sức cấp thiết cần được các quốc gia và cộng đồng quốc tế quan tâm

hơn nữa.

Hai vấn đề trên chính là điếm nút thúc đẩy tác giả nghiên cứu nghiêm túc các rủi ro và
cơ hội của ứng dụng công nghệ sinh học tác động đến quyền con người, từ đó đề xuất các giải
pháp thúc đấy và bảo đảm quyền con người.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài là sự đánh giá dưới góc độ tổng quan sự tác động lên quyền con người của việc
ứng dụng công nghệ sinh học tù’ đó đưa ra những biện pháp nhằm đảm bảo quyền con người.
Đồng thời, đề tài cũng tham khảo các thực trạng liên quan đến ứng dụng công nghệ sinh học

và quyền con người đang được dư luận trên thế giới và trong nước quan tâm hiện nay. Những
đánh giá, kết luận của các cơ quan chuyên môn của Liên Hợp quốc, cũng như của các tổ chức,

dự án khác về tinh hình tác động của ứng dụng công nghệ sinh học đối với quyền con người

cũng được tham khảo một cách kỹ càng để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.


Pháp luật và cơ chê bảo đảm quyên con người dưới tác động của ứng dụng công nghệ


sinh học đã được cơ quan chuyên mồn của Liên Hợp quốc, các tố chức, nhà luật gia, dự án
trong ngoài nước nghiên cứu, đề cập từ nhiều góc độ khác nhau.
Ớ phương diện quốc tế, nhiều cơng trình nghiên cứu của các chuyên gia và học giả trên
thế giới đã được xuất bản thành sách, được đăng trên các website, các tạp chí chuyên ngành

luật và trở thành nguồn tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu cùa những người quan tâm về

vấn đề quyền con người liên quan đến công nghệ sinh học như: “Công nghệ sinh học và
quyền con người quốc tế” (Biotechnologies and international human rights), của tác giả

Francesco Francioni, nhà xuất bản Hart, Oxford and Portland, 2007; “Luật và đạo đức sinh
học. Các giao lộ dọc theo cuộn dây sinh tử” (Law and Bioethics. Intersections Along the
Mortal Coil) của tác giả George p. Smith II, 2012; “Đạo đức sinh học toàn cầu và quyền con

người. Quan điềm đương đại” (Global Bioethics and Human Rights: Contemporary
Perspectives) của các tác giả Wanda Teays, John-Stewart Gordon và Alison Dundes Renteln

làm chủ biên, nhà xuất bản Rowman & Littlefield, 2014 (tái bản 2020); “Di truyền: Đạo đức,
Luật pháp và Chính sách” (Genetics: Ethics, Law and Policy), của các tác giả Lori B.

Andrews, Maxwell J. Mehlman, Mark A. Rothstein làm chú biên, nhà xuất bản West
Academic, 2015; “Luật Công nghệ Sinh học Quốc tế. Quyền con người, Thương mại, Bằng
sáng chế, Sức khỏe và Môi trường” (The International Law of Biotechnology. Human righs,

Trade, Patents, Health and the Environment), của tác giả Matthias Herdegen, nhà xuất bản
Edward Elgar, 2018.
Ờ Việt Nam, những vấn đề xà hội của công nghệ sinh học như đạo đức sinh học, an

toàn sinh học đã được quan tâm và được lồng ghép vào chương trình giảng dạy về cơng nghệ
sinh học, tiêu biểu như: Giáo trỉnh “Nhập môn công nghệ sinh học”, của tác giả: PGS.TS


Phạm Thành Hổ, Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2005; Giáo trình “Cơng nghệ sinh trên
người và động vật”, tác giả: Phan Kim Ngọc và Phạm Văn Phúc, Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí
Minh, 2007. Bên cạnh đó, cũng đã có các cơng trình nghiên cứu được đàng trên các website,
các tạp chí chuyên ngành liên quan như: “Vấn đề định hướng giá trị đạo đức trong nghiên cứu

và ứng dụng y - sinh học hiện đại”, tác giả: Nguyễn Văn Việt, Tạp chí Triết học, số 3(178),
tháng 3 - 2006; “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với cơng nghệ sinh học - pháp luật và thực

tiễn của Châu Âu và Hoa Kỳ”, tác giả: Ths. Nguyễn Như Quỳnh, Tạp chí luật học số 7/2006;

“Chương trinh nghiên cửu và phát triển công nghệ sinh học: thành tựu và thách thức”, Báo
cáo khoa học Hội nghị Cơng nghệ sinh học tồn quốc 16-17 tháng 12 năm 2003, của tác giả:

Trần Duy Quí. Tuy nhiên, chưa có cơng trinh nào nghiên cứu tồn diện, có hệ thống phân tích

2


rõ việc bảo đảm quyên con người trong ứng dụng sinh học ở Việt Nam hiện nay.

Do đó, cần có nhiều hon nữa các cơng trình nghiên cứu từ cụ thể, chi tiết đến tổng thể
đế có cách tiếp cận khoa học và hợp lý vấn đề này từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu trong việc

thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Vi vậy, luận văn hướng đến nghiên cứu một cách toàn
diện vấn đề tác động của ứng dụng công nghệ sinh học trên phương diện ảnh hưởng đến

quyền con người, từ đó đưa ra các giải pháp.

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích, nhiêm vụ của luận văn




S





Mục
đích của luận
văn là Aphân tích và làm rõ một
tiễn về việc


• số vấn đề lý luận và thực



bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở Việt

Nam hiện nay; trên cơ sở phân tích tác động của của việc ứng dụng công nghệ sinh học đến
quyền con người và thực trạng cùa việc bảo đảm quyền con người trong mối quan hệ với ứng

dụng công nghệ sinh học, luận văn, tù’ đó đưa ra các quan điếm, phương hướng và giải pháp

nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người ở nước ta trong bối cảnh hiện nay.
Đe đạt được mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:





••



J

- Làm rõ mối quan hệ và tính chất hai mặt của q trình ứng dụng cơng nghệ sinh học
đến quyền con người trong thực tiền xã hội. Từ đó, làm rõ và có nhận thức đúng đắn về vấn

đề bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong thời đại công nghệ không biên giới hiện đại.

- Nghiên cứu pháp luật quốc tế và Việt Nam liên quan đến vấn đề quản lý, kiểm soát

rủi ro của ứng dụng công nghệ sinh học đến con người và quyền con người.
- Phân tích những thực trạng và thách thức cũng như những cơ hội mà ứng dụng công
nghệ sinh học ảnh hưởng đến quyền con người. Từ đó, xác định rõ quan điếm, phương hướng
và đề xuất các giải pháp tăng cường thúc đấy các cơ hội và kiểm sốt rủi ro của ứng dụng

cơng nghệ sinh học đến quyền con người.
3.7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu: vấn đề bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ

sinh học. Phạm vi về không gian nghiên cứu: vấn đề bảo đảm quyền con người trong ứng
dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và ở Việt Nam. Phạm vi về thời gian nghiên cứu:


Quy định pháp luật về quyền con người, ứng dụng công nghệ sinh học và thực tiễn bảo đảm
quyền con người gắn với ứng dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và Việt Nam từ năm
2000 cho đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
3


và chủ nghĩa duy vật lịch sử vê pháp luật, quyên con người và ứng dụng công nghệ sinh học;
đồng thời sử dụng tống họp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng họp, so sánh,

khảo cứu tài liệu, thống kê,.. .để làm sáng tở vấn đề. Bên cạnh đó, luận văn được thực hiện dựa
trên những đánh giá, phân tích cùa các cơ quan chuyên trách và nhân quyền của Liên Họp

quốc, các tố chức, cá nhân có quan điểm tiến bộ liên quan đến đề tài nghiến cứu của luận văn.
5. Những đóng góp mói của luận văn

Luận văn khái quát được nội dung, bản chất của mối quan hệ giữa ứng dụng công

nghệ sinh học và quyền con người. Đồng thời, phân tích đánh giá một cách chính xác, tồn
diện và đầy đủ về thực trạng pháp luật cũng như những nguy cơ và thách thức đối với quyền
con người trên phương diện tác động của q trình ứng dụng cơng nghệ sinh học trên thế

giới và ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, luận văn đưa ra quan điếm, đề xuất phương hướng và
giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát rủi ro của việc ứng dựng cơng nghệ sinh học đến quyền
con người dưới góp độ pháp luật trong nước và quốc tế. Những kết quả nghiên cứu của luận

văn có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện pháp luật Quốc tế và


Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng Công nghệ sinh học. Đồng
thời, luận vãn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trinh giảng dạy và học tập, cũng như

là một nguồn tư liệu để các tổ chức, cá nhân làm cơng tác thực tiễn có thể hiểu đầy đủ và
sâu sắc nhàm vận dụng đúng đắn các quan điểm cũng như quy định của pháp luật liên quan
đến vấn đề bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới
và Việt Nam hiện nay.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương, bao gồm: (ỉ) Một số vấn đề lỷ luận chung về hảo đảm quyền con người trong

ứng dụng công nghệ sinh học\ (2) Thực trạng hảo đảm quyền con người trong ứng dụng công

nghệ sinh học trên Thế giới và Việt Nam', (3) Quan điếm, phương hướng và giải pháp tăng
cưÒTig hảo đảm quyền con người trong việc ứng dimg công nghệ sinh học trên Thế giới và ở

Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VÈ BẢO ĐẢM QUYÈN CON NGƯỜI
TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC

1.1. Khái quát chung về quyền con người

1.1.1. Khải niệm quyền con người


Khái niệm về quyền con người (từ đồng nghĩa trong từ điển Hán Việt là “nhân quyền”)
được xác định một cách chính thức trên phạm vi tồn cầu là trong “Tuyên ngôn quốc tế về

nhân quyền” năm 1948 của Liên Hợp quốc, đây là sự khởi đầu của ngành luật quốc tể về
quyền con người. Bản Tuyên ngôn thừa nhận tính phổ quát của các quyền con người, dựa trên
việc thừa nhận phấm giá vốn có, các quyền bỉnh đắng của mọi thành viên trong gia đình nhân
loại là nền tảng của tự do, cơng lý và hịa bình thế giới. Đây là thành quả của sự phát triển, sự

tiến bộ và văn minh của lịch sử nhân loại, khơng chỉ mang tính tất yếu khách quan mà cịn thể

hiện nguyện vọng chủ quan của con người trên toàn thế giới, ai cũng có quyền tồn tại, có
quyền phát triển và có quyền mưu cầu hạnh phúc.
Ớ cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp quốc về quyền con
người thường được hiểu là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân

và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những
sự được phép và tự’ do cơ bản cùa con người. Ớ Việt Nam, chưa có một văn bản pháp lý nào

quy định về quyền con người như một định nghĩa. Trên phương diện nghiên cúu khoa học
pháp lý, theo “Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người” của Khoa Luật Đại học

Quốc gia Hà Nội (2015) thì “Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tụ’ nhiên, vốn có và
khách quan cùa con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thoa

thuận pháp lý quốc tế”.
Như vậy, nhìn ở khía cạnh nào và ở cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác

định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Nhờ có những
chuấn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm và


mới có điều kiện phát triển đầy đủ năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Cho
dù cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con người là
những giả trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn

lịch sử.
1.1.2. Nguyên tắc, đặc điểm quyền con người
5


ỉ. 1.2.1. Các nguyên tắc của quyền con người (human rights principles)

- Thứ nhất, nguyên tắc phổ quát, bao hàm (inclusive)
- Thứ hai, không phân biệt đối xử, không lựa chọn (non-selection)
- Thứ ba, nguyên tắc Pháp quyền (rule of law)

1.1.2.2. Đặc điêm/Tỉnh chất quyền con người
Đặc điểm hay còn gọi là các tính chất cơ bản của quyền con người, theo nhận thức

chung của cộng đồng quốc tế thể hiện trong cuốn “Hiểu biết chung của Liên hợp quốc về các
cách tiếp cận phát triển dựa trên quyền con người”, bao gồm: tính phổ biến (universal), tính

khơng thể chuyển nhượng (inalienable), tính khơng thể phân chia (indivisible), tính liên hệ và

phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent).
1.2.

Khái quát chung về công nghệ sinh học

1.2.1. Khải niệm Công nghệ sinh học, úng dụng công nghệ sinh học
1.2.1.1 Khải niệm


Một cách tống quan, về bản chất “Công nghệ sinh học là ngành nghiên cứu sinh vật
sống (cấp độ phân từ, tế bào, cơ thể, hệ sinh thái) kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật để
tạo ra sản phẩm và sản xuất chúng ở quy mô công nghiệp phục vụ cho lợi ích của con người,
đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường”.

ửng dụng công nghệ sinh học là hoạt động ứng dụng công nghệ dựa trên nền tảng

khoa học về sự sống với sự kết hợp giữa quy trình nghiên cứu và thiết bị kỹ thuật nhằm khai

thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tể bào thực vật và động vật để sản xuất ở quy mô
công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của con
người đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và các sảm phấm thân thiện với môi trường nhằm

giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng hiện nay.
1.2.1.2 Sơ lược lịch sử phát triển

Ta có thể phân cơng nghệ sinh học thành ba cấp độ dựa khác nhau dựa theo lịch sử
phát triển:
(i) Công nghệ sinh học truyền thống: như các hoạt động chế biến thực phẩm (rượu,

giảm, sữa chua, dưa chua, cà muối, pho-mát, tương, nước mắm, men bánh mi), ủ phân phơi ải

đất, diệt khuẩn và ức chế vi sinh vật có hại...

(iỉ) Cơng nghệ sinh học cận đại', với việc sản xuất ờ quy mô công nghiệp các sản phẩm
của công nghệ lên men, công nghệ vi sinh vật (cịn, bia, dung mơi hữu cơ, bột ngọt và các axit

amin khác axit citric và các axit hữu cơ khác, chất kháng sinh, nhiều vitamin, các loại vắc xin,
6



kháng độc tố, các kit chẩn đoán bệnh truyền nhiễm, thuốc trừ sâu sinh học, phân bón sinh học
(ỉỉỉ) Cơng nghệ sinh học hiện đại’, chỉ mới xuất hiện trong vài thập kỷ gần đây. Công

nghệ sinh học hiện đại sử dụng các kỹ thuật trao đồi, sửa chữa, tổ hợp hoặc cải tạo vật chất di

truyền ở mức độ phân tủ’ đế tạo ra những loại vi sinh vật mới hoặc "bắt các sinh vật này tạo ra
các protein hay các sản phẩm khác mà vốn dĩ chúng ta không tạo ra được. Công nghệ sinh
học hiện đại bao gồm các lĩnh vực: công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh

vật, công nghệ lên men, công nghệ enzym - protein và công nghệ sinh học môi trường.

1.2.2. Công nghệ sinh học - Ngành khoa học công nghệ mũi nhọn của thế kỷ

Công nghệ sinh học mang bản chất đa ngành, gắn kết với nhiều lĩnh vực trong sản xuất
và cuộc sống. Càng đi sâu vào các cơ chế phân tử, sự sống càng có nhiều biểu hiện giống
nhau, dẫn đến sự thống nhất các lĩnh vực khác nhau của sinh học. về bản chất, Công nghệ
sinh học tự thân là một ngành khoa học công nghệ hồn chỉnh, có tính độc lập về khoa học và
về phạm vi ứng dụng, có sức sống riêng và tồn tại như một lĩnh vực khoa học công nghệ hiện

đại cùng với công nghệ thông tin, công nghệ điện tử...đang góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội.

Thế kỉ XXI được gọi là kỷ nguyên cùa Công nghệ sinh học khi mà các nước trên thế
giới đua nhau đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế mũi nhọn này. Cùng với sự phát triển của

đời sống và sản xuất công nghiệp là sự gia tăng các vấn đề cấp thiết về môi trường, thực
phẩm, nông nghiệp...đang được xã hội quan tâm, cùng những lợi thế đầy tiềm năng đến từ
ngành công nghệ quan trọng này, ngành Công nghệ sinh học đã trở thành một trong những

ngành nghề mũi nhọn của thời đại công nghệ cao.
1.3. Khái niệm, đặc trưng và mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và quyền

con người

13.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ
sinh học

13.1.1. Khải niệm

Bảo đảm quyền con người là việc tạo ra các điều kiện cần thiết về chính trị, kinh tế, xã
hội, pháp lý để các cá nhân, tổ chức thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của
họ đã được pháp luật ghi nhận. Từ góc nhìn của khoa học luật học, bảo đảm pháp lý có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị,
kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuấn mực có tính bắt buộc mà nhà nước và xã hội phải
thực hiện để bảo đảm các quyền con người.
7


Bảo đảm quyên con người trong ứng dụng công nghệ sinh học được hiêu là việc duy
trì, gìn giữ và thực hiện được đầy đù những gì càn thiết nhàm đảm bảo nhu càu, lợi ích tự

nhiên, vốn có và khách quan của con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học. Hay nói
cách khác, đó là những bảo đảm pháp lý có tác dụng bảo vệ con người, chống lại những tác
động hoặc rùi ro có thể làm tổn hại đến quyền con người trước các sản phẩm của ứng dụng

công nghệ sinh học tạo ra.
1.3.1.2. Đặc trưng


Thứ nhất, bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học mang tính đạo
đức sâu sắc
Thứ hai, bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh mang tính chất

tồn cầu

Thứ ba. phương thức bảo đảm qun con người trong ứng dụng công nghệ sinh được

sử dụng chủ yếu thơng qua hai hình thức chính là: pháp luật và đạo đức
1.3.2. Mối quan hệ giữa úng dụng công nghệ sinh học và quyền con người
1.3.2.1. ủng dụng cơng nghệ sinh học giúp cải thiện tồn diện chất lượng cuộc sống của

con người, góp phần thúc đẩy quyền con người

Chúng ta đang sống trong một thế giới hạn chế về nguồn lực. Những thách thức toàn
cầu như biến đối khí hậu, suy thối đất đai và hệ sinh thái, cùng với sự gia tăng dân số buộc
chúng ta phải tìm kiếm những cách thức sản xuất và tiêu dùng mới tôn trọng môi trường sinh
thái ranh giới của hành tinh của chúng ta. Đồng thời, nhu cầu đạt được sự bền vững tạo thành

động lực mạnh mẽ đế hiện đại hóa và củng cố các ngành cơng nghiệp. Đe giải quyết những
thách thức này, chúng ta phải cải thiện và đổi mới cách chúng ta sản xuất và tiêu thụ thực

phấm, sản phẩm và nguyên liệu trong hệ sinh thái lành mạnh thông qua nền kinh tế sinh học

bền vững mà nền tảng của nó là các ứng dụng công nghệ sinh học.
Một đặc điếm nối bật và khác biệt lớn nhất của công nghệ sinh học so với các ngành
khoa học công nghệ khác là tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người. Nó tác động tích
cực đến mọi mặt đời sống con người giúp cải thiện tồn diện chất lượng cuộc sống, từ đó
nâng cao việc hưởng thụ quyền góp phần thúc đẩy quyền con người. Điển hình có thể kể đến


một số lĩnh vực chính như: ứng dụng trong y dược, thực phẩm, năng lượng, nông nghiệp, môi
trường và đa dạng sinh học.

1.3.2.2. Những rủi ro từ việc ứng dụng công nghệ sinh học tới quyền con người
Phát triển công nghệ sinh học phải đối mặt với nhiều vấn đề pháp lý về nhân quyền

cũng như bảo vệ sức khỏe và môi trường bao gồm: đa dạng sinh học, các lựa chọn điều trị và

8


chân đốn, ứng phó với rủi ro do khoa học không chăc chăn, phản ứng với các môi quan tâm

xã hội và đạo đức, ghi nhãn và bảo vệ người tiêu dùng, hạn chế thương mại quốc tế, sở hữu trí
tuệ, tiếp cận nguồn gen và sự chung sống của cây trồng biến đổi gen với nông nghiệp thông

thường hoặc hệ sinh thái.
Những rúi ro chính của cơng nghệ sinh học hiện đại có thề ảnh hưởng đến quyền,
nhân phẩm, lợi ích và sự tự do cơ bản của con người, cụ thề:

Thứ nhất, nhóm vấn đề về đạo đức sinh học, bao gồm vấn đề về: chỉnh sửa gen

người, công bằng trong ứng dụng công nghệ sinh học và vũ khí sinh học
Thứ hai, nhóm vấn đề về an toàn sinh học, bao gồm vấn đề về: thực phẩm biến đối

gen, an tồn trong phịng thí nghiệm và phóng thích các sản phẩm biến đổi gen vào mơi
trường.

1.3.3. Các nhóm quyền con người bị ảnh hưởng chính từ tác động của việc ứng dụng


công nghệ sinh học

Quyền con người nào bị ảnh hưởng trực tiếp nhất bởi công nghệ sinh học, trọng tâm

sẽ là các quyền sau đây: phẩm giá con người; không phân biệt đối xử, quyền tự quyết; các
quyền liên quan đến cơ thể con người, chẳng hạn như tính mạng, sự tồn vẹn, sức khỏe; các
quyền kinh tế và xã hội, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và phát triển bền vững. Đây hồn
tồn khơng phải là một danh mục đầy đủ về các quyền con người có khả năng bị ảnh hưởng
bởi các cơng nghệ sinh học. Nhưng nó đại diện cho khung pháp lý sơ bộ trong đó có thế

phát triến một bản phân tích chi tiết hơn về quyền con người liên quan đến các ứng dụng

công nghệ sinh học.

9


CHƯƠNG 2:
THỤC TRẠNG BÃO ĐẢM QUYÈN CON NGƯỜI TRONG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THÉ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.1. Thực trạng pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con ngưịi trong úng
dụng cơng nghệ sinh học

2.1.1. Luật nhân quyền quấc tế - cơ sở của pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền
con người trong ứng dụng công nghệ sinh học

Luật nhân quyền quốc tế đà phát triển mạnh mẽ sau khi Liên Họp quốc thành lập vào


năm 1945, đặc biệt là từ khi có Tun ngơn thế giới về quyền con người năm 1948. Cùng với
sự phát triển không ngừng của xã hội, hệ thống quyền con người và các biện pháp bảo vệ,

thúc đẩy quyền con người tiếp tục được bổ sung và ngày càng trở nên quan trọng. Hiện nay,
khung pháp luật quốc tế về quyền con người được tập họp từ các văn kiện mang tính chất
tồn cầu và các văn kiện mang tính chất khu vực, cụ thể như sau: Thứ nhất, Hiến chương Liên

Hợp quốc - văn kiện nền tảng của Luật nhân quyền quốc tế; Thứ hai, Bộ luật nhân quyền

quốc tế - xương sống của Luật nhân quyền quốc tế; Thứ ba, các văn kiện mang tính cốt lõi và
phổ quát về quyền con người; Thứ tư, khung pháp luật quốc tế về quyền con người mang tính

chất khu vực.
Như vậy, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản kể trên đã tạo ra khung
pháp luật quốc tế về quyền con người. Đây là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống các
văn kiện quốc tế và các cơ chế hành động của Liên Họp quốc, các quốc gia và khu vực trên

lĩnh vực quyền con người. Đồng thời, kêu gọi tất cả các quốc gia hành động, phối hợp với
Liên Họp quốc để đạt được việc tôn trọng và thực hiện quyền con người trến toàn thế giới.

Việc bảo đảm quyền con người nói chung, bảo đảm quyền con người trước tác động của ứng
dụng công nghệ sinh học nói riêng trước hết phải lấy nền tảng và cơ sở từ hệ thống pháp luật
nhân quyền quốc tế này.

2.1.2. Pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công

nghệ sinh học
Bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học là một trong những nội

dung mà Liên Hợp quốc hết sức quan tâm. Các quy định và cơ chế quốc tế nhằm bảo vệ và


thúc đẩy quyền con người trong vấn đề này sè tập trung vào việc phòng ngừa, ngăn chặn các
10


tác động từ hai nhóm rủi ro chính mà việc ứng dụng cơng nghệ sinh học có thê gây ra, đó là:

đạo đức sinh học và an tồn sinh học.
2.1,2.1. Nhóm pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người liên quan đến đạo
đức sinh học:
Các vấn đề đạo đức liên quan đến những tiến bộ trong khoa học đời sống và các ứng

dụng của chúng đã, đang và sẽ cịn mang tính thời sự cao. Do vậy, để hiểu nguồn gốc hỉnh
thành và quá trình phát triển của chúng trong nền tảng văn hóa, xã hội và triết học của các

cộng đồng khác nhau thì chỉ tổ chức có các lĩnh vực năng lực bao gồm khoa học xã hội và

nhân văn, đúng với thiên chức của mình, mới đi đầu trong việc đưa ra các sáng kiến, giải
pháp. Đó chính là lý do mà Liên Hợp quốc đã giao trọng trách cho Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) nghiên cứu kỹ thuật và pháp lý liên quan đến
xây dựng các chuẩn mực chung về đạo đức sinh học.

Mâu thuẫn giữa điều gì khả thi và điều gì có thể chấp nhận được, và giữa việc sử dụng

kiến thức đúng hay sai, bởi vì mặc dù kiến thức ln tích cực nhưng ứng dụng cùa chúng có
thể khơng. Vì sự bất an mà tiến bộ trong khoa học sự sống và đặc biệt là di truyền học đang
gây ra trên tồn thế giới, với tầm nhìn xa sáng suốt và có trách nhiệm, UNESCO đà thành lập

ủy ban Đạo đức Sinh học Quốc tế (IBC) vào năm 1993, ủy ban Đạo đức Sinh học Liên chính
phủ (ĨGBC) và ủy ban thế giới về Đạo đức của Tri thức Khoa học và Công nghệ (COMEST)

cũng vào năm 1998 để giải quyết chính xác vấn đề có thể được chấp nhận trong việc nghiên

cứu và ứng dụng các công nghệ sinh học và những thách thức đạo đức đang nổi lên liên quan

đến cuộc sống của toàn nhân loại.
UNESCO đã đóng góp vào việc xây dựng các nguyên tắc cơ bản trong đạo đức

sinh học nhàm bảo vệ quyền con người. Có thể nói ràng thành tựu lớn nhất của Chương
trình là việc các Quốc gia thành viên của UNESCO thông qua các tuyên bố sau đây trong
các phiên họp của Đại Hội đồng của mình, cụ thể: “Tuyên bố chung về bộ gen người và

quyền con người”, được Đại Hội đồng nhất trí và hoan nghênh vào năm 1997 và được
Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1998; “Tuyên bố quốc tế về dừ liệu di

truyền người”, đã được Đại Hội đồng nhất trí thơng qua năm 2003; và đặc biệt là “Tuyên

ngôn chung về Đạo đức Sinh học và quyền con người” (viết tắt là UDBHR) vào năm

2005. Tính đến thời điểm hiện tại đây là ba công cụ pháp lý quốc tế duy nhất liên quan

đến đạo đức sinh học trên toàn thế giới.
11


Bên cạnh các Tun bơ, nói đên pháp luật qc tê quy định vê Đạo đức sinh học ta
cũng không thề khơng nói đến Cơng ước về vũ khí sinh học, đây là văn kiện vô cùng quan

trọng trong việc ngăn chặn vũ khí sinh học. Cơng ước Vũ khí sinh học (BWC) được mở ký
kết vào ngày 10 tháng 04 năm 1972 và có hiệu lực vào ngày 26 tháng 3 năm 1975. Công ước


đã được đàm phán bởi Hội nghị của ủy ban giải trò quân bị tại Geneva, Thụy Sĩ, hiện có 183
quốc gia thành viên. BWC nghiêm cấm việc phát triển, sản xuất, thu mua, chuyển giao, tàng

trữ và sử dụng vũ khí sinh học và độc tố một cách hiệu quả. Đây là hiệp ước giải trừ quân bị

đa phương đầu tiên cấm toàn bộ danh mục vũ khí hủy diệt hàng loạt (WMD). BWC là một
thành tố chính trong nồ lực của cộng đồng quốc tế nhằm giải quyết tình trạng phổ biến WMD
và nó đã thiết lập một quy chuẩn mạnh mẽ chống lại vũ khí sinh học.

2.1.2.2. Nhóm pháp luật và cơ chế quốc tế về hảo đảm quyền con người liên quan đến an
tồn sinh học

Nói đến pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người liên quan đến an
tồn sinh học thì phải kể đến một số văn kiện chính sau đây:

(i) Nghị định thư Cartagena về An tồn sinh học:
Nghị định thư góp phần thúc đẩy an toàn sinh học bàng cách thiết lập các quy tắc và
thủ tục để chuyển giao, xử lý và sử dụng sinh vật sống biến đổi gen (LMOs) một cách an

toàn, tập trung cụ thể vào các chuyến động xuyên biên giới của LMOs. Nó có một tập hợp các
thủ tục bao gồm một quy trình dành cho việc đưa LMOs vào mơi trường một cách có chủ ý

được gọi là “quy trình thởa thuận được thơng báo trước - AIA” và một quy trình dành cho

LMOs nhằm mục đích sử dụng trực tiếp làm thực phẩm, thức ăn chăn ni hoặc để chế biến.
Bên cạnh đó, nghị định thư đưa ra các nguyên tắc và phương pháp về cách tiến hành đánh giá

rủi ro. Đặc biệt, Nghị định thư thành lập một Cơ quan thanh toán về an toàn sinh học (The
Biosafety Clearing - House, BCH) để các bên trao đổi thông tin khoa học, môi trường, pháp
luật và kinh nghiệm về các sinh vật biến đồi gen và có một số điều khoản quan trọng khác,


bao gồm xây dựng nàng lực, cơ chế tài chính, thú tục tuân thủ và các yêu cầu đối với nhận
thức và sự tham gia của cộng đồng.

(ii) Nghị định thư bổ sung Nagoya - Kuala Lumpur về trách nhiệm pháp lỷ và khắc phục hậu quả
Được thông qua như một thỏa thuận bổ sung cho Nghị định thư Cartagena về An tồn

sinh học, Nghị định thư bổ sung nhằm mục đích góp phần bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học, cân nhắc các rủi ro đến sức khỏe con người, thông qua thiết lập nguyên tắc và
12


quy trình qc tê vê trách nhiệm pháp lý và bôi thường liên quan đên LMOs. Nghị định thư
bổ sung hồ trợ các Bên trong nồ lực giải quyết thiệt hại đối với đa dạng sinh học do LMOs
gây ra bằng cách cung cấp một số yếu tố cần thiết để phát triển các quy tắc hoặc thủ tục lập
pháp, hành chính hoặc tư pháp trong nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý và khắc phục.

Nghị định thư bổ sung yêu cầu các Bên cung cấp, theo luật quốc gia của họ các quy tắc và thủ
tục giải quyết thiệt hại. Yêu cầu này không nhất thiết phải ban hành luật mới, có thể được

thực hiện bằng cách áp dụng luật trong nước hiện hành đề cập đến các yếu tố được u cầu.
2.1.3. Một
chế cịn tồn tại
• số hạn


Thứ nhất, luật nhân quyền quốc tế cho đến nay dường như đang bị tụt hậu, không kịp

cập nhật với những thay đối do sự tiến bộ quá nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ nói


chung, cơng nghệ sinh học nói riêng.
Thứ hai, hiện nay vẫn chưa có cơ chế quốc tế rõ ràng về việc bảo vệ quyền con người

trước ảnh hưởng tiêu cực của ứng dụng công nghệ sinh học mà mới có một số quy định có

liên quan trong một số văn kiện quốc tế về nhân quyền để có thể viện dẫn. tuy nhiên điều này
vẫn chưa trở thành một quy phạm mang tính chất công cụ mà mới dừng lại ở những tuyên bố
đưa ra những nguyên tắc mang tính khuyến nghị, cam kết về chính trị - đạo đức hơn là ràng

buộc về chính trị - pháp lý.
Thứ ba, yếu tố chính trị mang lại tính bất khả thi cho các cơ chế bảo vệ nhân quyền về

vũ khí sinh học
Thứ tư, hạn chê chung vê việc thực thi Luật nhân quyên quôc tê trong bảo đảm quyên

con người (thiếu sót có các cơ chế theo dõi, giám sát; mức độ nhận thức chưa cao của công
chúng; việc thông qua các hiệp ước nhân quyền mang tính đặc trưng chủ qưyền quốc gia)
2.2. Thực trạng pháp luật và cơ chê Việt Nam vê bảo đảm quyên con người trong ứng

dụng công nghệ sinh học

2.2.1. Việt Nam với việc tham gia các điều ước quốc tế về bảo đảm quyền con người liên
quan đến ứng dụng công nghệ sinh học
Các điều ước quốc tế về nhân quyền trong khuôn khổ Liên Họp quốc mà Việt Nam đã

tham gia chính là nền tảng đế Việt Nam phê chuẩn các văn kiện quốc tế khác về quyền con
người liên quan đến lĩnh vực bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học.

Đặc biệt, đóng vai trị quan trọng và trực tiếp phải kể đến một số văn kiện sau:
Thứ nhất, ta phải nhắc đến bộ ba tuyên bố về đạo đức sinh học đó là “Tuyên bố chung

13


về bộ gen người và quyền con người năm 1997; “Tuyên bố quốc tế về dữ liệu di truyền

người” năm 2003 và đặc biệt là “Tuyên ngôn chung về Đạo đức Sinh học và quyền con
người” năm 2005 đã được Đại Hội đồng Liên họp quốc thông qua. Cũng như đa số các văn
kiện khác được thông qua bởi Đại Hội đồng Liên Hợp quốc, các tuyên ngôn hay tuyên bố chỉ
mang tính chất khuyến nghị, nó sẽ tác động và ảnh hưởng đến các quốc gia trong cộng đồng

quốc tế trên các khía cạnh đạo đức và chính trị. Tuy rằng khơng có giá trị rằng buộc pháp lý

nhưng nó là văn kiện nền tảng trong lĩnh vực nhân quyền nhằm bảo đảm quyền con người

trong vấn đề đạo đức sinh học. Việt Nam là thành viên của Liên Hợp quốc, do đỏ cũng sẽ ghi

nhận và coi các tuyên bố trên như một khuôn mẫu chung về quyền con người với danh sách
các nguyên tắc nền tảng đầy đủ và rộng rãi liên quan đến đạo đức sinh học để áp dụng trong
chính sách và pháp luật của quốc gia, cũng như trong quá trình hợp tác quốc tế.

Thứ hai, Việt Nam đã gia nhập là thành viên của Cơng ước về lĩnh vực an tồn sinh

học, cụ thể: Ngày 19 tháng 1 năm 2004, Việt Nam chính thức trở thành Bên tham gia của
Nghị định thư Cartagena về an tồn sinh học. Tiếp sau đó, Chính phủ đã ra Nghị quyết số
10/NQ-CP vào ngày 12/02/2014, về việc Việt Nam đồng ý gia nhập Nghị định thư bổ sung

Nagoya - Kuala Lumpur về trách nhiệm pháp lý và khắc phục hậu quả.
Thứ ba, vào ngày 20 tháng 6 năm 1980, Việt Nam đã ký phê chuẩn và gia nhập Cơng

ước về vũ khí sinh học tại Moscow.

2.2.2. Pháp luật và cơ chế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng cơng nghệ sinh
học
tại

• Việt
• Nam

2.2.2.7. Hiếp pìỉảp 2013 khẳng định những bước tiến mới trong việc bảo đảm, thúc đẩy
quyền con người
Hiến pháp 2013 khẳng định rằng: “các quyền con người, quyền cơng dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xà hội được cơng nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến

pháp và pháp luật”.
Bên cạnh đó, một loạt các quyền mà có thể bị ảnh hưởng bởi ứng dụng công nghệ
sinh học cũng đã được Hiến pháp ghi nhận như: Mọi người có quyền sống, tính mạng con

người được pháp luật bảo hộ. Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái luật (Điều 19); Mọi
người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự
và nhân phấm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (khoản 1, Điều 20);
14


Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bât kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên

cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm (khoản 3, Điều 20); Nghiêm
cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng (khoản 2, Điều

38); và Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ và thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động đó (Điều 40).


2.2.2.2, Quyền con người đã được pháp luật cụ thể hoả và bảo đảm trong việc quản lỷ an
tồn sinh học

Thứ nhất, nhóm quy định về quản lý an toàn sinh học liên quan đến sinh vật biến đôi gen.
Các quy định về quản lý an toàn sinh học liên quan đến sinh vật biến đổi gen hiện nay

tại Việt Nam được ghi nhận tại 2 văn bản pháp luật chính đó là: Luật Đa dạng sinh học năm

2008 và Luật An toàn vệ sinh thực phấm 2010. Luật Đa dạng sinh học hướng đến quản lý rủi
ro do sinh vật biến đối gen, mẫu vật di truyền cùa chúng gây ra đối với đa dạng sinh học. Bên

cạnh đó, Luật An tồn vệ sinh thực phẩm thì hướng tới quản lý sản phẩm, hàng hố có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen. Ngoài ra, liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học và phát

triển cơng nghệ đối với nhóm đối tượng này thì cũng có các thơng tư hướng dẫn chi tiết về
nguyên tắc, nội dung cũng như điều kiện cấp phép riêng biệt cùa Bộ khoa học và công nghệ.

Thứ hai, nhóm quy định về quản lỷ an tồn sinh học liên quan đến nghiên cứu, xét nghiêm:

An toàn sinh học trong xét nghiệm là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu hoặc
loại trừ nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong cơ sở xét nghiệm, từ cơ sở
xét nghiệm ra môi trường và cộng đồng. Liên quan đến quản lý an toàn sinh học trong nghiên

cứu, xét nghiệm thì đầu tiên ta phải kể đến Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12, ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007. Đe quy định chi tiết hơn, Chính Phủ đã
ban hành Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2016 quy định về bảo đảm an tồn

sinh học tại phịng xét nghiệm (thay thế Nghị định số 92/2010/NĐ-CP).
Ngoài ra, các cơ quan chức năng của Chính phủ cũng đưa ra các Thơng tư hướng dẫn


liên quan đến nghiên cứu, xét nghiệm trong phạm vi quản lý của mình như: Thơng tư
43/2011/TT-BYT của Bộ Y tế về Quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền

nhiễm; Thông tư 25/2012/TT-BYT của Bộ Y tế về Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thực hành về an tồn sinh học phịng xét nghiệm; Thơng tư số 41/2016/TT-BYT của Bộ Y tế
ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn

sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm; Thông tư số 29/2012/TT-BYT của Bộ Y tế quy định
15


thủ tục câp mới, câp lại giây chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chn an tồn sinh học;
Thơng tư 20/2012/TT-BKHCN hướng dẫn điều kiện, trình tự và thủ tục cơng nhận Phịng thí

nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen và Thơng tư 21/2012/TT-BKHCN quy định về an

tồn sinh học trong hoạt động nghiên cửu, phát triền công nghệ về sinh vật biến đối gen do Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành cùng ngày 20 tháng 11 năm 2012.
2.2.2.3. Quyền con người đã được báo đảm trong cơ chế giám sát đạo đức ỵ sinh học
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, đã quan tâm đến vấn đề đạo đức trong

nghiên cứu y sinh học và thử nghiệm lâm sàng từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.
Bên cạnh việc biên dịch và xuất bản các tài liệu quốc tế hướng dẫn về đạo đức trong nghiên

cứu, Bộ Y tế đã có các văn bản quy định về các thử nghiệm lâm sàng thuốc y học cổ truyền
tại Quyết định 371/QĐ-BYT ngày 12/3/1996 ban hành “Quy chế đánh giá tính an toàn và
hiệu lực thuốc cổ truyền”. Năm 2002, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học tại Quyết định số


5129/2002/QĐ-BYT. Ngày 07/03/2008, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số
799/2008/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn thực hành tốt thử nghiệm lâm sàng thuốc

nhàm chuấn hóa quy trình triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam.

Cùng năm 2008, Bộ Y tế thành lâp Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp Bộ Y
tế nhiệm kỳ 2008 - 2012 tại Quyết định số 2626/2008/QĐ-BYT ngày 22/07/2008 kèm theo

Quy chế tồ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Năm 2012, Bộ Y tế thành lập Ban đánh giá các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh

học cấp Bộ Y tế nhiệm kỳ 2012 - 2017 (Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16/2/2012) và Quy
chế hoạt động của Ban đánh giá các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp Bộ Y tế
(Quyết định số 460/QĐ-BYT ngày 16/2/2012). Năm 2013, Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tổ

chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Cấp cơ sở tại Quyết

định số 111/QĐ-BYT (thay thế cho Quyết định 5129/2002/QĐ-BYT).
Đặc biệt, mới đây Bộ Y tế đà ban hành Thông tư số 4/TT-BYT ngày 05 tháng 03 năm

2020 về quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học (thay thế cho Thông tư số 45/2017/TT-BYT) để quy định chi tiết
và mở rộng hơn về vấn đề này.
2.2.2A. Một sổ vấn đề thực tiễn về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ

sinh hoc tai Viêt Nam
16



Thứ nhất, quy định về việc ghi nhãn thực phẩm biến đổi gen còn mập mờ, chưa đồng
bộ, khiến người tiêu dùng khó phân biệt

Thứ hai, quy định về an toàn sinh học đối với sinh vật biển đổi gen còn một số điểm

bất cập
Thứ ba, việc thực hiện các quy định về an tồn sinh học đối với phịng thí nghiệm tại
các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế còn chưa được đầy đủ, đồng bộ và đúng quy định

Thứ tư, thực tiễn trong nghiên cứu, thử nghiệm vắc xin Nanocovax của Việt Nam với
việc bảo đảm quyền con người

2.2.3. Một
chê cịn tơn tại
e sơ hạn


Thứ nhất, sự thiếu vắng một Cơ quan nhân quyền quốc gia tại Việt Nam. về mặt tổ

chức, Việt Nam hiện chưa có một cơ quan chuyên trách về vấn đề nhân quyền. Hoạt động chủ
yếu trên lĩnh vực quyền con người thời gian qua dựa trên trách nhiệm thúc đẩy và bảo vệ
những quyền cụ thể hoặc quyền của những nhóm xã hội nhất định của một số cơ quan và các

cơ quan tổ chức này hoạt động độc lập với nhau và chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất

định liên quan. Việc những cơ quan trên được thành lập và chịu trách nhiệm trước các bộ,
ngành khác nhau cũng như sự không rõ ràng về nhiệm vụ của một số cơ quan có thế gây ra sự

chồng chéo về chức năng, thiếu nhất quán trong hoạt động bảo vệ quyền con người và đặc
biệt là tính độc lập của các cơ quan này. Từ đó, chưa thể đảm bảo tính uy tín cũng như sự tin

tưởng của cộng đồng.

Thứ hai, sự thiếu vắng một khung pháp lý chung về an toàn sinh học, cụ thể là “Luật
an toàn sinh học”. Hiện nay trên thế giới, các quốc gia phát triển là trung tâm của nền cơng
nghiệp sinh học tồn cầu đã vận hành khung an toàn sinh học quốc gia, trong khi đó, nhiều
quốc gia đang phát triển mới bắt đầu thiết lập hệ thống quản lý an toàn sinh học, trong đó có

Việt Nam. Luật An tồn Sinh học sè giúp nâng cao việc tuân thủ pháp luật, cho phép đặt mục
tiêu rõ ràng và hiệu quả đối với các hoạt động và hành vi không tuân thủ, đồng thời giúp giảm

gánh nặng đối với những đối tượng đã tuân thủ luật. Đồng thời, việc ban hành luật sẽ tạo ra
khung pháp lý mạnh mẽ hơn, rồ ràng hơn để quàn lý các rủi ro về sinh học.
Thứ ba, chưa có cơ quan chuyên trách về lĩnh vực đạo đức sinh học. Việt Nam tính

đến nay vẫn chưa có cơ quan chuyên trách về lĩnh vực đạo đức sinh học riêng biệt, mới bước
đầu thực hiện và bảo đảm các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong các nghiên cún y sinh
học liên quan đến con người thông qua việc thành lập Hội đồng đạo đức y sinh học.
17


Thứ tư, việc thực hiện các quy định vê an tồn sinh học đối với phịng thí nghiệm tại
các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế còn chưa được đầy đủ. Việc thực hiện đầy đủ, đồng bộ và đúng

quy định tất cả các nội dung về an toàn sinh học phịng thí nghiệm cịn rất hạn chế và khó
khăn.

18


CHƯƠNG 3:

QUAN ĐIÉM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM

QUYỀN CON NGƯỜI TRONG VIỆC ƯNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC

TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

3.1. Quan điểm và phương hướng
3.1.1. Quan điểm

Công nghệ sinh học là một trong những “vấn đề biên giới”, phát triển và mang tính
cách mạng nhanh nhất trong thời đại của chúng ta. Nó mang tính cách mạng ở khả năng tự

biến đổi cuộc sống để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, với những tác động tiềm ẩn về

đạo đức, xã hội và kinh tế ngang bằng với những tác động sau cuộc cách mạng thông tin và

truyền thông.
Quan điềm về quyền con người, việc đánh giá tác động của công nghệ sinh học đối với

luật nhân quyền quốc tế đòi hỏi nhiều phương pháp tiếp cận theo từng giai đoạn và các mức
độ điều tra khác nhau. Ỏ cấp độ đầu tiên, người ta cần bắt đầu bằng sự thừa nhận về nhận

thức rộng rãi rằng khoa học sinh học hiện đại đang đặt các quốc gia vào tinh thế khó khăn khi
phải đối mặt với "một cái gì không rõ ràng", không nắm bắt được đầy đủ các rủi ro và các tác
động xã hội liên quan đến quá trình phát triển sản phẩm và dịch vụ cùa các công nghệ sinh

học mới. Trong bối cảnh này, cách tiếp cận nhân quyền dựa trên tính minh bạch, thơng tin và
quyền tham gia thể hiện sự trao quyền của mọi người, nâng cao nhận thức về quyền của cá

nhân và tập thể đối với những sự tác động của khoa học và cơng nghệ. Ớ một cấp độ khác,

nhìn cơng nghệ sinh học qua lăng kính nhân quyền sẽ ngay lập tức đòi hỏi sự thừa nhận
quyền tự do cơ bản của nghiên cứu khoa học và quyền được hưởng những lợi ích của tiến bộ

khoa học, đặc biệt là các ứng dụng của nó (Điều 15 của ICESCR) nhưng đồng thời chúng
không phải là tuyệt đối. Chúng phải được cân bằng dựa trên các tiêu chuẩn nhất định về đạo
đức sinh học, tơn trọng điều kiện của tính hợp pháp về quyền tự do nghiên cứu khoa học.

Luật Nhân quyền quốc tế cung cấp một khuôn khổ rõ ràng và phổ quát cho việc thúc
đẩy và bảo vệ quyền con người, bao gồm cả trong nước và ngoài lãnh thổ. Tuy nhiên, thực

tiễn ở nhiều quốc gia đã cho thấy sự thiếu hụt pháp luật hoặc thực thi pháp luật quốc gia chưa

đầy đủ, các thủ tục bảo vệ yếu kém và giám sát không hiệu quả trong lĩnh vực bảo đảm quyền

con người nói chung và bảo đảm quyền con người trước ứng dụng công nghệ sinh học nói
19


riêng. Tât cả đêu đã góp phân vào việc thiêu trách nhiệm giải trinh cho các can thiệp tùy tiện
hoặc bất hợp pháp vào quyền con người của các ứng dụng công nghệ sinh học. Một mặt là cơ
hội và một mặt là mối quan tâm, bất kỳ công nghệ sinh học nào, chúng cần phải được kiểm

tra cấn thận, được đánh giá về các hậu quả có thế xảy ra, về mặt xà hội, kinh tế và sinh thái.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, việc quản lý và kiềm sốt cơng nghệ sinh học nhằm tìm

ra biện pháp an tồn nhất để nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ sinh học để giảm thiểu nguy

cơ đối với con người, đối với quyền con người và tối đa hoá lợi ích từ chúng là điều vơ cùng

quan trọng.


3.1.2. Phương hướng:
(i) Phương hướng vê thúc đây phát triên ứng dụng công nghệ sinh học nhăm nâng cao chât

lượng cuộc sống của con người, thúc đấy quyền con người

Thứ nhât, các quôc gia cân huy động các nguôn lực đâu tư, áp dụng đơng bộ các cơ

chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất (về đất đai, thuế và ưu đãi khác) cho hoạt
động công nghệ sinh học.

Thứ hai, cân tập trung đâu tư phát triên nhân lực cơng nghệ cao đạt trình độ khu vực và

quốc tế. Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả
nhân lực cơng nghệ cao trong nước và ngồi nước.
Thứ ha, khuyên khích doanh nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng, đâu tư phát triên

công nghệ sinh học, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vừa và nhở

Thứ tư, dành ngân sách quôc gia và áp dụng cơ chê tài chính đặc thù đê thực hiện
nhiệm vụ, chương trình, dự án về cơng nghệ sinh học, nhận chuyển giao một số cơng nghệ

sinh học có ý nghĩa quan trọng mà quốc gia mình đang cịn thiếu.
Thứ năm, mở rộng họp tác quôc tê trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triên công nghệ

sinh học trên nguyên tắc phù họp với pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế mà quốc gia đó
là thành viên.

(ii) Phương hướng vê quản lỷ, kiêm sốt ứng dụng cơng nghệ sinh học nhăm hạn chê rủi ro
con ngươi

Thứ nhăt, kiêm soát đê đảm bảo các nhà nghiên cứu công nghệ sinh học tạo ra các ứng

dụng an tồn, khơng vi phạm các qun con người.

Thứ hai, kiêm sốt được găn trong chính bản thân các công nghệ sinh học như là ý
thức, giá trị đạo đức, quy trình nghiên cứu, ứng dụng, nguyên tắc ra quyết định.
20


Thứ ba, kiềm soát được đưa vào trong những hệ thống bao trùm mà công nghệ sinh

học sẽ hoạt động trong đó, như là: quy trình nghiên cứu, ứng dụng, hệ thống giám sát, cơ sở

hạ tầng và nguồn nhân lực.
Để có thể hồn thiện các phương hướng kể trên, chúng ta cần đưa ra những giải pháp

cụ thể, đó là phải hoàn thiện thể chế pháp luật quốc tế và quốc gia về bảo đảm quyền con
người trong ứng dụng cơng nghệ sinh học, hồn thiện cơ chế, bộ máy bảo đảm, tăng cường

năng lực thực thi. Đồng thời, cần tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm bảo đảm

quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học.

3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm hiệu quả quyền con ngưịi trong việc ứng dụng cơng
nghệ sinh học trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thế chế pháp luật

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người
Thứ hai, tăng cường kỷ luật, quản lý trong công tác xây dựng pháp luật nói chung,

pháp luật về quyền con người nói riêng
Thứ ha, xây dựng và hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính

sách nhằm thúc đẩy phát triển công nghệ sinh học hiện đại

Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện khung văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và kiềm
sốt cơng nghệ sinh học

Thứ năm, tăng cường nghiên cứu khoa học xã hội, đạo đức, pháp lý để định hướng
chính sách và pháp luật phù hợp

3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế, bộ máy bảo đảm
Thứ nhất, thành lập các Cơ quan nhân quyền quốc gia (NHRIs)

Thứ hai, xây dựng “Kế hoạch hành động nhân quyền quốc gia”

Thứ ba, nâng cao vai trị của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm quyền con

người
Thứ tư, tăng cường các chương trình nghị sự về cơng lý và nhân quyền có nội dung

liên quan đến công nghệ sinh học (ở cả cấp độ quốc tế và cấp độ quốc gia)

Thứ năm, cần khuyến khích thành lập các ủy ban Quốc gia về Đạo đức Khoa học và
Công nghệ (tương đương với COMEST ở cấp quốc gia và khu vực) để xử lý các vấn đề về

công nghệ sinh học.
3.2.3. Nhỏm giải pháp tăng cường năng lực thực thi
21



Thứ nhất, tăng cường hiệu quả công tác tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật nói
chung, pháp luật về quyền con người nói riêng

Thứ hai, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi
hành pháp luật, nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng các vàn bản quy phạm pháp luật

và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.

Thứ ba, tiếp tục kiện tồn đội ngũ quản lý, giám sát làm cơng tác pháp chế trong Bộ
máy nhà nước và các đơn vị tư nhân, doanh nghiệp

Thứ tư, cần tăng cường hơn nữa năng lực phản ứng chính sách về nhân quyền trong
quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của người dân, tổ chức, doanh nghiệp

Thứ năm, thực hiện các chính sách quốc gia để khắc phục những điểm cịn tồn đọng

trong việc thực thi Luật nhân quyền quốc tế, chẳng hạn như: nỗ lực đẩy mạnh các chương
trình cải cách hành chính nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn quan liêu, tham nhũng, phát huy

dân chủ và nâng cao hiệu lực của Nhà nước pháp quyền, tàng cường các thể chế quốc gia
bảo vệ quyền con người, trong đó có việc nghiên cứu khả nãng thành lập Cơ quan nhân

quyền quốc gia tại các quốc gia đang thiếu hụt là đặc biệt quan trọng.

3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường nhận thức về pháp luật quốc tế và quốc gia về bảo
đảm quyền con người trong úng dụng công nghệ sinh học

Thứ nhất, tăng cường nhận thức về pháp luật quốc tế và quốc gia về quyền con người


thông qua giáo dục và đào tạo quyền con người
Thứ hai, tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về những tác động của công nghệ

sinh học đối với quyền con người
Thứ ba, tăng cường nhận thức về đạo đức sinh học thông qua giáo dục, đào tạo,

hướng dẫn về đạo đức sinh học và thành lập ủy ban đạo đức độc lập.

Thứ tư, nâng cao năng lực về pháp luật và quản lý an tồn sinh học
3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường họp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm bảo đảm quyền
con người trong ứng dụng công nghệ sinh học

Thứ nhất, các quốc gia cần tăng cường hợp tác với các cơ chế của Liên Hợp quốc về
quyền con người

Thứ hai, thúc đấy họp tác khu vực, đa phương và hợp tác với các tố chức phi chính
phủ về quyền con người
22


×