Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.31 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỒC GIA HẢ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH

BÃO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG VIỆC ƯNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Pháp luật về quyền con nguời

Mã số

: 8380101.07

LUẬN VẤN THẠC sĩ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học‘. PGS.TS. Hoàng Văn Nghĩa

Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng
sao chép. Kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình

nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.



Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của PGS.TS Hoàng Văn Nghĩa. Mọi tham khảo nội dung trong luận văn
đều được trích dẫn rõ ràng và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022
Người cam đoan:

Nguyễn Thị Thanh


MỤC LỤC
Trang

PHÀN MỞ ĐÀU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VÈ BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC........................ 6
1.1. Khái quát chung về quyền con người................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm quyền con người........................................................................ 6

1.1.2. Nguyên tắc, đặc điểm quyền con người..................................................... 7

1.2. Khái quát chung về công nghệ sinh học.......................................................... 10
1.2.1. Khái niệm Công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học...............10
F

1.2.2. Công nghệ sinh học - Ngành khoa học công nghệ mũi nhọn của thê kỷ. 17

1.3. Khái niệm, đặc trưng và mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và
quyền con người........................................................................................................ 19


1.3.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo đảm quyền con người trong ứng dụng

công nghệ sinh học................................................................................................19
1.3.2. Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và quyền con người ...23
1.3.3. Các nhóm quyền con người bị ảnh hưởng chính từ tác động của việc ứng

dụng công nghệ sinh học.................................................................................... 35

Kết luận Chuong 1.................................................................................................. 41
CHUÔNG 2 - THỤC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
ỨNG DỤNG CỒNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..42
F

r

r

y

y

2.1. Thực trạng pháp luật và cơ chê quôc tê vê bảo đảm quyên con người trong
ứng dụng công nghệ sinh học.................................................................................. 42
2.1.1. Luật nhân quyền quốc tể - cơ sở của pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo

đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học...............................42
2.1.2. Pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng

công nghệ sinh học............................................................................................... 46

2.1.3. Một số hạn chế còn tồn tại........................................................................ 61

2.2. Thực trạng pháp luật và cơ chế Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong
ứng dụng công nghệ sinh học...................................................................................62
2.2.1. Việt Nam với việc tham gia các điều ước quốc tế về bảo đảm quyền con

người liên quan đến ứng dụng công nghệ sinh học............................................ 62
2.2.2. Pháp luật và cơ chế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công

nghệ sinh học tại Việt Nam..................................................................................65


2.2.3. Một số hạn chế còn tồn tại........................................................................ 80

Kết luận Chưong 2:.................................................................................................. 84
CHƯƠNG 3 - QUAN ĐIẾM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYÈN CON NGƯỜI TRONG VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THÉ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM..................... 85
3.1. Quan điểm và phương hướng........................................................................... 85

3.1.1. Quan điểm.................................................................................................. 85
3.1.2. Phương hướng:.......................................................................................... 87

3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm hiệu quả quyền con người trong việc ứng

dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay............................ 91
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện thể chế pháp luật.........................................91
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế, bộ máy bảo đảm............................ 94

3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực thực thi.......................................97

3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường nhận thức về phápluật quốc tế và quốc gia

về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học................... 98
3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm bảo

đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học............................. 103

Kết luận Chương 3:................................................................................................ 108

KÉT LUẬN CHUNG........................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 110


PHÀN MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Ngày nay, những thành tựu to lớn từ công nghệ đã tạo ra nhiều sự thay đổi

vượt ngoài sức tưởng tượng của con người, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão và

sức mạnh vơ tiền khống hậu của các cơng nghệ sinh học trong một vài thập niên
gần đây đã dẫn tới việc tồn bộ chu trình sống tự nhiên của con người đều được
giám sát, tố chức và điều khiển về mặt xã hội và công nghệ. Công nghệ sinh học

đang đặt ra những cơ hội và thách thức vô cùng lớn đối với vấn đề quyền con

người. Nỗ lực bảo vệ và thúc đẩy quyền con người phải được thực hiện nghiêm túc
khi mà các công nghệ này cũng như các hình thức tạo lập, sản xuất và phổ biến, sử

dụng chúng có nhiều khả năng sẽ tạo ra tác hại hoặc bị khai thác đế vi phạm quyền


con người. Đồng thời, các nhà thực hành quyền con người phải tiếp tục tìm kiếm
những giải pháp sáng tạo để có thể tận dụng các cơng nghệ mới nhằm cải thiện điều

kiện sống của con người, cũng như thúc đấy, bảo vệ quyền con người ngày một hiệu

quả và rộng rài.

Cho đến nay, đã có nhiều biện pháp được áp dụng nhằm bảo đảm quyền
con người trước tác động của việc ứng dụng công nghệ sinh học ở một số quốc

gia, tuy nhiên để có một tiêu chuẩn chung mang tính tồn cầu về quyền con
người trước bối cảnh phát triển cùa công nghệ sinh học như hiện nay thì vẫn
chưa có một hành lang pháp lý chặt chè mà chỉ dừng lại ở việc thảo luận hoặc
đưa ra các văn kiện chung mang tính chất khuyến nghị. Pháp luật, cũng như các

cơ chế bảo vệ quyền con người hiện nay đã thực sự đầy đủ và liệu có bắt kịp
những sự tiến bộ quá nhanh chóng và phức tạp trong việc ứng dụng công nghệ
sinh học vào cuộc sống đang là vấn đề hết sức cấp thiết cần được các quốc gia

và cộng đồng quốc tế quan tâm hơn nữa.

Hai vấn đề trên chính là điểm nút thúc đẩy tác giả nghiên cứu nghiêm túc các
rủi ro và cơ hội của ứng dụng công nghệ sinh học tác động đến quyền con người, từ
đó đề xuất các giải pháp thúc đấy và bảo đảm quyền con người.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài là sự đánh giá dưới góc độ tống quan sự tác động lên quyền con người

cùa việc ứng dụng công nghệ sinh học từ đó đưa ra những biện pháp nhằm đảm bảo
1



quyên con người. Đông thời, đê tài cũng tham khảo các thực trạng liên quan đên

ứng dụng công nghệ sinh học và quyền con người đang được dư luận trên thế giới
và trong nước quan tâm hiện nay. Những đánh giá, kết luận cùa các cơ quan chuyên
môn của Liên Họp quốc, cũng như của các tổ chức, dự án khác về tình hình tác

động của ứng dụng cơng nghệ sinh học đối với quyền con người cũng được tham

khảo một cách kỹ càng để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Pháp luật và cơ chế bảo đảm quyền con người dưới tác động của việc ứng

dụng công nghệ sinh học đã được cơ quan chuyên môn của Liên Họp quốc, các tổ

chức, nhà luật gia, dự án trong và ngoài nước nghiên cứu, đề cập từ nhiều góc độ

khác nhau.
Ớ phương diện quốc tế, nhiều cơng trình nghiên cứu của các chuyên gia và

học giả trên thế giới đã được xuất bản thành sách, được đăng trên các website, các
tạp chí chuyên ngành luật và trở thành nguồn tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu

cùa những người quan tâm về vấn đề quyền con người liên quan đến công nghệ sinh
học như: “Công nghệ sinh học và quyền con người quốc tế” (Biotechnologies and

international human rights), của tác giả Francesco Francioni, nhà xuất bản Hart,
Oxford and Portland, 2007; “Luật và đạo đức sinh học. Các giao lộ dọc theo cuộn
dây sinh tử” (Law and Bioethics. Intersections Along the Mortal Coil) của tác giả


George p. Smith II, 2012; “Đạo đức sinh học toàn cầu và quyền con người. Quan
điểm đương đại” (Global Bioethics and Human Rights: Contemporary Perspectives)

cùa các tác giả Wanda Teays, John-Stewart Gordon và Alison Dundes Renteln làm
chú biên, nhà xuất bản Rowman & Littlefield, 2014 (tái bản 2020); “Di truyền: Đạo
đức, Luật pháp và Chính sách” (Genetics: Ethics, Law and Policy), của các tác giả

Lori B. Andrews, Maxwell J. Mehlman, Mark A. Rothstein làm chủ biên, nhà xuất

bản West Academic, 2015; “Luật Công nghệ Sinh học Quốc tế. Quyền con người,
Thương mại, Bằng sáng chế, Sức khỏe và Môi trường” (The International Law of

Biotechnology. Human righs, Trade, Patents, Health and the Environment), của tác
giả Matthias Herdegen, nhà xuất bản Edward Elgar, 2018.

Ớ Việt Nam, những vấn đề xã hội cùa công nghệ sinh học như đạo đức sinh

học, an toàn sinh học đã được quan tâm và được lồng ghép vào chương trình giảng

dạy về cơng nghệ sinh học, tiêư biểư như: Giáo trình “Nhập môn công nghệ sinh

2


học”, của tác giả: PGS.TS Phạm Thành Hô, Nxb Giáo dục, TP. Hơ Chí Minh, 2005;

Giáo trình “Cơng nghệ sinh trên người và động vật”, tác giả: Phan Kim Ngọc và
Phạm Văn Phúc, Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2007. Bên cạnh đó, cũng đã có

các cơng trình nghiên cứu được đăng trên các website, các tạp chí chuyên ngành


liên quan như: “Vấn đề định hướng giá trị đạo đức trong nghiên cứu và ứng dụng y

- sinh học hiện đại”, tác giả: Nguyễn Văn Việt, Tạp chí Triết học, số 3(178), tháng 3
- 2006; “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với cơng nghệ sinh học - pháp luật và thực

tiễn của Châu Âu và Hoa Kỳ”, tác giả: Ths. Nguyền Như Quỳnh, Tạp chí luật học
số 7/2006; “Chương trình nghiên cứu và phát triển cơng nghệ sinh học: thành tựu và

thách thức”, Báo cáo khoa học Hội nghị Cơng nghệ sinh học tồn quốc 16-17 tháng
12 năm 2003, của tác giả: Trần Duy Quí. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên

cứu tồn diện, có hệ thống phân tích rõ việc bảo đảm quyền con người trong ứng
dụng sinh học ở Việt Nam hiện nay.
Do đó, cần có nhiều hơn nữa các cơng trình nghiên cứu từ cụ thể, chi tiết đến
tổng thể để có cách tiếp cận khoa học và hợp lý vấn đề này từ đó đưa ra các giải

pháp tối ưu trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Vi vậy, luận văn hướng

đến nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề tác động của ứng dụng công nghệ sinh
học trên phương diện ảnh hưởng đến quyền con người, từ đó đưa ra các giải pháp.

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3,1, Mục
• đích,z nhiệm
• vụ• của luận
• văn
Mục đích của luận văn là phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về việc bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên

thế giới và ở Việt Nam hiện nay; trên cơ sở phân tích tác động của việc ứng dụng

công nghệ sinh học đến quyền con người và thực trạng cùa việc bảo đảm quyền con
người trong mối quan hệ với ứng dụng công nghệ sinh học, luận văn, từ đó đưa ra

các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con

người ở nước ta trong bối cảnh hiện nay.
Đe đạt
được
mục
đích đó,X luận
văn có các nhiệm
vụ• cơ bản sau đây:






- Làm rõ mối quan hệ và tính chất hai mặt cùa quá trinh ứng dụng công nghệ

sinh học đến quyền con người trong thực tiền xã hội. Từ đó, làm rõ và có nhận thức
đúng đắn về Vấn đề bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong thời đại công nghệ

3


không biên giới hiện đại.
- Nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam liên quan

đến vấn đề quản lý, kiểm soát những rủi ro của ứng dụng công nghệ sinh học đến

con người và quyền con người.
- Phân tích những thực trạng và thách thức cũng như những cơ hội mà ứng

dụng công nghệ sinh học ảnh hưởng đến quyền con người. Từ đó, xác định rõ quan
điểm, phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường thúc đấy các cơ hội và

kiểm soát rùi ro của ứng dụng công nghệ sinh học đến quyền con người.

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề bảo đảm quyền con người trong ứng dụng

công nghệ sinh học.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: vấn đề bảo đảm quyền con người trong
ứng dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và ở Việt Nam.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Quy định pháp luật về quyền con người,

ứng dụng công nghệ sinh học và thực tiễn bảo đảm quyền con người gắn với ứng
dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận vàn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chù nghĩa duy vật lịch sử về pháp luật, quyền con người và ứng dụng

công nghệ sinh học; đồng thời sử dụng tổng họp các phương pháp nghiên cứu như:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo cứu tài liệu, thống kê,.. .để làm sáng tỏ vấn đề.
Bên cạnh đó, luận văn được thực hiện dựa trên những đánh giá, phân tích của

các cơ quan chuyên trách và nhân quyền của Liên Hợp quốc, các tổ chức, cá nhân

có quan điểm tiến bộ liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.

5. Những đóng góp mói của luận văn
Luận văn khái quát được nội dung, bản chất của mối quan hệ giữa ứng dụng

công nghệ sinh học và quyền con người. Đồng thời, phân tích đánh giá một cách
chính xác, tồn diện và đầy đủ về thực trạng pháp luật cũng như những nguy cơ và
thách thức đối với quyền con người trên phương diện tác động của quá trinh ứng
dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, luận văn đưa

ra quan điểm, đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát rủi ro cùa

4


việc ứng dựng công nghệ sinh học đến quyền con người dưới góp độ pháp luật trong
nước và quốc tế.

Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho việc nghiên
cứu xây dựng và hoàn thiện pháp luật Quốc tế và Việt Nam về bảo đảm quyền con

người trong việc ứng dụng Công nghệ sinh học. Đồng thời, luận văn có thề làm tài
liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập, cũng như là một nguồn tư liệu
để các tổ chức, cá nhân làm cơng tác thực tiền có thể hiểu đầy đủ và sâu sắc nhằm
vận dụng đúng đắn các quan điểm cũng như quy định của pháp luật liên quan đến

vấn đề bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế


giới và Việt Nam hiện nay.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lỷ luận chung về bảo đảm quyền con người trong

ứng dụng công nghệ sinh học

Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ
sinh học trên Thế giới và Việt Nam

Chương 3: Quan diêm, phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm
quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và ở Việt

Nam.

5


CHƯƠNG 1:

MỘT SÓ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÈ BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC
1.1. Khái quát chung về quyền con ngưòi

1.1.1. Khái niệm quyền con người
Trong lời nói đầu Tun ngơn về Nhân quyền và Dân quyền năm 1789 của


nước Pháp đã viết: “Sự không hiểu biết, sự lãng quên hay sự coi thường quyền con
người, là nguyên nhân duy nhất của những nỗi bất hạnh cơng cộng, là sự thất bại

của các chính phủ”. Chính vỉ vậy, bảo vệ và phát triển các quyền cơ bản của con
người phải là trọng tâm và là đích cuối cùng của mỗi cuộc cách mạng của mỗi thề
1

/V

1

/V •

Ả •

1

/V

chê xã hội tiên bộ.

Khái niệm về quyền con người (từ đồng nghĩa trong từ điển Hán Việt là
“nhân quyền”) được xác định một cách chinh thức trên phạm vi tồn càu là trong
“Tun ngơn quốc tế về nhân quyền” năm 1948 của Liên Hợp quốc, đây là sự khởi
đầu của ngành luật quốc tế về quyền con người. Bản Tuyên ngôn là thỏa thuận pháp

lý quốc tế đầu tiên về quyền con người, được đại đa số các quốc gia chấp nhận, ký
kết, thông qua, thừa nhận tính phổ quát của các quyền con người, dựa trên việc thừa

nhận phẩm giá vốn có, các quyền binh đắng cùa mọi thành viên trong gia đinh nhân

loại là nền tảng cùa tự do, cơng lý và hịa bình thế giới. Đây là thành quả của sự
phát triển, sự tiến bộ và văn minh cùa lịch sử nhân loại, khơng chỉ mang tính tất yểu
khách quan mà cịn thế hiện nguyện vọng chủ quan của con người trên toàn thể giới,
ai cũng có quyền tồn tại, có quyền phát triển và có quyền mưu cầu hạnh phúc.

Quyền con người là một phạm trù phức tạp, đa dạng và biếu hiện các đặc
điểm, thuộc tính quan trọng cũng như nhân cách của con người. Vì vậy, để đưa ra

một định nghĩa về quyền con người dưới hình thức cơ đọng mà nêu bật được các
thuộc tính và đặc điềm cơ bản, quan trọng của con người là một điều không dễ dàng.

ờ cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp quốc về
quyền con người thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa

này, quyền con người được hiểu là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bở mặc làm tổn hại

6


đên nhân phâm, những sự được phép và tự do cơ bản cùa con người.

ở Việt Nam, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định về quyền con người
như một định nghĩa. Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, theo "‘Giảo

trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người” của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội (2015) thì “Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và

khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các


thỏa thuận pháp lý quốc tế”. Trong “Giáo trình Luật quốc tế" của Đại học Luật Hà

Nội định nghĩa: ”về pháp lý, quyền con người là phẩm giá, năng lực, nhu cầu và lợi
ích hợp pháp của con người được thể chế, bảo vệ bởi luật quốc gia và luật quốc tế”.

Như vậy, nhìn ở khía cạnh nào và ở cấp độ nào thì quyền con người cũng

được xác định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân

thủ. Nhờ có những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới
được bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ năng lực của cá nhân

với tư cách là một con người. Cho dù cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định,
một điều rõ ràng là quyền con người là những giả trị cao cả cần được tôn trọng và
bảo vệ trong mọi xà hội và trong mọi giai đoạn lịch sử.

1. 1.2. Nguyên tắc, đặc điểm quyền con người
1.1.2.1. Các nguyên tắc của quyền con người (human rights principles)
(ỉ) Thứ nhất, nguyên tắc phô quát, bao hàm (inclusive)
Nguyên tắc phố quát của quyền con người là nền tảng của luật nhân quyền

quốc tế, điều này có nghĩa là tất cả chúng ta đều được hưởng các quyền con người

cùa mình một cách bình đẳng. Nhân quyền được khắng định là một giá trị cao q

có ý nghĩa phổ qt đối với tồn thể loài người. Nguyên tắc này, như được nhấn
mạnh lần đầu trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền và được lặp lại trong nhiều

công ước, tuyên bố và nghị quyết quốc tế về quyền con người.
(ii) Thứ hai, khôngphãn biệt đổi xử, không lựa chọn (non-selection)


Điều 1 của Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền nêu rõ: "Tất cả con người
sinh ra đều tự do và binh đẳng về phẩm giá và quyền.” Quyền tự do không bị phân

biệt đối xử, được quy định trong Điều 2, là điều đảm bảo sự bình đẳng này. Theo
đó, mọi cá nhân đều bình đẳng như nhau và dựa trên phẩm giá vốn có của mỗi con

người. Do đó, khơng ai phải chịu sự phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, màu da,
7


dân tộc, giới tính, ti tác, ngơn ngữ, khuynh hướng tính dục, tơn giáo, quan diêm
chính trị, nguồn gốc quốc gia, xã hội hoặc địa lý, khuyết tật, tài sản, sinh đẻ hoặc
tình trạng khác như được thiết lập bời các tiêu chuẩn nhân quyền. Nguyên tắc này

có mặt xuyên suốt trong tất cả các hiệp ước về nhân quyền. Nó cũng đưa ra chủ đề
trọng tâm bởi hai cơng cụ cốt lõi đó là: Cơng ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức

phân biệt chủng tộc và Cơng ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
(iii) Thứ ba, nguyên tắc Pháp quyền (rule of law)

Nguyên tắc pháp quyền trong nhân quyền được hiểu rằng tất cả mọi người, các
tố chức và thực thề, nhà nước và tư nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật được
ban hành công khai, thực thi như nhau và xét xử độc lập, đồng thời phù hợp với các

chuẩn mực và tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế. Nó cũng đòi hỏi các biện pháp bảo
đảm tuân thủ các ngun tắc thượng tơn pháp luật, bình đẳng trước pháp luật, chịu

trách nhiệm trước pháp luật, công bằng trong việc áp dụng pháp luật, phân quyền,
tham gia vào quá trình ra quyết định, tính chắc chắn của pháp luật, tính tránh về sự

tùy tiện và minh bạch về thủ tục pháp lý. Bên cạnh đó, pháp luật có tính tối thượng
mà mọi chủ thề bao gồm cả người dân và nhà nước đều bị điều chỉnh bởi pháp luật và

đều phải tuân thủ pháp luật; pháp luật đó phải là pháp luật bảo vệ công lý, công bằng

và lè phải, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và pháp luật đó được hình thành
một cách dân chủ, chứa đựng các giá tri của quốc gia, dân tộc và quốc tế.

1.1.2.2. Đặc điêm/Tinh chất quyền con người
Đặc điểm hay còn gọi là các tính chất cơ bản của quyền con người, theo nhận

thức chung cua cộng đồng quốc tế thể hiện trong cuốn “Hiểu biết chung của Liên
hợp quốc về các cách tiếp cận phát triển dựa trên quyền con người”, bao gồm: tính
phổ biến (universal), tính khơng thể chuyển nhượng (inalienable), tính khơng thể

phân chia (indivisible), tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated,
interdependent) [28], cụ thể như sau:

. Tính phơ qt (universal)
(i)
Thơng qua bản Tun ngơn tồn thế giới về quyền con người, tính phổ quát
cùa quyền con người được cộng đồng quốc tế thừa nhận thể hiện ở chồ quyền con
người là nhũng gì bẩm sinh, vốn có của con người. Quyền con người được áp dụng

bình đắng cho mọi người, khơng có sự phân biệt đối xử bởi bất kỳ lý do nào về chủng
8


tộc, dân tộc, màu da, giới tính, tơn giáo, thành phân xuât thân...Như vậy, quyên con


người là một giá trị chung cùa nhân loại, là mục đích vươn tới của nhân loại.

Liên quan đến tính chất này, cần lưu ý là bản chất của sự bình đẳng về quyền

con người khơng có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ các quyền, mà là bình
đẳng về tư cách chủ thể của quyền con người. Ỏ đây, mọi thành viên của nhân loại
đều có được cơng nhận có các quyền con người, song mức độ hưởng thụ các quyền

phụ thuộc vào năng lực của cá nhân từng người, cũng như vào hồn cảnh chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hố.. .mà người đó đang sống.

(ii) . Tính khơng thê chun nhượng - tước bỏ (inalienable)

Tính khơng thể tước bỏ của nhân quyền thể hiện ở chỗ các quyền con người
không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả
các cơ quan và quan chức nhà nước. Ớ đây, khía cạnh “tuỳ tiện” nói đến giới hạn

của vấn đề. Nó cho thấy không phải lúc nào nhân quyền cũng “không thể bị tước
bở”. Trong một số trường hợp đặc biệt, chắng hạn như khi một người phạm một tội
ác thì có thể bị tước tự do theo pháp luật, thậm chí bị tước quyền sống [32].

Mồi con người tự do tham gia vào đời sống xã hội, có quyền tự do ỷ chí, thể

hiện nguyện vọng của bản thân và tự chịu trách nhiệm về hành vi, hoạt động của
mình và mọi hậu quả pháp lý của những hành vi, hoạt động đó. Bất kỳ một chủ thể

nào bao gồm cơ quan cơng quyền hay cơng chức nhà nước cũng khơng có quyền
tước đoạt một cách tùy tiện các quyền tự do ý chí, thế hiện nguyện vọng đó của mồi

cá nhân trong xã hội.

(iii) . Tính khơng thể phân chia (indivisible)

Các mối quan hệ về chính trị, kinh tế, xã hội ngày càng phong phú, phức tạp
và đa dạng trong sự vận động phát triển của xã hội, làm tiền để bổ sung cho sự phát

triền các quyền con người, đáp ứng các nhu cầu của con người, đó là các quyền
kinh tế, quyền chính trị, quyền dân chủ, quyền văn hóa...Trong các văn kiện pháp lý
quốc tế, về nguyên tắc, các quyền con người này quan trọng như nhau, không có

quyền nào được xem là cao hơn, quan trọng hơn. Các quyền đều ngang nhau về mặt
giá trị.

Tuy nhiên, liên quan đến tính chất khơng thế phân chia của quyền con người,

cần chú ý trong thực tế, tùy những bối cảnh cụ thể và với những đối tượng cụ thể,

9


có thể ưu tiên thực hiện một số quyền nhất định, miễn là phải dựa trên những cơ sở
và yêu cầu thực tế của việc bảo đảm các quyền đó chứ không phải dựa trên sự đánh
giá về giá trị của các quyền đó. Đối với những ưu tiên trong việc thực hiện quyền

con người, nếu như cần thiết thì phải xác định phù hợp với những khái niệm và

nguyên tắc cốt lõi trên lình vực này, như nguyên tắc khơng phân biệt đối xử, ngun
tắc bình đẳng và tham gia.

(ỉv). Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, ừiterdependentl)


Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau của nhân quyền thề hiện ở chỗ việc bảo
đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc

và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh

hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ngược lại, tiến bộ trong việc bảo
đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các
quyền khác. Do vậy, chỉ có thế thực sự thành công trong việc bảo đảm quyền con

người khi chúng được tiến hành một cách toàn diện và tổng thế chú trọng thực thi
đầy đủ các quyền, không thể bảo đảm riêng quyền con người này mà không chú ý

tới các quyền khác.

1.2. Khái quát chung về công nghệ sinh học

1.2.1. Khái niệm Công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học
1.2.1.1 Khái niệm
Giống như nhiều ngành khoa học công nghệ khác, thuật ngừ Công nghệ sinh
học (Biotechnology) có nhiều định nghĩa khác nhau và cách hiếu cũng không đồng

nhất. Thuật ngữ Công nghệ sinh học gồm 2 vế công nghệ (technology) và sinh học

(bio) [31:
- Công nghệ: là sự phát minh, sự thay đối, việc sử dụng và kiến thức về các

cơng cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức,
nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, nhằm đạt một mục

đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể đòi hỏi hàm lượng chất xám cao [171. Công

nghệ trong lĩnh vực sinh học được hiếu ở ba khía cạnh: thứ nhất, lúc sơ khai chù yếu

là cồng nghệ lên men; thứ hai là kỹ thuật di truyền hay công nghệ gen; thứ ba, là một
phạm trù sản xuất có sự gán kết chặt chẽ từ nghiên cứu cơ bản đến ứng dụng tạo ra

thương phẩm.
10


- Sinh học: là một môn khoa học nghiên cứu vê thê giới sinh vật. Nó là một

nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa

chúng với nhau và với môi trường, đồng thời, miêu tả những đặc điểm và tập tính của
sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá

thể và lồi tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng). Ta có thế

hiểu sinh học ở hai khía cạnh chủ yếu: thứ nhất, là các quá trình sinh học; thứ hai, là
giới hạn ở mức nhóm tế bào, tế bào và dưới tế bào.
Có thể hiểu Công nghệ sinh học theo 2 nghĩa rộng và hẹp:

- Theo nghĩa rộng: bao gồm cả các ứng dụng lâu đời như lên men rượu, bia,

phomat,...và cả các kĩ thuật cao cấp ngày này. Theo nghĩa này, Công nghệ sinh học
xuất hiện cách đây hàng nghìn năm trước.

- Theo nghĩa hẹp: Công nghệ sinh học liên quan đến kĩ thuật hiện đại như
công nghệ di truyền và các kĩ thuật cao cấp khác như: cố định enzyme, tạo dòng vi
khuẩn tổng hợp protein trên người, tạo các kháng thể đon dịng. Theo nghĩa này cơng


nghệ sinh học được tính từ năm 1970.
Khái niệm Công nghệ sinh học cũng được ghi nhận trong Luật pháp quốc tế,

cụ thể tại Điều 2, của Công ước về đa dạng sinh học của Liên Hợp quốc năm 1992
thì Cơng nghệ sinh học có nghĩa là bất kỳ ứng dụng công nghệ nào sử dụng các hệ

thống sinh học, cơ thể sống hoặc các dẫn xuất của chúng để tạo ra hoặc sửa đổi các
sản phẩm hoặc quy trình cho mục đích sử dụng cụ thể [27]. Bên cạnh đó, theo Liên
đồn Châu Âu về Cơng nghệ sinh học (European Federation of Biotechnology)

cũng có định nghĩa: “Công nghệ sinh học là sự ứng dụng thực tiễn của các cơ thể
sinh học hay thành phần tế bào của chúng để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho

sản xuất, đời sống và để điều khiển môi trường sống”.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), một tổ chức kinh tế liên
chính phủ, đã hồn thiện định nghĩa của cơng nghệ sinh học là “ứng dụng các

nguyên tắc khoa học và kỹ thuật để xử lý vật liệu bằng các tác nhân sinh học để tạo
ra hàng hóa và dịch vụ; cơng nghệ sinh học mới liên quan đến việc sử dụng các quá

trình tể bào và phân tử để giải quyết vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm” [15].
Một cách tổng quan, về bản chất “Cơng nghệ sinh học là ngành nghiên

cứu sình vật sống (cấp độ phân tử, tế bào, cơ thể, hệ sình thái) kết hợp với

11



quỵ trình và thiêt bị kỹ thuật đê tạo ra sản phâm và sản xuãt chúng ở quy mô

công nghiệp phục vụ cho lợi ích của con người, đồng thời phát triển kỉnh tế xã hội và bảo vệ môi trường

Vậy ta hiểu như thế nào về ứng dụng công nghệ sinh học?
ủng dụng được hiểu là việc sử dụng các kiến thức thuộc một hay nhiều lĩnh

vực vận dụng vào thực tiên đê giải quyêt những vân đê trên thực tê. Nói một cách
đơn giản, ứng dụng là việc áp dụng những nghiên cứu, phát minh khoa học vào
2

2

2

những mục tiêu hoặc sản phâm thực tiên và cụ thê phục vụ mục đích cụ thê.

Theo Louis Pasteur (1971) - nhà sinh học nổi tiếng người Pháp đã nói:

“Khơng và nghìn lần khơng, tơi chưa biết một khoa học nào mà có thể gọi nó là ứng
dụng. Có khoa học và có các lĩnh vực ứng dụng của nó và chúng liên quan với nhau

như các quả gắn với cây mọc lên tạo ra nó”. Nghĩa là bất kì một ngành khoa học
nào cũng phải có nghiên cứu cơ bản để dẫn đến ứng dụng. Hơn thế nừa, các nghiên

cứu phải găn liên với công nghệ và cuôi cùng là ng dng to ra thng phõm.
2

.


-

ô

ã

-

-

2

ã

r

r

Bn thõn s phỏt triờn công nghệ sinh học thê hiện rât rõ muôi liên hệ hữu cơ

tảng khoa học vê sự sông với sự kêt họp giữa quy trình nghiên cứu và thiêt bị kỹ
thuật nhằm khai thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật

để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục

vụ cho nhu cầu và lợi ích của con người đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và các

sảm phẩm thân thiện với môi trường nhằm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày
càng gia tăng hiện nay. Như vậy, ứng dụng công nghệ sinh học có mối liên hệ mật
thiết hoặc thống nhất với q trình nghiên cứu và phát triển cơng nghệ sinh học.

1.2.1.2 Sơ lược lịch sử phát triển

a. Những giai đoạn phát triển của công nghệ sinh học trên thế giới
Mặc dù khơng phải là những gì đầu tiên xuất hiện trong thời kỳ đầu, nhiều

hình thức nơng nghiệp có nguồn gốc từ con người rõ ràng phù hợp với định nghĩa

rộng "sử dụng một hệ thống công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm". Thật vậy,
việc trồng cây có thế được xem là hình thái cơng nghệ sinh học sớm nhất.

Nông nghiệp đã được lý thuyết hóa đế trở thành phương thức sản xuất thực
phẩm chủ đạo kể từ Cách mạng thời đại đồ đá mới. Thông qua công nghệ sinh học

12


sớm, những người nông dân đã chọn và nhân giông các loại cây trơng phù hợp nhât,

có năng suất cao nhất, để sản xuất đủ lương thực hỗ trợ cho dân số ngày càng tăng.
Khi cây trồng và cánh đồng ngày càng lớn và khó duy trì, người ta đã phát hiện ra
rằng các sinh vật cụ thể và các sản phẩm phụ cùa chúng có thể thụ tinh, phục hồi và
kiềm soát sâu bệnh một cách hiệu quả. Trong suốt lịch sử nơng nghiệp, nơng dân đã
vơ tình thay đổi di truyền của cây trồng thông qua việc đưa chúng vào môi trường

mới và nhân giống chúng với các loại cây khác - một trong những hình thức đầu
tiên của công nghệ sinh học.
Trong hàng ngàn năm, con người đã sử dụng nhân giống chọn lọc đề cải
thiện sản xuất cây trồng và vật nuôi để sử dụng chúng làm thực phẩm. Trong chọn

giống, các sinh vật có đặc điểm mong muốn được giao phối để tạo ra con cái có kết

hợp các đặc điểm vượt trội. Ví dụ, kỹ thuật này đã được sử dụng với ngô để tạo ra
những cây trồng cho Bắp lớn và ngọt nhất.

Công nghệ sinh học cũng đã dẫn đến sự phát triển của kháng sinh. Năm
1928, Alexander Fleming đã phát hiện ra nấm Penicillium, phát hiện này đà góp
phần giúp việc tinh chế hợp chất kháng sinh được hình thành từ nấm mốc bởi

Howard Florey, Ernst Boris Chain và Norman Heatley - để tạo thành thứ mà ngày
nay chúng ta gọi là penicillin. Năm 1940, penicillin đã có sẵn và dùng làm thành
thuốc để điều trị nhiễm khuẩn ở người [23].

Công nghệ sinh học là một thuật ngữ khoa học được coi là lần đầu tiên sử
dụng do nhà kinh tế nông nghiệp kiêm kĩ sư người Hungary là Karl Erkey nêu ra vào

năm 1917 đế chỉ q trình ni lợn với quy mô lớn bằng thức ăn là củ cải đường lên

men. Theo Karl Erkey đã định nghĩa công nghệ sinh học, được hiểu là “tất cả các
công việc mà sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu thô với sự hỗ trợ của các sinh
vật sống”. Tuy nhiên, thuật ngữ này ít được nhắc đến trong hơn 50 năm sau đó và chỉ

được sử dụng rộng rãi sau phát minh ra kĩ thuật di truyền vào đầu thập niên 1970, lúc
được coi là sự bùng nổ công nghệ sinh học đầu tiên. Đó là sự ra đời vào năm 1971,
khi các thí nghiệm của Paul Berg (Stanford) trong ghép nối gen đã thành công.

Khả năng thương mại cùa ngành công nghiệp công nghệ sinh học đã được

mở rộng đáng kể vào ngày 16 tháng 6 năm 1980, khi Tòa án Tối cao Hoa Kỳ phán

qưyết rằng một vi sinh vật biến đổi gen có thể được cấp bằng sáng chế trong vụ việc


13


cùa Diamond V. Chakrabarty [10] (Ananda Chakrabarty sinh ra ở An Độ, làm việc
cho General Electric, đã sửa đổi một loại vi khuẩn có khả năng phá vờ dầu thơ, mà

ông đề xuất sử dụng để xử lý sự cố tràn dầu).
Trước năm 1970, công nghệ sinh học được hiểu là công nghiệp lên men

(Industrial fermentation) vi sinh vật để tạo thương phẩm. Trong các thập niên 60 và
70 của thế kỷ XX, công nghệ lên men đã phát triển thành một ngành công nghiệp

lớn trên thế giới với doanh số vô cùng đáng kế.

Đầu những nãm 1970, công nghệ sinh học đã chuyển sang giai đoạn mới cao
hơn nhờ kỹ thuật di truyền. Các kĩ thuật mới cho phép tạo giống trực tiếp nhanh hơn,
tận dụng nguồn gen từ nhiều sinh vật để tạo các chủng sản lưọng cao, ít tốn công sức

đế phân lập và gây đột biến như trước đây. Nhờ đó, các vi sinh vật, các tế bào động,

thực vật có thể được sử dụng như các “nhà máy sinh học” đế sản xuất hàng loạt các
protein người như insulin, interferon,...Các động thực vật có thể trở thành tác nhân

sinh học tự nhiên tạo các sản phẩm từ gen lạ đưa vào, không cần lai tạo và chọn lọc
các biến dị bằng lai trong loài như trước. Bên cạnh đó, sự phát minh ra các sản phẩm
từ bộ cảm biến sinh học cũng được phát triển và ứng dụng rộng rãi đến tận ngày nay.
Tháng 2/1997, Wilmut cơng bố Nhân bản vơ tính động vật (Animal cloning)

và tạo ra cừu Dolly [11], mở ra triển vọng to lớn trong nhân giống nhiều loài động
vật từ tế bào soma (tế bào sinh dường), kể cả nhân bản người.


Đen năm 1999, thành tựu mới nổi bật là phát hiện về Te bào gốc soma
(Somatic stem cell), các tế bào vẫn giữ nguyên tính chất như tế bào phổi, tóc khả
năng có thể phát triển thành nhiều loại tế bào chuyên biệt khác nhau như tế bào tim,

thần kinh,... Sự kết hợp với những công nghệ nền tảng khác cho phép phát triến các

liệu pháp để trị các bệnh màn tính, sử dụng tế bảo để hồi phục chức năng cơ quan bị
thương tốn do bệnh kinh niên. Đặc biệt, nhân bản vơ tính động vật bằng nhân của tế
bào gốc sẽ dễ thực hiện hơn nhiều. Khả năng nhân bản con người đã thành hiện thực.

Ngày 26/6/2000, lần đầu tiên cơng bố kết quả giải kí tự chuỗi của bộ gen
người (Human Genome Project - HGP). Tháng 2/2001, cơng bố tiếp những kết quả

phân tích chi tiết hơn vào tháng 4/2003 giải kí tự chuỗi bộ gen người đã ở dạng

hồn chỉnh với độ chính xác cao. Thành tựu này là một cơng trình nghiên cứu vĩ đại
của lồi người, nó mở ra những triển vọng to lớn chưa lường hết được.

14


Từ năm 2010, chủ đê truyên thông của kỹ thuật chun hóa năm trong sơ các

chủ đề nghiên cứu cơng nghệ sinh học quan trọng nhất trong khoảng thời gian này và
hạt nano hay công nghệ nano là chủ đề nghiên cứu cơng nghệ sinh học có xu hướng

hiện đại. Quá trình thanh lọc, bộ gen, nấm, laccase và màng sinh học nằm trong
những nghiên cứu quan trọng vào năm 2017, nhưng đã được thay thế bằng kỹ thuật


protein, khả năng ổn định nhiệt, nhiên liệu sinh học, công nghệ sinh học đổi mới và
phân phối thuốc vào năm 2019 [13]. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học nói

chung sẽ tiếp tục có tác động mạnh mẽ đến môi trường, y học, nông nghiệp, thực

phẩm và các lĩnh vực công nghiệp đa dạng khác. Với công nghệ tiên tiến hơn về kỳ
thuật protein, nhiên liệu sinh học và phân phối thuốc, công nghệ sinh học được kỳ
vọng sẽ đặc biệt tạo ra một môi trường xanh hơn và có lợi cho sức khỏe con người.

Như vậy, ta có thế phân công nghệ sinh học thành ba cấp độ dựa khác nhau
dựa theo lịch sử phát triển:

(i) Công nghệ sinh học truyền thống: như các hoạt động chế biến thực phẩm
(rượu, giảm, sữa chua, dưa chua, cà muối, pho-mát, tương, nước mắm, men bánh
mi), ủ phân phơi ải đất, diệt khuẩn và ức chế vi sinh vật có hại...

(ii) Công nghệ sinh học cận đại', với việc sản xuất ở quy mô công nghiệp các
sản phẩm của công nghệ lên men, cơng nghệ vi sinh vật (cịn, bia, dung môi hừu cơ,
bột ngọt và các axit amin khác axit citric và các axit hữu cơ khác, chất kháng sinh,

nhiều vitamin, các loại vắc xin, kháng độc tố, các kit chẩn đoán bệnh truyền nhiễm,
thuốc trừ sâu sinh học, phân bón sinh học

(iii) Cơng nghệ sinh học hiện đại', chỉ mới xuất hiện trong vài thập kỷ gần
đây. Công nghệ sinh học hiện đại sử dụng các kỷ thuật trao đối, sửa chữa, tổ họp
hoặc cải tạo vật chất di truyền ở mức độ phân tử để tạo ra những loại vi sinh vật mới
hoặc "bắt các sinh vật này tạo ra các protein hay các sản phẩm khác mà vốn dĩ

chúng ta không tạo ra được. Công nghệ sinh học hiện đại bao gồm các lĩnh vực:


công nghệ di truyền (Genetic engineering), công nghệ tế bào (Cell engineering),
công nghệ vi sinh vật, công nghệ lên men (Microbial engineering Fermentation
engineering), công nghệ enzymprotein (Enzym Protein engineering) và công nghệ

sinh học môi trường (Environmental biotechnology).
b. Những giai đoạn phát triển của công nghệ sinh học tại Việt Nam

15


Nhà máy rượu Sài Gòn ra đời năm 1887, mở đâu cho ngành công nghiệp
sinh học ở Việt Nam. Nhưng Viện Pasteur Sài Gịn mới là cái nơi cùa cơng nghệ

sinh học Việt Nam, là Viện thứ hai trên thế giới sau Viện Pasteur Paris, được thành
lập năm 1891 bởi Louis Pasteur. Louis Pasteur đã quyết định thành lập chi nhánh

đấu tiên ngoài nước Pháp của Viện gốc Paris, đà giao trách nhiệm ấy cho một trong
những học trò của ông là bác sĩ Albert Calmette làm giám đốc đầu tiên của Viện

Pasteur Sài Gòn, và sau này bác sĩ Alexandre Yersin là giám đốc thứ hai.

Calmette tiếp nhận một phịng thí nghiệm đơn sơ tại Viện Qn y Grall (Bệnh
viện nhi đồng 11 TP. Hồ Chí Minh ngày nay). Trong điều kiện chưa ai biết gì về khoa

học vi trùng, Calmette phải vật lộn với bao nhiêu khó khăn vật chất như chưa có điện,
khí cụ, hố chất và tất cả đều phải gửi tù’ Pháp sang, phải đào tạo nhân viên kĩ thuật

đáp ứng những yêu cầu nghiêm ngặt của vi trùng học. Calmette ở lại Sài Gòn chưa

đầy ba năm và ông đã thực hiện một khối lượng lớn công việc từ sản xuất vắc xin đậu

mùa và chống dại trong điều kiện tại chỗ, đến nghiên cứu về bệnh lí nhiệt đới, về men
rượu nếp, về tẩy sạch nước uống cho thành phố và bước đầu triển khai cơng trình làm
huyết thanh chống nọc rắn hổ mang, một công trinh được cả thế giới hoan nghênh.

Vào giữa năm 1893, Calmette bị bệnh nặng nên phải rời Sài Gịn và tiếp nối
ơng là Alexandre Yersin, vừa là nhà bác học vừa là một nhà thám hiểm đã phát hiện
ra Cao nguyên Lâm Đồng và vi khuẩn dịch hạch (1894), ông cũng là người sáng lập

Viện Pasteur Nha Trang. Năm 1925, Viện Pasteur Hà Nội được thành lập, tiếp đó là

Viện Pasteur Đà Lạt vào năm 1936, và tồn bộ các Viện Pasteur Đơng Dương được
đặt dưới sự chỉ đạo của Paris để bảo đảm cho chất lượng và uy tín của các cơng

trình khoa học. Cơng nghệ sinh học Việt Nam có may mắn lớn là được đặt nền

móng bởi những nhà khoa học nổi tiếng thế giới, có chun mơn năng lực cao.
Trong những năm 1945 - 1954, ở vùng kháng chiến, các nhà khoa học đối

đầu với bom đạn, với những trận cần quét nguy hiểm của qn địch nhưng vẫn vượt

mn ngàn khó khăn để sản xuất hàng triệu liều vắc xin, huyết thanh và bảo vệ

được sức khoẻ cùa nhân dân. Năm 1949, Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng ở vùng kháng
chiến đã sản xuất vắc xin chống dịch mùa, tả, thương hàn; làm các loại xét nghiệm
trong điều kiện vô cùng thiếu thốn và khắc nghiệt của chiến trường. Bác sĩ Hưởng

đã đào tạo nhiều kĩ thuật viên, lập ra nhiều đội vệ sinh đi các vùng tiêm chủng,

16



hướng dân vệ sinh, tạo ra một phong trào lớn rộng.
Sự kiện thứ hai đáng ghi vào lịch sử Cồng nghệ sinh học Việt Nam là vào
năm 1950 đã thử nghiệm nuôi cấy nấm Penicillium để làm thuốc rửa vết thương
trong kháng chiến của GS,BS. Phạm Ngọc Thạch và GS,BS. Đặng Văn Ngữ.

Kẻ từ ngày miền Bắc giải phóng là hơn 60 năm và từ ngày thống nhất đất

nước là hơn bốn thập kỷ đã trôi qua, Công nghệ sinh học Việt Nam đã phát triển rất
mạnh về lực lượng với sự đa dạng các lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo. Khơng ít cán

bộ được đào tạo ở nước ngoài. Tuy nhiên, những thành tựu thể hiện qua các ứng

dụng cụ thề thì khá khiêm nhường, phần lớn lập lại những cơng việc của nước ngồi
đã làm. Có thề ghi nhận một số sự kiện như:

Công nghiệp vắc xin là lĩnh vực đạt hiệu quả cao nhất, trong đó, Công ty vắc
xin và chế phẩm sinh học 1 (Hà Nội) và Viện vắc xin và chế phẩm sinh học Nha

Trang đã sản xuất đủ lượng để đáp ứng nhu cầu về vắc xin phòng bệnh ở nước ta.

Trong những năm thập niên 1960: xuất hiện các nhà máy sản xuất bột ngọt và

phát triển mạnh ở các tỉnh phía Nam. Từ năm 1996, nhiều công ty liên doanh như
Ajino-moto, Vedan,.. .đã xây dựng các nhà máy bột ngọt và nhà máy bia liên doanh.
Từ năm 1995 đến nay, các kỹ thuật của Công nghệ sinh học hiện đại như lập

bản đồ gen, chẩn đoán phân tủ’, chuyển gen động và thực vật, vi sinh vật tái tổ hợp,

vắc xin tái tồ hợp được bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng tại các Viện và nhiều

Trường đại học.

1.2,2. Công nghệ sinh học - Ngành khoa học công nghệ mũi nhọn của thế kỷ
Thật vậy, trong thế kỉ XXI, công nghệ sinh học ngày càng chứng tổ là một
mũi nhọn của sinh học hiện đại. Trong lịch sử sinh học thế giới chưa bao giờ nhân
loại đạt được nhiều thành tựu sinh học mới và có ý nghĩa chiến lược như ngày nay.

Công nghệ sinh học mang bản chất đa ngành, gắn kết với nhiều lĩnh vực
trong sản xuất và cuộc sống. Càng đi sâu vào các cơ chế phân tử, sự sống càng có

nhiều biểu hiện giống nhau, dẫn đến sự thống nhất các lĩnh vực khác nhau cùa sinh
học. Nhừng thành tựu của: sinh học phân tử, di truyền học, hoá sinh học, vi sinh vật
học, sinh học tế bào,...đã dẫn đến sự ra đời của công nghệ sinh học hiện đại. Đồng

thời, sự phát triển của công nghệ sinh học đã làm giàu thêm kiến thức trong các bộ
môn này và mở rộng ứng dụng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thêm vào đó, sự

17


phát triên cùa nhiêu kĩ thuật chuyên ngành mới đã góp phân tích cục tạo nên diện
mạo đa dạng cùa công nghệ sinh học như: kĩ thuật tài tổ họp DNA, xúc tác sinh học,

nuôi cấy mô tế bào động vật và người, kĩ thuật tạo kháng thể đơn dòng, nuôi cấy mô

và tế bào thực vật, kĩ thuật lên men quy mơ lớn, chuyển hố sinh học
(biotransformation), chế biến và xử lí các chất phế thải, kĩ thuật hố điện sinh học

(Bioelectrochemistry),...Ngay ở định nghĩa của công nghệ sinh học đã cho thấy rồ


mối liên hệ đa ngành này.

về bản chất, công nghệ sinh học tự thân là một ngành khoa học cơng nghệ

hồn chỉnh, có tính độc lập về khoa học và phạm vi ứng dụng, có sức sống riêng và
tồn tại như một lĩnh vực khoa học công nghệ hiện đại cùng với công nghệ thông tin,

công nghệ điện tử.. .đang góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Đe đáp ứng
được yêu cầu đó, cơng nghệ sinh học một mặt phải được xây dựng như các ngành

khoa học hiện đại, bên cạnh đặc tính liên ngành phải dựa trên nền tảng khoa học riêng
vững chắc và đặc thù không trùng lặp với các lĩnh vực khoa học công nghệ khác.

Thế kỉ XXI được gọi là kỷ nguyên của Công nghệ sinh học khi mà các nước

trên thế giới đua nhau đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn này.
Cùng với sự phát triển của đời sống và sản xuất công nghiệp là sự gia tăng các vấn
đề cấp thiết về môi trường, thực phẩm, nông nghiệp,...đang được xã hội quan tâm.

Trước tình hình nhiều trung tâm nghiên cứu được thành lập để giải quyết các vấn đề

trên, cùng nhũng lợi thế đầy tiềm năng đến từ ngành công nghệ quan trọng này,
ngành Công nghệ sinh học đã trở thành một trong những ngành nghề mũi nhọn của
thời đại công nghệ cao. Từ việc vận hành, bảo trì các thiết bị ứng dụng hiện đại cho
đến nghiên cứu phát triển sản phẩm công nghệ sinh học, điều hành sản xuất, quản lý

và đảm bảo chất lượng sản phẩm tại các nhà máy đòi hỏi vai trò quan trọng của các
chuyên gia am tường về công nghệ sinh học.

Các công ty khởi nghiệp về công nghệ sinh học đã trở nên phố biến trong

những năm gần đây, được thúc đẩy bởi sự họp tác giữa ngành và giới học thuật

thông qua nhiều mô hinh tư vấn, nghiên cứu, hợp đồng và quan hệ đối tác công tư.
Báo cáo Khoa học của UNESCO năm 2015 và báo cáo của OECD, “Nền kinh tế

sinh học 2030” ước tính rằng ngành cơng nghệ sinh học tạo ra hơn 90 tỷ USD
doanh thu hàng năm trên toàn cầu. Trên toàn cầu, nền kinh tể dựa trên sinh học

18


được dự báo sẽ tăng trưởng ít nhât 50% vào năm 2030 [12]. Hệ sinh thái khởi

nghiệp mạnh mẽ và phát triển nhanh trong lĩnh vực công nghệ sinh học sẽ đóng vai
trị hàng đầu trong việc hiện thực hóa tiềm năng này.

Tại Việt Nam, Công nghệ sinh học là lĩnh vực công nghệ cao được nhà nước
ta ưu tiên phát triển. Nghị quyết 18/CP của Thủ tướng chính phủ khẳng định: Cùng
các ngành công nghệ mũi nhọn khác, công nghệ sinh học sẽ góp phần khai thác tối

ưu các nguồn lực cùa đất nước phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân và chuẩn bị những tiền đề cần thiết về một công nghệ cho

đất nước tiến vào thế kỉ XXL Ngành Công nghệ sinh học cũng nằm trong chiến
lược phát triền khoa học công nghệ cho đến năm 2030, nhằm ứng dụng vào các lĩnh

vực như: y dược, nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi
trường. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến việc ứng dụng cơng nghệ sinh học trong
chăm sóc sức khoẻ để chẩn đốn, điều trị các bệnh nguy hiểm, bệnh mới, ứng dụng


công nghệ tế bào gốc; sản xuất vắc xin, dược phẩm; tạo ra các sản phẩm sinh học
phục vụ trong chế biến thực phẩm, chăn nuôi,...tạo các giống cây trồng, vật ni,

thuỷ hải sản có năng xuất, chất lượng và giá trị cao. Công nghệ sinh học được Nhà

nước Việt Nam ưu tiên phát triển như một trong bốn ngành khoa học công nghệ ưu
tiên trọng điểm.

1.3. Khái niệm, đặc trưng và mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và

quyền con người

1.3.1, Khái niệm và đặc trưng của bảo đảm quyền con người trong úng dụng

công nghệ sinh học
1.3.1.1. Khái niệm

Bảo đảm quyền con người là việc tạo ra các điều kiện cần thiết về chính trị,
kinh tế, xã hội, pháp lý để các cá nhân, tố chức thực hiện được các quyền, tự do, lợi
ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận. Từ góc nhìn của khoa học luật

học, bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt
lõi, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tể, xã hội, tổ chức thành các chuẩn
mực có tính bắt buộc mà nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền

con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi nhận
các quyền con người đến việc tạo ra các điều kiện pháp lý, các điều kiện về tồ chức,

19



thiêt lập cơ chê, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyên con người.

Bảo đảm quyền con người trong ứng dụng cơng nghệ sinh học được hiểu là
việc duy trì, gìn giữ và thực hiện được đầy đủ những gì cần thiết nhằm đàm bảo nhu
cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người trong việc ứng dụng cơng

nghệ sinh học. Hay nói cách khác, đó là những bảo đảm pháp lý có tác dụng bảo vệ

con người, chống lại những tác động hoặc rủi ro có thể làm tổn hại đến quyền, nhân
phẩm, lợi ích và sự tự do cơ bản của con người trước các sản phẩm của ứng dụng

công nghệ sinh học tạo ra.
1.3.1.2. Đặc trưng

Thứ nhất, bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học
mang tinh đạo đức sâu sắc

Tại sao lại đặt vấn đề đạo đức trong lĩnh vực công nghệ sinh học, cũng như
trong việc bảo đảm quyền con người, nó xuất phát từ những đặc thù của chính cơng

nghệ sinh học, cụ thể:

+ Tính vơ hình: khả năng tàng hình của các cơng nghệ sinh học khi ứng dụng
gây khó khăn cho việc kiểm sốt và truy tìm tác động của chúng (ví dụ điền hình

như cơng nghệ nano);

+ Phát triến nhanh chóng: tốc độ phát triển nhanh chóng của cơng nghệ sinh
học tạo ra những khó khăn trong việc xác định và ứng phó với các tác động tiềm ẩn,

đặc biệt là các tác động mang tính lâu dài;

+ Tác động tồn cầu: tác động tiềm tàng đến các quốc gia và xã hội ngay cả
khi họ không tham gia vào sự phát triển của cơng nghệ sinh học;

4- Rủi ro về sự bất bình đẳng tiềm ẩn sâu sắc hơn giữa các nước đang phát
triển và các nước phát triển;

+ Sử dụng trong quân sự và an ninh: các ứng dụng của công nghệ sinh học
trong quân sự và an ninh có thề dẫn đến xung đột với nhân quyền (ví dụ như vũ khí

sinh học).
Một trong các đặc trưng quan trọng nhất của đạo đức học sinh học là ở việc

trao quyền quyết định áp dụng công nghệ mới không chỉ cho giới chun mơn, mà

cịn cho cả đơng đảo dư luận xã hội. Nguyên nhân của thực tế đó là hiển nhiên: nhiều
cơng nghệ sinh học hiện đại có khả năng tác động sâu sắc và căn bản không chỉ đến sự

20


tơn tại của bản thân con người, mà cịn đên cả sự tôn tại cùa môi trường xung quanh.

Bên cạnh đó, cơng nghệ sinh học là ngành sản xuất lấy đối tượng cơ thể sống
để xử lý chế biến tạo nên thành phấm, nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người

và cả xã hội loài người. Nhưng trong quá trình phát triển cơng nghệ sinh học, do
nhiều lý do khác nhau như: sơ suất, nóng vội, vì lợi nhuận cá nhân, cục bộ, hay vì
mưu đồ đen tối chống nhân loại của các thế lực phản động,...từ đó mà vấn đề đạo


đức của công nghệ sinh học được đặt ra và trở thành đề tài quan tâm của toàn nhân
loại. Như vậy, bản chất của việc bảo đảm quyền con người trước những ứng dụng

công nghệ sinh học mang tính đạo đức sâu sắc.
Thứ hai, bảo đảm quyền con người trong ứng dụng cơng nghệ sinh mang
tính chất tồn cầu
Bắt nguồn từ đặc trưng quyền con người mang tính phổ quát, hay quyền con

người là một giá trị chung của nhân loại, là mục đích vươn tới của nhân loại, do đó,
việc bảo đảm quyền con người nói chung và trước ứng dụng cơng nghệ nói riêng

cũng mang tính chất phố qt tồn cầu. Bên cạnh đó, nó cũng xuất phát từ tính tồn
cầu của cơng nghệ sinh học. Tồn cầu hóa, với sức mạnh tồng hợp mạnh mẽ của nó

ở cấp độ chính trị, kinh tế, văn hóa và xà hội, có tác dụng nâng cao mức độ nhận
thức về quyền trong các hệ thống pháp luật đa dạng nhất, do đó thúc đẩy sự cơng
nhận các quyền cơ bản của con người là trụ cột của một xã hội dân chù và cởi mở.

Đồng thời, đối với quy luật lặp lại cua "hậu quả không lường trước", q trình lịch

sử của tồn cầu hóa cũng đang thúc đẩy một xu hướng ly tâm đối với việc tìm kiếm
bản sắc cụ thể, thường thấy đối lập với các giá trị quốc tế trong các điều kiện và

niềm tin đạo đức của quốc gia, của thiểu số hoặc nhóm.
Trong thế giới tồn cầu hố, quả thực khơng thể nào kiểm sốt khoa học

cơng nghệ trừ khi việc này được thực hiện trên bình diện quốc tế, bởi lẽ khoa học là
không biên giới. Lĩnh vực công nghệ sinh học mang tính cạnh tranh rất cao trên


phạm vi quốc tế, và các cơng ty ln phải tìm nhừng nơi mà quy định kiểm soát
thuận lợi nhất cho họ hoạt động. Điển hinh như tại Đức, vì có lịch sử tổn thương vì

thuyết ưu sinh, nên kiếm sốt nghiêm ngặt đối với nghiên cứu di truyền học nhiều

hơn các nước phát triển khác, nên các công ty dược phẩm và công nghệ sinh học

của Đức đà chuyển các phịng thí nghiệm của họ đến Anh, Mỹ và các nước kiểm

21


×