Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đề theo cấu trúc minh họa THPT 2021( phần văn xuôi) chuẩn 25 đề luyện tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.3 KB, 91 trang )

PHẦN 2: LUYỆN CÁC ĐỀ TRỌNG TÂM TRỌNG CÁC TÁC PHẨM VĂN XUÔI
1: Vợ Nhặt ( Kim Lân)
2: Vợ Chồng A Phủ ( Tơ Hồi)
3: Chiếc Thuyền Ngồi xa ( Nguyễn Minh Châu)
4: Hồn Trương Ba da Hàng Thịt ( Lưu Quang Vũ)
5: Ai đã đặt tên cho dịng sơng? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường)
6: Rừng Xà Nu ( Nguyễn Trung Thành)
7. Những đứa con trong gia đình ( Nguyễn Thi)
8. Người lái đị sơng Đà
Tên tác phẩm: VỢ NHẶT
ĐỀ THI THAM
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NĂM 2021
KHẢO
BÀI THI : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề
Kiến thức cơ bản về bài Vợ Nhặt của Kim Lân
VỢ NHẶT ( Kim Lân)
1. Xuất xứ
Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm được viết ngay sau Cách
mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hồ bình lập lại (1954), dựa trên
một phần cốt truyện cũ, Kim Lân đã viết truyện Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con
chó xấu xí (1962).
2.Tóm tắt
Truyện lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945. Tràng – một thanh niên nghèo, lại là dân ngụ c ư,
trong một lần đẩy hàng đã tình cờ có được vợ. Cơ vợ nhặt đã tình nguyện theo Tràng chỉ sau
một câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. Tràng đưa “thị” về giữa cảnh đói khát đang tràn đến
xóm ngụ cư. Bà cụ Tứ thấy con có vợ thì vừa mừng vừa tủi cho thân phận nghèo khó c ủa
mình và thương con, thương nàng dâu đói khổ. Họ sống với nhau trong cảnh đói nghèo
nhưng hạnh phúc và tin rằng: Việt Minh về làng, họ sẽ đi phá kho thóc Nhật, l ấy l ại thóc gạo
để cứu sống mình.
3. Ý nghĩa nhan đề


– Nhan đề gợi tình huống éo le, kích thích trí tị mị người đọc. Thơng thường, người ta có th ể
nhặt thứ này, thứ khác, chứ không ai “nhặt” “vợ”. Bởi dựng vợ gả chồng là việc lớn, thiêng
liêng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, không thể qua quýt,
coi như trò đùa.
– “Vợ nhặt” là điều trái khốy, ối ăm, bất thường, vơ lí. Song thực ra nó lại rất có lí. Vì đúng là
anh Tràng đã nhặt được vợ thật. Chỉ một vài câu bông đùa của Tràng mà có người đã theo về
làm vợ. Điều này đã thực sự khiến một việc nghiêm túc, thiêng liêng trở thành trò đùa và
ngược lại, điều tưởng như đùa ấy lại chính là sự thực. Từ đây, bản thân nhan đề t ự nó đã gợi
ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá trị con người. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên
tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng
khiếp năm 1945.
4.Tình huống truyện
– Tình huống truyện : Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ
ngay giữa lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh.
– Tình huống lạ, độc đáo : người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Th ời bu ổi
đói khát này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải thế mà vi ệc
Tràng có vợ đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ
Tứ, thậm chí đã có những thời điểm chính Tràng cũng chẳng thể nào tin được vào đi ều đó.
– Tình huống truyện khơng chỉ tạo ra một hồn cảnh “có vấn đề” cho câu chuyện mà cịn nén
trong đó ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá trị hiện thực và
nhân đạo của tác phẩm.
5. Nhân vật
1


5.1 Tràng
*Tràng là người dân lao động nghèo, “nhặt” được vợ trong thời buổi đói khát:
– Bản thân anh là dân ngụ cư, dân ăn nhờ, ở đậu.
– Tràng sống với mẹ già trong một căn nhà xiêu vẹo trên bãi đất hoang mọc lổn nhổn những
búi cỏ dại.

Hoàn cảnh xuất thân : khó lấy được vợ.
– Tuy nhiên, giữa cái khung cảnh tối sầm lại vì đói khát, Tràng bỗng nhiên “nhặt” được
vợ.Cuộc gặp gỡ giữa Tràng và người đàn bà khơng tên diễn ra thât chóng vánh chỉ qua hai l ần
gặp mà chỉ gặp ở đường và chợ để rồi “nên vợ, nên chồng”:
+ Lần gặp thứ nhất : Trên đường kéo xe thóc lên tỉnh, Tràng hị chơi cho đỡ mệt “Muốn….”.
Khơng ngờ, thị ra đẩy xe cho anh và cịn liếc mắt cười tít nữa. Tràng thích lắm vì từ khi cha
sinh mẹ đẻ đến giờ mới có một người con gái cười với hắn tình tứ đến như thế.
+ Lần gặp thứ 2, ở qn nước ngồi chợ. Ban đầu, Tràng khơng nhận ra vì thị khác q, trên
khn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt. Khi nhận ra rồi, trong l ời đáp “ăn gì thì ăn,
chả ăn giầu” Tràng sẵn sàng đãi thị bốn bát bánh đúc. Trong bối cảnh mà người ta lo thân
không xong, ai cũng đứng trên miệng vực thẳm của cái chết hành động mà Tràng đãi th ị bốn
bát bánh đúc chứng tỏ rằng Tràng là một người khá tốt bụng và cởi mở. Chính sự tốt bụng và
cởi mở của Tràng đã đem đến cho Tràng hạnh phúc, Tràng nói đùa với thị “Này … rồi cùng
về”, nhưng thị đã theo Tràng về thật. Khi quyết định “đèo bòng” Tràng cảm thấy “ch ợn”
nhưng “chậc kệ”
* Niềm hạnh phúc khi có vợ :
– Tràng khi đưa vợ về qua xóm ngụ cư : tâm trạng của anh hôm nay phớn phở, cười t ủm t ỉm,
hai con mắt thì sáng lên lấp lánh, trước ánh mắt nhìn đầy tị mị và ngạc nhiên của người dân
trong xóm, trước những lời xì xào bàn tán của người dân trong xóm, Tràng rất hãnh diện, rất
đắc ý, mặt cứ vênh lên như thể chứng tỏ với mọi người- Tràng đã có vợ.
– Tràng khi đưa vợ về đến nhà : Hành động: xăm xăm nhấc tấm phên rách ra và câu nói
“Khơng có người đàn bà nhà cửa ra thế đấy” ta hiểu rằng có vợ rồi người đàn ơng ăn nói cục
cằn kia bỗng văn hóa hẳn lên. Ánh mắt của anh đã để ý đến cơ vợ nhặt và thắc mắc với lịng
mình “Quái, sao nó lại buồn thế nhỉ?” Tràng sốt ruột mong ngóng mẹ về để cịn ra mắt cơ vợ
nhặt.Khi mẹ về, sau lời giới thiệu, Tràng cũng hồi hộp, lo lắng đợi chờ câu trả lời của mẹ, và
chỉ khi người mẹ nói “Các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng” Tràng m ới
thở đánh phào một cái.
Có thể nói, Kim Lân đã rất chú ý miêu tả diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi có vợ. Có r ất
nhiều lần Kim Lân nhắc đến nụ cười của Tràng để nhấn mạnh đến niềm khát khao hạnh
phúc, khát khao mái ấm gia đình để thách thức với cái đói đang tung lưới b ủa vây.

– Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau :
+ Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái lửng lơ”.
+ Trước mặt anh mọi thứ đều thay đổi: nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét tước sạch
sẽ; mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt ở góc nhà đã thấy đem ra sân hong; hai cái ang
nước vẫn để khô cong duới gốc cây ổi giờ đã kín nước đầy ăm ắp. Rõ ràng những cảnh tượng
rất đỗi bình thường ấy cũng đã làm cho anh cảm động, hạnh phúc với anh thật gi ản d ị.
+ Từ buổi sáng đó, anh mới thấy mình nên người. Anh nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy
nở của hạnh phúc để rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng.
+ Và người vợ nhặt của Tràng hôm nay cũng khác lắm – đó là một người đàn bà hiền hậu,
đúng mực, khơng có vẻ gì chao chát, chỏng lỏn nữa.
+ Tràng thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ
cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui
sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn
có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. Nguồn vui ấy như tia nắng, như ánh bình minh
đem sinh khí đến cho cuộc sống vốn đang ngập tràn sự chết chóc của cái đói tung lưới bủa
vây.
2


+ Và trong bữa cơm đầu tiên, bữa cơm của 3 con người đang khốn khổ vì cái đói, tràn ngập s ự
đầm ấm, hồ hợp.
– Hình ảnh khép lại tác phẩm trong óc Tràng là hình ảnh lá cờ đỏ và đồn người đói đi trên đê
Sộp, gợi cho người đọc nghĩ về Việt Minh, về Cách mạng tháng Tám vĩ đại, về sự vùng dậy
của những người dân khốn khổ, đập tan xiềng xích, giành lại cơm áo, giành lại sự sống cho
bản thân, giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Vì thế, kết thúc của tác phẩm đã gieo vào lòng
người đọc một niềm tin mãnh liệt, gieo một hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng,
gia đình anh và tất cả bạn đọc chúng ta.
5.2 Thị (người “vợ nhặt”)
– Cũng giống như Tràng, khung cảnh Kim Lân để cho nhân vật này xuất hiện là một khơng
gian tối sầm vì đói khát. Cũng giống như bao người khác, thị ngồi vêu cùng v ới mấy ch ị em gái

nơi cửa nhà kho. Chị khơng có tên, khơng tuổi tác, khơng cha mẹ, khơng gia đình… mơt con số
khơng trịn trĩnh đang bao trùm lên lá số tử vi của chị. Cái đói đã cướp đi c ủa thị t ất c ả.
– Khi chưa theo Tràng về làm vợ cái đói đã để lại “dấu tích” ghê gớm trên dáng hình và tính
cách của chị:
+ Lần gặp thứ nhất: có vẻ táo tợn, ăn nói mạnh mẽ “Có khối cơm trắng mấy giị mà ăn đấy!
“Này nhà tơi ơi! Nói thật hay nói khốc đấy”
+ Lần gặp thứ 2: chân dung của thị khiến Tràng không nhận ra, gầy (dẫn chứng)…Thị cong
cớn trong lời nói, vơ dun trong hành động “sà xuống đánh… cắm đầu ăn một chặp bốn bát
bánh đúc… ăn xong cầm đôi đũa quệt ngang miệng, thở: Hà ngon! Về chị thấy hụt ti ền thì bỏ
bố”. Tuy nhiên, ẩn đằng những lời nói và hành động ấy là khát vọng về hạnh phúc và sự sống.
– Kim Lân khơng có ý chê bai người vợ nhặt kia, dù thực tế cũng có những người phụ nữ
khơng đẹp. Điều mà nhà văn muốn nhấn mạnh ở đây là: sức hủy hoại khủng khi ếp của cái
đói đối với hình hài và tính cách của con người. Vì đói mà thị cố tạo ra cái vẻ cong c ớn, chao
chát, chỏng lỏn như là để thách thức với số phận. Vì đói mà thị qn đi cả sĩ di ện của mình,
qn đi cả lịng tự trọng theo khơng một người đàn ông về làm vợ trong khi chẳng biết tí gì
về anh ta. Vì đói mà thị đánh liều nhắm mắt đưa chân, đánh liều với hạnh phúc cả đời mình.
Thị thật đáng thương. Nhưng đằng sau sự liều lĩnh ấy của thị, người đọc hiểu rằng, thị là
người có ý thức bám lấy sự sống mãnh liệt.
– Miêu tả nhân vật thị, Kim Lân không chú trọng nhiều đến diễn biến tâm trạng bên trong
mà Kim Lân chú ý nhiều đến hành động:
+ Thị bước sau Tràng chừng 3-4 bước, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che đi nửa mặt, mặt
cúi xuống, chân nọ bước díu cả vào chân kia. Thị đã ý thức được về bản thân, cái dáng cúi
mặt kia phải chăng đó là sự tủi phận
+ Về đến nhà, trông nếp nhà rẹo rọ của Tràng, thị nén tiếng thở dài, tiếng thở dài chấp nh ận
bước vào cuộc đời của Tràng.
+ Hành động khép nép, tay vân vê tà áo khi đứng trước mặt bà cụ Tứ, thị thật đáng thương
– Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình
thực sự. Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình.
Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng tr ở thành
một người đàn bà hiền hậu đúng mực, mái ấm gia đình đã đủ sức mạnh làm thay đổi một con

người.
– Hình tượng chị vợ nhặt thể hiện rất rõ tư tưởng nhân đạo của Kim Lân
+ Một mặt nhà văn đã lên án tội ác dã man của phát xít Nhật và TDP. Nạn đói do chúng gây ra
đã cướp đi mọi giá trị của con người, và biến người con gái như một thứ đồ rẻ rúng có thể
nhặt được
+ Mặt khác vợ Tràng đã nói lên một sự thật ở đời đó là trong đói khổ, hoạn nạn, kề bên cái
chết nhưng con người vẫn khát khao được sống, vẫn sống ngay khi cả cuộc đời không thể
chịu được nữa. Những con người nghèo khổ vẫn thương yêu đùm bọc, và cùng nhau vun đắp
hạnh phúc để vượt qua những thử thách khắc nghiệt.
5.3 Bà cụ Tứ :
3


– Nhà văn Kim Lân tâm sự: “ Phần gây xúc động lớn nhất cho tôi khi đọc lại truy ện ngắn Vợ
nhặt đó là đoạn bà cụ Tứ- mẹ Tràng trở về”. Thông điệp nghệ thuật về bản chất nhân đạo
trong tâm hồn người Việt ở hình tượng nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân thể hiện thành
công qua diến biến tâm trạng của người mẹ nghèo ấy khi nhìn thấy chị vợ nhặt xuất hi ện
trong nhà mình cho đến buổi sáng ngày hơm sau.
– Ngạc nhiên và bất ngờ là tâm trạng đầu tiên ở người mẹ nghèo khi lật đật theo con t ừ ngõ
vào nhà. Từ trước đến giờ có bao giờ Tràng mong ngóng mẹ về đến thế đâu, nhất định là
phải chuyện gì quan trọng, khác thường. Chân bước theo con nhưng lòng bà đang phấp
phỏng. Rồi “đứng sững lại” khi bà nhìn thấy một người phụ nữ đứng ở đầu giường con trai
bà , mà lại chào bà bằng u. Ngạc nhiên đã làm cho bà lão khơng cịn tin vào cảm giác c ủa bà
nữa, tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn đi thì phải. Nhưng thực sự mắt bà không nhoèn, và
tai bà cũng không đến mức điếc lác như chị vợ nhặt nghĩ ban đầu. Bà chưa thể tin, khơng thể
tin rằng con mình lại có người theo và lại chưa bao gi ờ hình dung nhận dâu trong một tình
cảnh trớ trêu, tội nghiệp đến thế.
– Bà lão cúi đầu nín lặng, đằng sau cái cúi đầu nín lặng ấy là dịng cảm xúc tn trào, là c ơn
bão lịng đang cuộn xốy với tình thương con vơ bờ bến. Bây gi ờ thì bà khơng chỉ bi ết sự vi ệc
“Nhà tơi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ” như lời Tràng thưa gửi mà bà còn hi ểu ra bi ết

bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp của con trai mình. Bà tủi thân, t ủi
phận, bà so sánh người ta với mình “người ta dựng vợ gả chồng cho con những lúc nhà ăn lên
làm nổi, cịn mình thì…”. Bà lão chua chát, tự trách bản thân mình, càng th ương con bao nhiêu
bà lại càng tủi phận bấy nhiêu. Bà lão đã khóc, những giọt nước mắt hiếm hoi của người già
dưới ngòi bút nhạy cảm của Kim Lân đã gieo vào lịng người đọc biết bao thương xót, tủi
buồn.
Bà đã chấp nhận nàng dâu khơng phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là
sự cảm thơng với chị vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là phụ nữ. Câu nói đầu
tiên mà bà cụ Tứ dành cho chị vợ nhặt “Ừ thôi các con phải duyên phải ki ếp với nhau, u cũng
mừng lịng”, lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong
Tràng, lời nói ấy như một sự chiêu tuyết cho giá trị của cơ vợ nhặt. Câu nói ấy của bà làm
cuộc hơn nhân của Tràng và thị khơng cịn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là
duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm lòng những số
phận tội nghiệp. Thị và Tràng dường như cũng sẽ ấm lòng hơn khi kinh nghiệm của một
người mẹ từng trải nói “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà động viên an ủi con trai và con dâu
cùng nhau bước qua khó khăn đói khổ trước mắt mà lịng đầy thương xót.
– Nhưng sau những lời động viên ấy ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về v ới
chính cuộc đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không
phải là “sự hợp nhau hay không hợp nhau” giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo l ắng
đó là, cái đói đang đe dọa hạnh phúc của con bà. Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài d ằng
dặc của đời mình, cuộc đời của những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi “nghẹn
lời” chỉ có dịng nước mắt chảy xuống rịng rịng.
– Hạnh phúc mới của con làm bà cụ Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, nghĩ về một
tương lai tươi sáng phía trước:
+ Khn mặt của bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, bà xăm xắn quét dọn, giẫy những
búi cỏ dại nham nhở trong vườn, thu dọn nhà cửa cho quang quẻ với hy vọng đời sẽ có cơ
khấm khá.
+ Trong bữa ăn đầu tiên, mâm cơm ngày đói sao thảm hại: chỉ có một lùm rau chuối thái r ối,
một đãi muối, một niêu cháo lõng bõng tồn nước và món chính là chè khốn – cháo cám
nhưng khơng khí gia đình thật ấm áp, tình chồng vợ, tình mẹ con- những nguồn động lực lớn

lao ấy giúp họ tăng thêm sức mạnh để vượt qua thực tại.
+ Bà cụ Tứ tồn nói chuyện của tương lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Bà lão
bàn với con tính chuyện ni gà, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có đàn gà cho mà xem. Câu chuy ện
của bà lão bất giác làm cho ta nhớ lại bài ca dao miền Trung- mười cái tr ứng. Cũng gi ống nh ư
4


tất cả những người bình dân xưa, bà lão đang gieo vào lòng các con bà niềm lạc quan, ni ềm
tin và hi
vọng. Từ đàn gà mà có tất cả. Khát vọng sống bật lên ngay cả trong hoàn cảnh khốn cùng
nhất “chớ than phận khó ai ơi- Cịn da lơng mọc, cịn chồi nảy cây”.
– Song niềm vui của bà cụ Tứ cũng thật tội nghiệp. Miếng cháo cám đắng chát và tiếng trống
thúc thuế dồn dập vội vã đưa bà cụ Tứ trở về với thực tại với tiếng nói xen lẫn cả hơi thở
dài trong lo lắng: “Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này khơng
chắc đã sống được qua được đâu các con ạ”! Và bà lại khóc, tình thương con lại hi ện hình qua
những giọt nước mắt lặng lẽ tuôn rơi.
Với sự thấu hiểu, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà cụ Tứ- người mẹ
thương con, nhân hậu, bao dung. Trong hoàn cảnh đói nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay đón
nhận người con dâu mặc dù trong lịng cịn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con
ngọn lửa sống trong hoàn cảnh tối tăm của xã hội lúc bấy gi ờ.
6. Giá trị hiện thực, nhân đạo
6.1. Giá trị hiện thực:
– Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong lịch sử dân tộc, đó
là khoảng thời gian diễn ra nạn đói năm 1945 :
+ Cái chết đeo bám, bủa vây khắp mọi nơi.
+ Dịng thác người đói vật vờ như những bóng ma.
+ Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư từ lúc nào.
+ Âm thanh của tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết.
+ Xóm ngụ cư, với những khn mặt hốc hác, u tối.
+ Cái đói hiện lên trong từng nếp nhà rúm ró, xẹo xệch, rách nát.

+ Cái đói hiện hình trên khn mặt của chị vợ nhặt.
+ Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại.
– Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhận đã gây ra n ạn đói
năm 1945.
– Tuy nhiên, cịn có một hiện thực được phản ánh trong tác phẩm: hiện thực mang tính xu
thế, đó là tấm lòng của người dân khi đến với cách mạng.
6.2. Giá trị nhân đạo
+ Thái độ đồng cảm xót thương với số phận của người lao động nghèo khổ.
+ Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói kh ủng khi ếp.
+ Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình dị những người lao động
nghèo.
+ Dự báo cho những người nghèo khổ con đường đấu tranh để đổi đời, vươn tới tương lai
tươi sáng.
7. Nghệ thuật
– Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
– Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hồn cảnh và tính cách nhân
vật.
– Tạo khơng khí và dựng thoại rất hấp dẫn, ấn tượng.
– Nhân vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh t ế.
– Ngôn ngữ : Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ.
8. Chủ đề
Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định : trong những hồn cảnh khó khăn nhất,
ngay cả khi cái chết liền kề, những người dân lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu
thương, đùm bọc lấy nhau, vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một
cuộc sống mới tốt đẹp hơn.
YÊU CẦU NHẬN XÉT NÂNG CAO CÂU NLVH

5



1. Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của tác phẩm văn học chân chính. Nó được tạo nên bởi
niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau khổ của con người, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp
trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ, đồng thời lên án những thế lực
tàn bạo, đen tối chà đạp lên quyền sống, ước mơ hạnh phúc và phẩm giá của con người.
- Biểu hiện thứ nhất của giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt” thể hiện ở việc tác giả bộc lộ
niềm đau xót, thương cảm đối với cuộc sống bi thảm của người dân nghèo trong nạn đói.
- Biểu hiện thứ hai của giá trị nhân đạo thể hiện ở việc nhà văn tố cáo tội ác tày trời của bọn thực
dân, phát xít đối với nhân dân ta.
- Biểu hiện thứ ba của giá trị nhân đạo trong tác phẩm này thể hiện ở việc nhà văn khám phá, phát
hiện, trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân.
- Biểu hiện cuối cùng của giá trị nhân đạo là nhà văn đã hé mở con đường đổi đời tươi sáng, tích
cực cho người dân khốn cùng.
2.Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân
- Đặt nhân vật vào tình h́ng truyện đợc đáo để phát hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
- Với năng lực phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc và lựa chọn những chi tiết đặc sắc, Kim
Lân đã diễn tả đúng tâm lí một bà cụ nông dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm
lòng nhân ái cảm động.
- Nhờ có bà cụ Tứ mà câu chuyện nhặt vợ của Tràng được soi chiếu từ một góc mới, làm bật lên các
âm hưởng khác nhau: đau buồn và hứng khởi, bi quan và lạc quan, lãng mạn và đời thường. Với
cách sử dụng điểm nhìn của bà cụ Tứ, tâm trạng riêng của người mẹ từng trải, rất thương con, vừa
mừng vừa lo trước cảnh hai đứa con về với nhau, tác giả Kim Lân đã thể hiện tài năng xây dựng
tâm lí nhân vật, am hiểu con người nông thôn.
- Mở rộng: Theo lời nhà văn Kim Lân, “Khi viết về cái đói, thường mọi người có ý nghĩ là khi đói
con người ta khổ cực và đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường
sớng. Dù trong tình h́ng bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc,vẫn hướng
về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. (Học sinh có thể liên hệ, mở rộng và
so sánh với giá trị nhân đạo trong tác phẩm của các tác giả kháccùng viết về đề tài người nông dân).
3. Nhận xét giá trị nhân đạo trong tp
- Qua nhân vật Tràng, nhà văn Kim Lân không chỉ phản ánh số phận cùng khổ của người nông
dân nghèo Việt Nam trước cách mạng tháng Tám mà còn phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của họ.

Đó là vẻ đẹp của tình người, của khát vọng hạnh phúc. Đoạn trích đã diễn tả thành công sự đổi thay
trong tâm trạng của nhân vật Tràng: từ bất ngờ, bỡ ngỡ đến hạnh phúc tột cùng; từ ngờ nghệch, vô
tâm trở thành người đàn ơng trưởng thảnh, có trách nhiệm.
- Xây dựng hình tượng nhân vật Tràng, nhà văn đã thể hiện thái độ đồng cảm, trân trọng với khát
vọng hạnh phúc của con người để từ đó khẳng định: dù trong tình huống bi thảm tới đâu, dù kề bên
6


cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào
tương lai, vẫn muốn sống cho ra người. Đây cũng chính là chiều sâu tư tưởng nhân đạo của tác
phẩm.
4. Rút ra nhận xét tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân.
- Tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân được thể hiện ở tình thương, nỡi xót xa
và đờng cảm với số phận của một người mẹ nghèo khổ trong nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu
1945. Tác giả gửi gắm tình cảm trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người mẹ: tuy
nghèo nhưng rất thương con, nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha, đặc biệt bà là người rất lạc
quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. Tấm lòng đó còn thể hiện qua nghệ thuật diễn
tả tâm trạng của nhân vật với chiều sâu bên trong tâm hồn vừa phức tạp, vừa sâu sắc, hiểu và cảm
được tận cùng nỗi niềm của người mẹ nghèo;
- Tấm lòng của nhà văn Kim Lân đã làm cho truyện ngắn Vợ nhặt có giá trị phản ánh chân thực
hiện thực xã hội Việt Nam, thấm đẫm tinh thần nhân đạo, đem lại niềm tin vào sự đổi đời của người
nông dân và sự hướng về cách mạng của họ.
5. Nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân
- Nhà văn có cái nhìn xót xa, thương cảm và tin yêu về con ngườiViệt Nam dưới ách thống trị
của giai cấp phong kiến và bọn thực dân phát xít trong nạn đói khủng khiếp Ất Dậu 1945. Tuy sống
trong thân phận rẻ rúng, hết sức bi đát, bị cái đói, cái chết bủa vây nhưng họ vẫn khao khát sống,
khao khát yêu thương và có niềm tin bất diệt vào tương lai sẽ được đổi đời. Kim Lân còn tìm thấy
sức mạnh của tình yêu trong thẳm sâu những con người bé nhỏ. Tràng lấy vợ, một câu chuyện dở
khóc dở cười nhưng sau sự kiện bi hài ấy, con người và thế giới của riêng Tràng thay đổi: vợ hiền
thảo hơn, Tràng đã trưởng thành nên người. Bà mẹ lần đầu tiên trên trán bớt đi đám mây u ám. Tình

yêu thương đã khiến cho ba con người nhỏ bé và mái ấm gia đình của họ khơng bị vùi xuống vực
thẳm của sự chết chóc. Trong thời khắc quyết định số phận, họ đã nương tựa, cưu mang, sưởi ấm
cho nhau bằng tình yêu.
- Cách nhìn mới mẻ, lạc quan tin tưởng về con người cho thấy tài năng quan sát, miêu tả, dựng
cảnh, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng nhân vật rất hợp lí, chân thực, đặc biệt tạo tình h́ng
truyện đợc đáo, bất ngờ, éo le và cảm động của nhà văn Kim Lân, góp phần làm bừng sáng giá trị
nhân văn trong sáng tác của nhà văn nông thôn được đánh giá xuất sắc nhất trong văn họcViệt Nam
hiện đại 1945-1975.
6. Nghệ thuật miêu tả nhân vật bà cụ Tứ
+ Trần thuật từ nhiều điểm nhìn: bên ngoài (dáng vẻ, ánh mắt,…), bên trong (suy nghĩ, cảm xúc),
chú trọng miêu tả nội tâm nhân vật.
+Ngôn ngữ trần thuật tự nhiên, mộc mạc, gần gũi; ngôn ngữ nhân vật thể hiện tính cách nhân vật.
7


ĐỀ 1
ĐỌC - HIỂU (3đ)
Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi
(1) Giấc mơ của anh hề
Thấy mình thành triệu phú
Ác-lơ-canh nghèo khổ
Nằm mỉm cười sau tấm màn nhung.
Giấc mơ người hát xẩm nhục nhằn
Thức dậy giữa lâu đài rực rỡ
Thằng bé mồ côi lạnh giá
Thấy trong tay chiếc bánh khổng lồ
Trên đá lạnh người tù
Gặp bầy chim cánh trắng
Kẻ u tối suốt đời cúi mặt
Bỗng thảnh thơi đứng dưới mặt trời.

(2) Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày
Trong hư ảo người sống phần thực nhất
Cái không thể nào tới được
Đã giục con người
Vươn đến những điều đạt tới
Những giấc mơ êm đềm
Những giấc mơ nổi loạn
Như cánh chim vẫy gọi những bàn tay.
(3) Đời sống là bờ
Những giấc mơ là biển
Bờ khơng cịn nếu chẳng có khơi xa....
(Trích Giấc mơ của anh hề - Lưu Quang Vũ)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên là gì?
Câu 2: Hãy chỉ ra những giấc mơ được tác giả đề cấp đến trong đoạn thơ (1)?
Câu 3: Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày
Trong hư ảo người sống phần thực nhất
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với tác giả khi ơng cho rằng:
Đời sống là bờ
Những giấc mơ là biển
Bờ khơng cịn nếu chẳng có khơi xa…
Lý giải vì sao?
LÀM VĂN (7đ)
Câu 1 (2đ) Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày vai trị c ủa
giấc mơ vẫy gọi con người.
Câu 2 (5đ)
Cho đoạn văn sau:
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái l ửng l ơ như
người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hơm nay hắn vẫn cịn ngỡ ngàng như
không phải.

Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói
vào hai con mắt cịn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa ch ợt nh ận
ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đ ều
được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt
khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khơ cong
ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch.
8


Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân,
tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng
đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái
nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà
như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong
lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ
con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu
sửa lại căn nhà.”
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó anh/chị nhận
xét về tình huống truyện được Kim Lân xây dựng trong truyện.
ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ 2

Tên tác phẩm: VỢ NHẶT – KIM LÂN
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
… “Chúng tơi là những người đàn bà bình thường trên Trái Đất.

Quen với việc nhỏ nhoi bếp núc hàng ngày
Chúng tơi chẳng có tàu ngầm, tên lửa, máy bay
Càng khơng có hạt nhân ngun tử
Chúng tơi chỉ có chậu, có nồi, có lửa
Có tình u và có lời ru
Những con cị, con vạc từ xưa
Vẫn lặn lội bờ sông bắt tép
Cuộc sống vẫn ngàn đời nối tiếp
Như trăng lên, như hoa nở mỗi ngày...
Nếu ví dụ khơng có chúng tơi đây
Liệu cuộc sống có cịn là cuộc sống
Ai sẽ mang lại cho các anh vui buồn hạnh phúc
Mở lịng đón các anh sau thất bại nhọc nhằn
Thử nghĩ xem thế giới chỉ đàn ông
Các anh sẽ không còn biết yêu, biết ghét
Các anh khơng đánh nhau nhưng cũng chẳng làm nên gì hết
Thế giới sẽ già nua và sẽ lụi tàn
Ai sẽ là người sinh ra những đứa con
Để tiếp tục giống nòi và dạy chúng biết yêu, biết hát...”
(Thơ vui về phái yếu, Xuân Quỳnh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Theo tác giả, nhờ có chúng tơi (những người đàn bà bình thường trên Trái Đất) đã
mang lại cho cuộc sống những điều tốt đẹp nào?
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về vị trí, vai trị của người phụ n ữ trong cuộc
sống?
Chúng tơi chẳng có tàu ngầm, tên lửa, máy bay
Càng khơng có hạt nhân ngun tử
Chúng tơi chỉ có chậu, có nồi, có lửa
Có tình u và có lời ru

9


Câu 4. Anh/ chị hãy nhận xét tình cảm, thái độ của tác giả đối với người phụ nữ được thể
hiện trong đoạn trích
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh /chị về sức mạnh của tình yêu thương đối với mỗi người trong cuộc
sống
Câu 2: (5,0 điểm)
“… Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác l ắm, rõ ràng là
người đàn bà hiền hậu đúng mực khơng cịn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng
gặp ở ngoài tỉnh. Khơng biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn khơng? Bà m ẹ Tràng
cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu x ếp c ửa
nhà cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá h ơn.
Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối,
và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể
chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói tồn chuyện vui, tồn chuy ện sung sướng về
sau này:
- Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tin rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chu ồng
gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem...
Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm,
hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng,
mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.
Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
- Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
Bà lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái
nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:

- Chè đây. - Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị t ối lại. Thị đi ềm nhiên và
vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà cịn ch ả có cám mà ăn
đấy.
Tràng cầm đơi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chum ngay lại, miếng cám
đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy khơng ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong
lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
Ngồi đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót
vót ngồi bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như
những đám mây đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt gồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Gi ời đất này
không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... - Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão khơng dám
để con dâu nhìn thấy bà khóc.
Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta khơng chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta cịn phá
cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong
miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
10


- Việt Minh phải khơng?
- Ừ, sao nhà biết?...”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Vi ệt Nam 2020, tr 30,31,32)

Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét
về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
………………Hết……………..
ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN (ĐỀ 3)
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Học sinh đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Em yêu từng sợi nắng cong
Bức tranh thủy mặc dòng sơng con đị
Em u chao liệng cánh cị
Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm
Em yêu khói bếp vương vương
Xám màu mái lá mấy tầng mây cao
Em yêu mơ ước đủ màu
Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua
Em yêu câu hát ơi à
Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa
Em yêu cánh võng đong đưa
Cánh diều no gió chiều chưa muốn về
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von lá hát vọng về cỏ lau
Trăng lên lốm đốm hạt sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Em đi cuối đất cùng miền
Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân.
(Yêu lắm quê hương, Hoàng Thanh Tâm)

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. Chỉ ra phép tu từ nổi bật được sử dụng trong mười hai câu đầu của bài thơ.
Câu 3. Anh/chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Em yêu mơ ước đủ màu
Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua
Em yêu câu hát ơi à
Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa
Câu 4. Hai câu kết của bài: “Em đi cuối đất cùng miền/ Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân”
gợi anh/chị những suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ về vai trị của tình u q hương đất nước trong cuộc sống con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích sau. Từ đó,
nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
“Bà lão phấp phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão
càng ngạc nhiên hơn. Quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào l ại
đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái
11


Đục mà. Ai thế nhỉ? Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình
nhoèn ra thì phải. Bà lão nhìn kỹ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão
quay lại nhìn con tỏ ý khơng hiểu.
Tràng tươi cười:
- Thì u hẵng vào ngồi lên giường lên diếc chĩnh chện cái đã nào.
Bà lão lập cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, thị cất tiếng chào lần
nữa:
- U đã về ạ!

Ô hay, thế là thế nào nhỉ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường.
Tràng nhắc mẹ:
- Kìa nhà tơi nó chào u.
Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp:
- Nhà tơi nó mới về làm bạn với tơi đấy u ạ! chúng tôi phải duyên phải kiếp v ới nhau... Ch ẳng
qua nó cũng là cái số cả...
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lịng người mẹ nghèo khổ ấy còn hi ểu ra bi ết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta d ựng vợ
gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái m ở m ặt sau
này. Cịn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết r ằng
chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng?
Bà lão khẽ thở dài đứng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo
đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta
mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thơi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã
chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà
cũng có vợ, nó n bề nó, chẳng may ra ơng giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà
lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thơi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng m ừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra
sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông gi ời
cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì r ồi con cái chúng mày v ề
sau.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngồi. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngồi xa dịng sơng sáng tr ắng
uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng
vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đưa con gái út.
Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc
đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?...
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.

Bà lão nhìn người đàn bà, lịng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà r ồi. ng ười
đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp gi ọng xuống
thân mật:
- Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta
chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to
đấy.
Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...
Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống rịng rịng.”…
----Hết---(Trích Vợ nhặt - Kim Lân - SGK Ngữ văn 12 - Tập 2)
ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
TRÚC MINH HỌA
Bài thi: Ngữ Văn
ĐỀ SỐ 4
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
(Đề thi có 02 trang)
12


I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Tuổi trẻ, tự thân nó đã là một tài sản, tự thân nó đã hàm chứa ánh sáng và h ạnh phúc,
khi bị vùi xuống bùn, cơ hội để nó tỏa sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi. Lúc
đó phép thử trong tay cịn mầu nhiệm, con tốt đó trong tay cịn có thể phong Hậu, bạn có thời
gian làm hậu thuẫn và chân trời vẫn cịn nhiều thơi thúc. Cịn khi bạn lớn tuổi hơn, những
xây xước đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại, nếu bạn bị rớt xuống bùn, thì rất có thể, bạn
sẽ tặc lưỡi nằm đó một mình, hoặc sẽ cố gắng vùng vẫy sao cho người đó cũng lem lu ốc
giống với bạn.
Tuổi trẻ có một thứ vốn ngầm rất đáng quý mà không phải ai cũng biết: sự cơ đ ơn. Trái
tim là một giống lồi dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức. Hạnh phúc

làm cho người ta mềm yếu, người ta vui tươi với mọi thứ, người ta quên mất vi ệc phải làm,
người ta còn bắt đầu tặc lưỡi nhiều hơn với những thói quen xấu. Tình u là một gi ống dây
leo khó chiều. Nó cần được thử thách và bị tấn cơng. Nếu bạn móm cơm hàng ngày, chăm sóc
nó quá no đủ nó sẽ chết yểu.
( Theo kênh 14.vn)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5đ)
Câu 2. Vì sao tác giả lại cho rằng: “ Tuổi trẻ, tự thân nó là một tài sản”?(0,5đ)
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: “ ... khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây x ước
đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại”? (1.0đ)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó
được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức? (1.0đ)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm )
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về giá trị của tuổi trẻ.
Câu 2 (5,0 điểm)
“Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng
lóa xói và hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa ch ợt
nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay
đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt
khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong
ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngồi vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân,
tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng
đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái
nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà
như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong
lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ
con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu
sửa lại căn nhà.”

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích trên .
Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.
……………………………… HẾT …………………………………….
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI THPT QUỐC GIA LỚP 12
QUẢNG NAM
NĂM HỌC 2020 – 2021
TRƯỜNG SÀO NAM
13


ĐỀ CHÍNH THỨC

Mơn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Ở quanh con, người tử tế vẫn nhiều
Vẫn cịn có bao điều tốt đẹp
Xa danh lợi hãy chịu nhiều thua thiệt
Hãy vì người, nếu mong họ vì con.
Rách cho thơm, dẫu đói thì phải sạch
Tình thương u khơng mua được bằng tiền
Cần gỗ tốt, nước sơn cịn phải tốt
Oán bên lòng, ơn khắc dạ đừng quên.
Nếu vấp ngã, con tự mình đứng dậy
Muốn tập bơi, cứ nhảy xuống giữa dịng

Thà mất cả, cố giữ gìn danh dự
Sống thẳng mình, mặc kệ thế gian cong.
(Nói với con, Nguyễn Huy Hoàng ,Nguồn />Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Việc vận dụng tục ngữ dân gian trong đoạn thơ thứ hai có tác dụng gì?
Câu 3. Anh,chị hiểu nợi dung các dòng thơ sau như thế nào?
Ở quanh con, người tử tế vẫn nhiều
Vẫn cịn có bao điều tốt đẹp
Xa danh lợi hãy chịu nhiều thua thiệt
Hãy vì người, nếu mong họ vì con.
Câu 4. Những lời tâm sự “nói với con”của nhà thơ được thể hiện trong đoạn trích gợi cho
anh/chị suy nghĩ gì?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nợi dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết mợt đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc “Sớng thẳng mình” của con người trong cuộc sống hôm nay

Câu 2 (5,0 điểm)
"Bữa cơm gày đói trơng thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và
một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn,
gia cảnh với con dâu. Bà lão nói tồn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này:
- Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua mua lấy đơi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái
chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy chốc mà có ngay đàn gà cho mà xem…

14


Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm,
hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi
người được có hai lưng bát đã hết nhẵn.
Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:

- Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái
nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
- Chè đây. - Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào
miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta cịn khối nhà chả có cám mà ăn
đấy…
Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng
chat và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đây khơng ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ
tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
Ngồi đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót
vót ngồi bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nên trời như những đám
may đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này
khơng chắc đã sống qua được đâu các con ạ… - Bà lão ngoảnh vội ra ngồi. Bà lão khơng dám để
con dâu nhìn thấy bà khóc.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12 tập 2, NXB GD)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên để thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
………….HẾT…………..

I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Con bò mang tên “Tự Huyễn Hoặc Mình
- Tơi bỏ thuốc lúc nào mà chẳng được. Chỉ là tơi chưa quyết định bỏ đó thôi.
- Tôi không phải là người để nước đến chân mới nhảy; chỉ là vì khi có áp lực tơi làm việc mới
có hiệu quả.
- Tơi chẳng ngại vì mình q béo. Vả lại tơi có nhiều cái khác để người ta yêu.

- Không phải tôi hay chửi mắng con cái. Chẳng qua thương thì cho roi cho vọt thơi.
- Đâu phải tơi khối nhậu. Anh đã nghe người ta nói đến việc ăn nhậu để duy trì mối quan hệ
xã hội chưa?
Bạn thấy có một mẫu số chung trong tất cả những phát biểu này chứ? Tất cả chúng đều ru ngủ
chúng ta để chúng ta tin rằng mình thật sự chẳng có vấn đề gì cần phải thay đổi, có chăng thì cũng
chỉ là chuyện nhỏ, hoặc chuyện ngoài tầm tay. Thường chúng ta đưa ra những lời biện bạch này khi
khơng muốn loại bỏ một thói quen xấu, chẳng hạn như tính hay trì hỗn, nghiện thuốc, nhậu nhẹt
hoặc tính háu ăn.
15


Trước đây, tôi từng nhận được một email của Cathy, một phụ nữ trẻ, kể với tôi cách cô ấy chiến
thắng tình trạng béo phì của mình. Để tránh phải giải quyết vấn đề tăng cân, cô ấy bịa ra cả một
bầy bò để khỏi cảm thấy xấu hổ về chuyện mập ù của mình. “Mình đâu có mập, chỉ hơi mũm mĩm
một chút”, “Đó là do di truyền mà”, “Chỉ tại mình to xương”, “Có phải lỗi của mình đâu, trong gia
đình mình ai chẳng to con?”.
Bất hạnh thay, khơng có lời lẽ nào trong số này là thỏa đáng, và cô vẫn cảm thấy khổ sở. Cathy hiểu
rằng khi nào cịn có người nào hoặc thứ gì đó để cơ đổ lỗi cho vấn đề béo phì của mình, cơ sẽ khơng
bao giờ có thể giảm cân và lấy lại sự tự tin với vóc dáng thon gọn được. Cuối cùng, cô quyết định
hành động.
“Tôi quyết định loại bỏ vĩnh viễn những con bò đó; tơi đi bơi và tập aerobics dưới nước. Tôi ăn
uống điều độ hơn, và tơi tin rằng mình sẽ thành cơng. Tơi cảm thấy khỏe hơn về mặt thể chất và tin
sẽ sớm đạt được vóc dáng mình mong muốn”.
Tuyệt vời! Hãy nhớ rằng tất cả những con bò mà tôi đã nêu ra đều có một điểm chung, đó là chúng
trói buộc bạn vào một cuộc sống tầm thường. Việc thủ tiêu những con bò bằng với sự loại bỏ tất cả
những câu nói đó ra khỏi vốn từ ngữ của bản thân, và điều này trong tầm tay bạn. Đây là lựa chọn
của chính bạn".
( Trích "Ngày xưa có một con bò" , NXB trẻ, tr. 86-88)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2.Theo tác giả, điểm chung của tất cả những con bị là gì ? (0,5 điểm)

Câu 3.Hình ảnh con bịtrong đoạn trích ẩn dụ cho điều gì ? (1,0 điểm)
Câu 4. Từ đoạn trích, hãy tìm con bị mà theo em cần loại bỏ khỏi cuộc sống của chính mình? Vì sao? (1,0
điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. ( 2 điểm)
Từ văn bản phần đọc hiểu hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
câu nói : Việc thủ tiêu những con bò bằng với sự loại bỏ tất cả những câu nói đó ra khỏi vốn từ ngữ
của bản thân, và điều này trong tầm tay bạn. Đây là lựa chọn của chính bạn.
Câu 2.(5,0 điểm)
…Hơm nay thị rách q, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái mặt lưỡi cày xám xịt
chỉ còn thấy hai con mắt.
- Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn tt miệng cười.
- Chả hơm ấy thì hơm nay vậy. Này, hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
- Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
- Đấy, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi.
- Rích bố cu, hở !
Hai con mắt trũng hốy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả :
- Ăn thật nhá ! Ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trị gì. Ăn
xong, thị cầm dọc đơi đũa quệt ngang miệng, thở :
- Hà, ngon ! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười :
16


- Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khn hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ : thóc

gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có ni nổi khơng, lại cịn đèo bịng. Sau không biết nghĩ
thế nào hắn tặc lưỡi một cái :
- Chậc, kệ!
( Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ Văn 12, NXB Giáo dục )
Cái đói và tình thương trong đoạn văn bản trên.
www.thuvienhoclieu.com
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2020
ĐỀ 67
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
…“Những người hôi của hí hửng bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn, sữa tắm. Gương mặt
bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong trần. Và gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận
động người hôi của trả lại cho người lái xe số vật phẩm trên.
Những tàn ác, tham lam, ti tiện…cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn
trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn lấp kín cả mặt sơng. Nhưng nhìn sâu, dưới
bề mặt đó là một khối nước khổng lồ gấp bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao
đi, tưới đẫm và cho vẫy vùng.
Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện
xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống,
vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người”…
(Trích Chuyện anh phụ xe bật khóc vì bị hơi của: Nó rất ám ảnh, nhưng cuộc đời này
khơng phải toàn là thứ xấu xa…Hoàng Xuân. Tri thức trẻ, 5/11/2016).
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Những tàn ác, tham
lam, ti tiện…cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sơng đang cuộn trào (1,0 điểm)
Câu 3: Hình ảnh khối nước trong đoạn trích tượng trưng cho điều gì? (0,5 điểm)
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về câu: Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và
vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm

hồn mỗi con người. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này khơng hề
và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng nhặt được vợ (“Vợ nhặt” - Kim
Lân).
-----------HẾT---------I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
(1) Sống trong đời sống.
Cần có một tấm lịng
17


Để làm gì em biết khơng?
Để gió cuốn đi
Để gió cuốn đi
(2) Gió cuốn đi cho mây qua dịng sơng
Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mơng
Ơi trái tim đang bay theo thời gian
Làm chiếc bóng đi rao lời dối gian (…)
(3) Hãy yêu ngày tới.
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
Dù vắng bóng ai
Dù vắng bóng ai
(Trích Để gió cuốn đi - Trịnh Cơng Sơn)
Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về thơng điệp được đề cập ở đoạn 1?
Câu 3. Hình ảnh trái tim ở đoạn (2) sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về thông điệp của tác giả được thể hiện ở đoạn (3) của văn bản? (Trả
lời từ 5-7 câu).
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình
bày về ý nghĩa của “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 2.
Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng
về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phởn phơ khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ
một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp
cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có
vẻ rón rén, e thẹn. Mấy đứa trẻ con thấy lạ vội chạy ra đón xem. Sợ chúng nó đùa như trước, Tràng
vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu khơng bằng lịng (…)
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như
người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hơm nay hắn vẫn cịn ngỡ ngàng như không
phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói
vào hai con mắt cịn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra,
xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được
quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên
ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín
nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hồnh ngay lối đi đã hót sạch.
Ngồi vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái
sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng
đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà
của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ
ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn

18


mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm
chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(…) Hơm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy.
Tràng khơng hiểu gì sợ q, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh động đi lối khác.
À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó
hiểu.
Ngồi đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã bng đũa đứng dậy.
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Trích, Vợ nhặt - Kim Lân)
Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, khái quát giá trị nhân đạo tác phẩm
“Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.

VỢ CHỒNG A PHỦ
KIẾN THỨC CĂN BẢN VỢ CHỒNG A PHỦ – TÔ HỒI
Tác giả:
Tơ Hồi là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ơng có vốn hi ểu
biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Tiêu
biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” tác giả ns lên cuộc sống, con người vùng Tây Bắc.. Tác
phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo.
Tác phẩm:
Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tơ Hồi sáng tác năm 1952, in trong tập “Truy ện Tây
Bắc”. Tác phẩm gồm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng
Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ
chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng, A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích cùng
Mi đánh Pháp bảo vệ dân làng. Đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất của tác
phẩm.
3. Nhân vật Mị.

3.1. Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện – Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống
như gắn vào những vật vô tri, vô giác : “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra
thường trơng thấy có một cơ con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu
ngựa”. – Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc,
nhiều thuốc phiện” nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười rượi”. Hình
ảnh của Mị hồn tồn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy
báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều uẩn khúc và một bi kịch
của cõi nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc.
3.2. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị.
a. Trước hết, Mị là cơ gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể
sống một cuộc sống hạnh phúc:
+ Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo.
+ Một cơ gái chăm làm, sẵn sàng lao động, khơng quản ngại khó khăn.
+ Một cơ gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý.
+ Một người con hiếu thảo.
Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát
lên cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khống, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng
miền Tây Tổ quốc. Tuy nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch đã đến
với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục.
b. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra :
19


– “Con dâu gạt nợ” : Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là
một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý
Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn trong thân phận của Mị là ở chỗ : nếu chỉ là
con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hồn tồn có thể hi vọng vào một ngày nào đó sẽ đ ược
giải thốt sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc công lao
động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lý. Linh
hồn Mị đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ

khơng bao giờ được giải thoát, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch
trong cuộc đời Mị.
– Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống
mà như đã chết. Ở đó :
+ Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng.
+ Mị chỉ là một công cụ lao động.
+ Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà.
+ Mị âm thầm như một cái bóng.
+ Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống.
Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong ki ến miền
núi mà cịn nói lên một sự thật đau xót : dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và
thần quyền hủ tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn
về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những
con người có lòng ham sống mãnh liệt trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ
nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức sống của con
người thật đáng sợ !
c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài)
– Những tác động của ngoại cảnh :
+ Trước hết là khung cảnh mùa xuân.
+ Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”
– tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết tha bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu ti ếp ngay
bữa cơm bên bếp lửa. Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động
đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày
đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là
tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình u đơi lứa. Nó đã xun qua hàng rào
lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức
sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lịng người thiếu nữ Tây Bắc này.
– Diễn biến tâm lý, hành động .
+ Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”.

+ Trong khơng khí của một đêm tình mùa xn, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày
Tết, “Mị cũng uống rượu”.
+ Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày
trước”. Mị cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn cịn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
+ Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại : “Nếu có nắm
lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.
+ “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”,
“với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”.
Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động
thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được. Rõ
ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong
sâu thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hịn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro
tàn nguội lạnh và chỉ cần một ngọn gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh
liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không
20


thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của
mỗi cá nhân.
d. Sức phản kháng táo bạo ( hành động cởi dây trói cho A Phủ )
Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng khơng vì thế mà lịng ham sống và khát
khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hồn cảnh đặc bi ệt nó cịn
bừng dậy một cách mạnh mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy
rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng
anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài :
+ Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hồn tồn dửng dưng.
+ Nhưng sau đó, khi chứng kiến dịng nước mắt chảy xuống gị má đã xạm đen
lại của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người.
+ Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí.
+ Dù trong lịng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ

trốn khỏi Hồng Ngài. Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị.
Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm
lại chính mình và tự giải thốt khỏi những “gông xiềng” của cả cường quyền bạo lực
và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng
tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc.
4. Nhân vật A Phủ.
4.1. Một số phận éo le – Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch
đậu mùa). – Nghèo, khơng lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
4.2. Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây
Bắc – Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai
Mông khỏe mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản.
– Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ khơng quản ngại những cơng việc nặng
nhọc, khó khăn, nguy hiểm.
– Khơng sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
– Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
4.3. Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo
– Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu
“nơ lệ” trong nhà thống lí Pá Tra.
– Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bị mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã
man, có thể phải trả giá bằng cả tính mạng. Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về
tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc vừa là một hình ảnh đẹp, tiêu bi ểu của
người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta.
5. Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm.
5.1. Giá trị hiện thực .
– Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo
Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị,
A Phủ).
– Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi
( dẫn chứng cha con thống lí Pá Tra)
– Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và

phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh x ử kiện A
Phủ )
5.1. Giá trị nhân đạo.
– Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ
của người lao động nghèo miền núi ( dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ)
– Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần
quyền).
– Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát
21


vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hồn cảnh khắc nghiệt đến mức
nào, con người cũng khơng mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng
nhân vật Mị- trong đêm tình mùa xuân, cởi trói A Phủ)
– Thơng qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói
riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thốt khỏi những bất cơng,
con đường làm chủ vận mệnh của mình ( dẫn chứng hành động cởi trói cho A Phủ,
cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài).
6. Đặc sắc nghệ thuật.
a. Nghệ thuật kể chuyện
– Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình
tiết khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà
không rối, không trùng lặp.
– Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính t ạo hình
thấm đẫm chất thơ.
b. Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật
– Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các
ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật.
c. Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc
– Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngơn ngữ giàu chất thơ và chất

tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi Hồng Ngài).
– Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm
tình mùa xuân, cảnh cúng trình ma, cảnh xử kiện).
7. Chủ đề tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người
– Những con người dưới đáy xã hội
– Những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc
phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tơ Hồi đã thức
tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
YÊU CẦU NHẬN XÉT NÂNG CAO CÂU NLVH
1. Khái niệm Giá trị nhân đạo là giá trị cơ bản nhất của tác phẩm văn học chân chính, được tạo
nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi khổ đau của con người, sự nâng niu, trân trọng những
nét đẹp trong tâm hồn con người; đồng thời tác phẩm cũng đã đứng hẳn về phía những nạn nhân mà
lên án các thế lực tàn bạo đã chà đạp lên hạnh phúc, quyền sống và phẩm giá của con người. Với tác
phẩm văn học hiện thực sau 1945, giá trị nhân đạo mới mẻ được thể hiện qua việc tác giả mở ra
hướng đi cho nhân vật của mình về mợt c̣c sớng tương lai tớt đẹp hơn.
2. Gía trị nhân đạo trong tp Vợ chồng A Phủ
+ Nhà văn đã bộc lộ niềm cảm thông, thương xót trước số phận đau khổ, bất hạnh của những con
người lao động nghèo khổ ở vùng núi Tây Bắc, thể hiện qua cuộc đời bất hạnh của Mị.
+ Nhà văn lên tiếng tố cáo, phê phán bọn chúa đất phong kiến miền núi đã dùng cường quyền, thần
quyền và lợi dụng những tập tục cổ hủ của người Mèo để áp bức, bóc lột người dân.
+ Nhà văn cũng phát hiện, trân trọng, khẳng định và ngợi ca những vẻ đẹp phẩm chất cao quý của
con người dù trong bất kì hoàn cảnh nào. Đó là sức sớng tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân
và sự phản kháng trong đêm cứu A Phủ.
+ Nhà văn cũng thể hiện niềm tin sâu sắc và chỉ ra cho nhân vật của nhân vật con đường đến với tự
do, hạnh phúc: phản kháng và hướng đến ánh sáng cách mạng.
22


3. Chi tiết:
Không phải ngẫu nhiên mà văn hào vĩ đại người Nga Macxim Gorki từng phát biểu: “Chi

tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Hơn ai hết, tác giả những thiên truyện viết ra từ trường đại học cuộc
sống, người được coi là “cánh chim báo bão của cách mạng Nga”, “nhà văn của những người chân
đất” là người hiểu rõ tầm quan trọng của những chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn chương.
Tương quan đối lập trong câu nói trên đã khẳng định: Cái làm nên tầm vóc của nhà văn không hẳn
là quy mô tác phẩm mà chính là “chi tiết” – yếu tố đôi khi được coi là nhỏ, là vặt vãnh... Chi tiết
nghệ thuật không chỉ là yếu tố cấu thành tác phẩm mà còn là nơi gửi gắm những quan niệm nghệ
thuật về con người, về cuộc đời...của nhà văn, nơi kí thác niềm ưu tư, trăn trở của nhà văn trước
cuộc đời. Nhà văn chỉ thực sự là “người thư kí trung thành của thời đại” (H.Balzac) khi anh ta có
khả năng làm sống dậy cuộc đời trên trang sách bắt đầu từ những chi tiết nhỏ. Lựa chọn chi tiết để
xây dựng nên tác phẩm nghệ thuật không chỉ thể hiện bản chất sáng tạo của người nghệ sĩ mà còn
bộc lộ tài năng, tầm vóc tư tưởng của người cầm bút.
Tuỳ theo sự thể hiện cụ thể, chi tiết nghệ thuật có khả năng thể hiện, giải thích, làm minh
xác cấu tứ nghệ thuật của nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác
phẩm. Chi tiết nghệ thuật gắn với “quan niệm nghệ thuật” về thế giới con người, với truyền thống
văn hoá nghệ thuật nhất định”
Như vậy, chi tiết nghệ thuật được xem như linh hồn của một văn bản nghệ thuật. Muốn hiểu,
nắm chắc văn bản, phải hiểu rõ chi tiết nghệ thuật. Khái niệm chi tiết được đặt ra nhằm phân biệt
với tổng thể nhưng nó không tách rời tổng thể. Sự hòa hợp giữa chi tiết và tổng thể sẽ tạo thành
chỉnh thể. Chi tiết nghệ thuật được xem là thành tố nhỏ nhất trong một chỉnh thể nghệ thuật.
Chi tiết: Nhà văn Nga Pau-tốp-xki từng viết: “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm”. Dù
chỉ là “bụi” nhưng chi tiết lại có giá trị như “vàng”, rất quý giá. Chúng mang sức chứa lớn về cảm
xúc và tư tưởng của nhà văn. Chi tiết nghệ thuật là một giọt nước mà qua đó ta thấy cả đại dương.
Qủa là “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. (M.Gorki)
4.Nhận xét cái nhìn về người nơng dân của nhà văn Tơ Hồi.
- Nhà văn nhìn người nơng dân Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi đã bị
chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh thần. Nhưng trong chiều sâu tâm hồn của họ vẫn có sức sống
tiềm tàng mãnh liệt của khát vọng sớng, khát vọng hạnh phúc, tình u và khát vọng tự do. Tuy
sống trong thân phận trâu ngựa, bị đoạ đày giữa địa ngục trần gian nhưng họ không bao giờ chịu
đầu hàng sớ phận, mà vẫn tìm cách vượt ngục tinh thần, tâm hồn được hồi sinh. Đó còn là cái nhìn
lạc quan, tin tưởng vào sức mạnh của người nông dân trong tư tưởng tiến bộ của nhà văn cách mạng

Tơ Hoài.
- Cách nhìn mớimẻ, tin u vềngười nông dân cho thấy tài năng quan sát, miêu tả thiên nhiên,
phong tục tập quán, đặc biệt khả năng diễn tả quá trình phát triển tính cách nhân vật hợp lí, tự
23


nhiên, phong phú, phức tạp mà sâu sắc, phù hợp với quy luật phép biện chứng tâm hồn của nhà vănngười có duyên nợ với mảnh đất và con người Tây Bắc.
5. Nhận xét diễn biến tâm lý của Mị trong trong “đêm tình mùa xuân”
- Diễn biến tâm lý của Mị trong trong “đêm tình mùa xuân” thực chất là quá trình sớng dậy của sức
sớng thanh xn và khát vọng tự do, hạnh phúc.
loading...
- Quá trình ấy được Tô Hoài khám phá, miêu tả một cách tự nhiên, sinh động rất hợp với qui luật
tâm lý, quy luật đời sớng tình cảm của con người. Đặc biệt, nhà văn đã sử dụng ba tác nhân hỗ trợ
việc miêu tả tâm lý rất thành công: không khí mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo.
- Quá trình sớng dậy của sức sống thanh xuân và khát vọng tự do, hạnh phúc của Mị là bằng
chứng về sức sống tiềm tàng nhưng mãnh liệt của nhân vật này. Tô Hoài miêu tả và khám phá nó
không chỉ bằng cảm quan nghệ sĩ mà còn bằng cả tấm lòng mình.
6. Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị trong đêm mùa xuân
của nhà văn Tơ Hồi.
-Sự hời sinh của tâm hờn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế, phù hợp với tính cách của
cô. Nhà văn sử dụng khá nhiều những yếu tố bên ngoài tác động vào nhân vật, được miêu tả rất tự
nhiên như mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình, bữa tiệc đón năm mới... tất cả đã hoá thành những tiếng
gọi đánh thức nỗi căm ghét bất công và tàn bạo cùng ý thức phản kháng lại cường quyền, đánh thức
cả niềm khao khát một cuộc sống tự do, hoang dã và hồn nhiên vẫn được bảo lưu đâu đó trong dòng
máu truyền lại từ lối sống của tổ tiên du mục xa xưa, làm sống dậy sức sống ẩn tàng trong cơ thể trẻ
trung và tâm hồn vốn ham sống của Mị. Người đọc không thể không dừng lại, suy ngẫm và chia sẻ
cảm xúc với những hành động của nhân vật Mị xuất phát từ những thôi thúc của nội tâm như các
chi tiết:“Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát” trong một trạng thái thật khác thường. Rượu làm
cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hờn cơ thì từ phút ấy, đã tỉnh lại sau bao tháng ngày câm nín,
mụ mị vì sự đày đoạ. Cái cách ́ng rượu một hơi, một ực như thế, khiến người ta nghĩ: người uống

rượu ấy đang thực sự phẫn nộ. Và người ta cũng có thể nghĩ: cô ấy uống như thể đang uống đắng
cay của cái phần đời đã qua, như thể đang uống cái khao khát của phần đời chưa tới.Mị với cõi lòng
đã phơi phới trở lại và cái ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực : “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này,
Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.” Nghịch lí trên cho thấy: khi niềm khao khát
sống hồi sinh, tự nó bỗng trở thành một mãnh lực không ngờ, xung đột gay gắt, quyết một mất một
còn với cái trạng thái vô nghĩa lí của thực tại. Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngòi bút tác giả
lách sâu vào những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách.
-Với trang văn trong đoạn trích đầy ắp chất thơ và tấm lòng nhân hậu, một tài năng phân tích
tâm lí nhân vật bậc thầy, Tô Hoài đã khám phá diễn tả chiều sâu tâm hồn cùng những biến thái
thăng trầm gấp khúc tuần tự và đột biết trong tâm trạng Mị. Chính sức sống tiềm tàng và mãnh liệt
24


của người con gái Mèo xinh đẹp đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc và góp phần
không nhỏ vào sự thành công của tác phẩm.
7. Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị trong đêm mùa đông
của nhà văn Tơ Hồi.
+ Diễn biến tâm lí phức tạp nhưng hợp lôgic, mang tính tất yếu, thể hiện được quá trình chuyển
biến nhận thức của Mị: từ những nhận thức sâu sắc về c̣c đời, sớ phận mình, sớ phận A Phủ; về
tội ác của cha con thống lí Pá Tra... Mị đi đến quyết định cởi trói cho A Phủ, giải thoát cho chính
mình.
+ Biểu hiện của sức sống tiềm tàng trong Mị bùng lên. Mị đã tự giải phóng cho mình, cùng lúc vượt
qua ngục tù của phong kiến và nhà tù vơ hình của thần qùn.
+ Qua suy nghĩ, hành động của Mị, nhà văn Tô Hoài đã phản ánh quá trình chuyển biến về nhận
thức đi đến hành động vùng lên giải phóng cuộc đời khỏi thân phận nô lệ của người dân lao động bị
áp bức trước Cách mạng tháng Tám
8. Nhận xét chất thơ trong sáng tác của Tơ Hồi.
-Biểu hiện:
+Chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên nhiên vời vợi với
những núi non, nương rẫy, sương giăng… không thể lẫn được với một nơi nào trên đất nước ta.

Những chi tiết miêu tả thiên nhiên đan xen, hoà quyện trong lời kể của câu chuyện.
+ Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, rất thơ của đồng bào vùng cao là
lễ hội mùa xuân tràn ngập màu sắc và âm thanh, ấn tượng nhất về màu sắc là vẻ đẹp của váy hoa,
của âm thanh là tiếng sáo.
+Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu trong tâm hồn Mị,
một cô gái tưởng chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm lũi “đến bao giờ chết thì thơi” ấy, có ai
ngờ, vẫn le lói những đốm lửa của khát vọng tự do, của tình u c̣c sớng.
+Ngơn ngữ nghệ tḥt của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình ảnh gợi hình, gợi cảm
rất nên thơ và đậm màu sắc.
+Chất thơ trong văn xuôi của Tô Hoài được tạo nên bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn cái khí sắc
lãng mạn với bút pháp trữ tình cùng cái duyên mượt mà của một văn phong điêu luyện.
+Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngôn từ, Tô Hoài còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người
đọc bởi khả năng diễn đạt tài tình những rung đợng sâu xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và
muôn vàn sắc thái của tình cảm.
- Ý nghĩa: Chất thơ trong đoạn trích không những bộc lộ tài năng nghệ thuật của nhà văn Tơ
Hoài mà còn thể hiện tình u thiên nhiên và tấm lòng nhân đạo của ông với con người Tây Bắc,
góp phần làm sáng tỏ cảm hứng lãng mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945-1975.
25


×