Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỊCH SỬ LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.84 KB, 35 trang )

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Chủ đề 1:

Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới
thứ hai

Bài 1. LIÊN XƠ
1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xơ trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
a. Tình hình Liên Xơ sau cttgII
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng
nề về người và của..: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và 70000 làng mạc, 32000 nhà máy xí
nghiệp... bị tàn phá.
- Giúp đỡ các nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới.
- Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cơ lập về chính trị, phát
động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và
các nước XHCN.
=> Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của ĐCS Liên Xô, nhân dân Liên Xơ đã lao động qn mình để xây
dựng lại đất nước.
b. Biện pháp khắc phục và kết quả

Đầu 1946, Đảng và Nhà nước Liên Xô đã đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế
với các kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1945 - 1950):
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.
+ Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
+ Hơn 6000 nhà máy được khôi phục và xây dựng mới đi vào hoạt động.
+ Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.

Sau khi hồn thành khơi phục kinh tế, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm
tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:


- Phương hướng chính của kế hoạch: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, thực hiện thâm canh trong
nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng cường quốc phịng...
+ Cơng nghiệp: Bình qn cơng nghiệp tăng hàng năm là 9,6%, trở thành cường quốc công
nghiệp đứng thứ hai thế giới (Mỹ), chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số
ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử…
+ Nơng nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.
+ Khoa học - kĩ thuật: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo mở
đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xơ phóng thành cơng con tàu vũ
trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất.
+ Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xơ
đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và
phương Tây.


+ Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế
giới và các nước xã hội chủ nghĩa.


Ý nghĩa:
- Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trên mọi lĩnh vực: xây dựng kinh tế, củng cố
quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
- Củng cố nền hịa bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới.
- Liên Xô đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự, sức mạnh hạt nhân với các nước đế
quốc, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh Mĩ.
 Sau khoảng 30 năm tiến hành khơi phục kinh tế, Đất nước Liên Xơ có nhiều biến đổi, đời sống
nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân khơng ngừng được
nâng cao. Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các
nước XHCN, là thành trì của hồ bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. Làm đảo
lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.
2. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên Ban Xô Viết


Nguyên nhân
-

Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản
đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thốt ra khỏi khủng hoảng.
- Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết
nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng
khó khăn, trì trệ, khủng hoảng tồn diện.
- Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ.
Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa
đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn
đích thực của nó.
 Nội dung cơng cuộc cải tổ:
-

Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa ngun về
chính trị, xố bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.
- Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài
trong khủng hoảng.
 Kết quả:
-

-

Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính
quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ
Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...
Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp nổ ra nhưng
thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động.

21.12.1991 Chính phủ Xơ Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hồ tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập
Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ
sau 74 năm tồn tại

Bài 2. CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU


1. Sự ra đời của các nước DCND ĐÔNG ÂU
- Trước cttg1 các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước Tư bản Tây Âu.
- Trong thời chiến tranh lạnh, các nước Đơng Âu lại bị phát xít Đức đàn áp
 Khi Hồng quân LX tiến vào lãnh thổ Đơng Âu truy đuổi phát xít Đức, nhân dân Đ.Âu đã nổi
dậy, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản một loạt các nước DCND Đông Âu ra đời: Ba Lan, Ruma-ni, Hung-ga-ri, An-ba-ni, Bun-ga-ri, Tiệp Khắc, Nam Tư.
- Từ 1945-1949 vượt qua nhiều khó khăn, các nước Đ.Âu đã hồn thành thắng lợi nhiệm vụ cách
mạng dân chủ nhân dân.
+ Xây dựng bộ máy chính quyền DCND
+ Tiến hành cải cách ruộng đất
+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp
+ Thực hiện các quyền tự do dân chủ
+ Cải thiện đời sống nhân dân
=> Lịch sử các nước Đ.Âu bước sang trang mới.
2. Các nước Đông Âu tiến hành xây dựng CNXH
- Từ 1949 các nước Đ.Âu bước vào giai đoạn xây dựng CNXH với những nhiệm vụ chính.
+ Xóa bỏ bóc lột của giai cấp tư sản
+ Đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể ( hợp tác xã)
+ Tiến hành cơng nghiệp hóa
+ Xây dựng csvc cho CNXH

Kết quả:

-

Sau hơn 20 năm xây dựng đất nước với sự giúp đỡ của LX các nước ĐA đã thu được những thành
tựu:
+ Các nước Đ.Âu trở thành những nước công nông nghiệp
+ Bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước thay đổi:
- Trước chiến tranh, Anbani là nước nghèo nhất Châu Âu. Tới 1970 nền công nghiệp đã được xây
dựng, cả nước đã được điện khí hóa.
- 1975 tổng sản phẩm công nghiệp của Bungari tăng 55 lần (1939)
- Tiệp Khắc có sản lượng C. Nghiệp chiếm 1.7% thế giới....
3. Sự hình thành hệ thống CNXH
- Khi các nước Đông Âu bắt tay vào xây dựng CNXH, mối quan hệ giữa LX và các nước này đòi hỏi
phải có sự hợp tác cao hơn, đa dạng hơn như hợp tác nhiều bên, phân cơng và chun mơn hóa
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp...
- Hệ thống các nước CNXH được hình thành trên những cơ sở:
+ Liên Xơ và các nước Đơng Âu có chung một mục tiêu là xây dựng CNXH
+ Cùng chung hệ tư tưởng CN Mac-Lênin
+ Đều do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Sự hợp tác này đã được thể hiện trong 2 tổ chức:


+ Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV): nhằm đẩy mạnh sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
nước CNXH và đánh dấu sự hình thành hệ thống CNXH.
+ Tổ chức hiệp ước Vac-sa-va, tổ chức này là liên minh phịng thủ qn sự và chính trị của các
nước CNXH Châu Âu để duy trì hịa bình an ninh Châu Âu và thế giới:
* Chống lại sự hiếu chiến của Mĩ và khối NATO
* Để bảo vệ an ninh Châu Âu và thế giới
* Đây là liên minh phịng thủ qn sự và chính trị của các nước CNXH Châu Âu
* Bảo vệ công cuộc xây dựng CNXH, hịa bình an ninh Châu Âu và thế giới.
4. Cuộc khủng hoảng và tan rã CNXH ở Đông Âu

- Cũng như LX, cuối những năm 70 của TK XX, các nước Đ. Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế và chính trị gay gắt:
+ Sản xuất cơng nơng nghiệp giảm
+ Bn bán với nước ngồi giảm sút
+ Nợ nước ngồi tăng
+ Cơng nhân đình cơng…
- Cuối 1988 khủng hoảng lên tới đỉnh cao, bắt đầu từ Ba Lan sau đó lan ra các nước khác ở Đơng Âu:
nhân dân biểu tình, mít tinh địi cải cách kinh tế, thực hiện đa nguyên về chính trị, tiến hành tổng
tuyển cử tự do, mũi nhọn đấu tranh nhằm vào Đảng CS cầm quyền.
- Lợi dụng cơ hội, các thế lực chống CNXH kích động nhân dân đẩy mạnh chống phá.
 Kết quả
- Ban lãnh đạo các nước Đông Âu chấp nhận từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng CS, thực hiện đa nguyên
về chính trị, tiến hành tổng tuyển cử tự do
- Qua tổng tuyển cử các thế lực chống CNXH đã thắng giành được chính quyền nhà nước.
- Các Đảng CS bị thất bại.
- Cuối năm 1989 CNXH đã sụp đổ ở hầu hết ở các nước Đông Âu
 Sự sụp đổ của chế độ CNXH ở Đông Âu và LX đã kết thúc sự tồn tại của hệ thống CNXH thế
giới.
+ 28.6.1991: Hội đồng tương trợ kinh tế SEV ngừng hoạt động.
+ 1.7.1991 : Tổ chức hiệp ước Vác-sa-va tuyên bố giải thể.
 Đây là sự tổn thất nặng nề đối với phong trào cách mạng thế giới trong cơng cuộc đấu tranh vì
độc lập, chủ quyền dân tộc, hịa bình ổn định và tiến bộ xã hội.

KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO
1. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Đã xây dựng mơ hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, khơng phù hợp với quy luật khách
quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
- Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc
những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.
- Những sai lầm, tha hố về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước

ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.
- Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.


 Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi
của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người.
2. Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu có phải là sự sụp đổ của CNXH khơng?
Vì sao?
- Đó chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của
CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã
từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng
dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu
trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh
mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào,
náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật
phát triển tất yếu của lịch sử xã hội lồi người.
3. Hãy nêu những cơ sở hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới?
- Khi các nước Đông Âu bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH, mối quan hệ giữa Liên Xô và các
nước này địi hỏi phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng hơn như hợp tác nhiều bên, hoặc phân
công và chun mơn hóa trong sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp…
- Hệ thống các nước CNXH được hình thành trên những cơ sở:
+ Liên Xô và các nước Đông Âu có chung một mục tiêu là xây dựng CNXH
+ Cùng chung hệ tư tưởng CN Mac-Lênin
+ Đều do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Sự hợp tác này đã được thể hiện trong 2 tổ chức:
+ Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV): nhằm đẩy mạnh sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
nước CNXH và đánh dấu sự hình thành hệ thống CNXH.
+ Tổ chức hiệp ước Vac-sa-va, tổ chức này là liên minh phòng thủ quân sự và chính trị của các
nước CNXH Châu Âu để duy trì hịa bình an ninh Châu Âu và thế giới.
* Chống lại sự hiếu chiến của Mĩ và khối NATO

* Để bảo vệ an ninh Châu Âu và thế giới
* Đây là liên minh phịng thủ qn sự và chính trị của các nước CNXH Châu Âu
* Bảo vệ công cuộc xây dựng CNXH, hịa bình an ninh Châu Âu và thế giới.
- Tổ chức Hiệp ước Vac-sa-va cũng như khối SEV đã tan rã cùng với sự khủng hoảng và tan rã của
các nước CNXH, đây là sự khủng hoảng to lớn của các nước CNXH, hiện nay họ đang tìm cách
khắc phục đi lên.
4. Hãy trình bày mục đích ra đời và những thành tích của Hội đồng tương trợ kinh tế trong
những năm 1951 – 1973
- 8.1.1949 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập gồm các nước: Liên Xô, An-ba-ni, Ba
Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni, Tiệp Khắc, Cộng hịa dân chủ Đức, Mơng Cổ, Cu Ba, Việt
Nam
- Từ năm 1951 – 1973, khối SEV đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
+ Tốc độ tăng trưởng công nghiệp 10% năm
+ Thu nhập quốc dân tăng 5.7 lần
+ Liên Xô cho các nước trong khối vay 13 tỉ rúp, viện trợ khơng hồn lại 20 tỉ rúp
- Tuy vậy, SEV vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu sót
+ Hoạt động “khép kín” khơng hịa nhập được với kinh tế thế giới đang ngày càng quốc tế hóa cao.
+ Nặng trao đổi hàng hóa mang tính chất bao cấp
+ Cơ chế quan liêu bao cấp
+ Phân cơng sản xuất chun ngành có chổ chưa hợp lý


 SEV hoạt động đến 28.06.1991 tuyên bố giải thể.
5 Chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế của Liên Xô sau chiến tranh thế
giới thứ hai (1945) nh thế nào? HÃy nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự
giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam tõ 1945 ®Õn 1991? ý nghÜa cđa sù
gióp ®ì ®ã đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta?
a. Chính sách đối ngoại:
- Trên cơ sở những thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật Liên Xô luôn
luôn quán triệt chính sách đối ngoại hoà bình, giúp đỡ các nớc XHCN anh em

về vật chất và tinh thần.
- Luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xÃ
hội, đặc biệt đối với các nớc á, Phi và Mỹlatinh.
- Luôn đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hoà bình và an ninh thế
giới.
- Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lợc của chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động quốc tế.
b. Vị trí quốc tế của Liên Xô:
- Là nớc tham gia sáng lập và là uỷ viên Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, đà có
nhiều sáng kiến bảo vệ hoà bìnhthế giới.
- Liên Xô là nớc XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất. Với tiềm lực kinh tế, quốc phòng
của mình, với chính sách đối ngoại hoà bình tích cực, Liên Xô là chỗ dựa cho
cách mạng thế giới, là thành trì của hoà bình thế giới.
c. Dẫn chứng về sự giúp đỡ của Liên Xô.
- Ví dụ: Liên Xô giúp đỡ ta xây dựng bệnh viện Hữu nghị Hà Nội, cầu Thăng
Long, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đoà tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên gia và kỹ
thuật.. (tham khao thêm trên internet)
- ý nghÜa: Nhê cã sù gióp ®ì này, nhân dân ta đà đánh bại đợc chủ nghĩa
đế quốc, giành độc lập dân tộc, hàn gắn vết thơng chiến tranh và tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xà hội. Ngày nay, những công trình trên vẫn tiếp tục
phát huy tác dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

6. Cỏc nhõn t dn n s thnh 2 hệ thống xã hội: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Về địa – chính trị:
- Trái với quyết định của hội nghị Ianta, dưới tác động của (Mỹ, Anh, Pháp) và Liên Xô, trên
lãnh thổ nước Đức xuất hiện 2 nhà nước khác nhau:
+ Tây Đức: Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949) phát triển theo con đường tư bản chủ
nghĩa.
+ Đơng Đức: Cộng hịa Dân chủ Đức (10/1949) theo con đường xã hội chủ nghĩa.

+ 2 nước Đức chịu ảnh hưởng của 2 siêu cường Mỹ và Liên Xô.
- Dưới tác động trực tiếp của các cuộc tấn công quân sự của Mỹ và Liên Xô các nước Đông Âu
được giải phóng khỏi tay phát xít, lập nên các nhà nước dân chủ nhân dân. Quan hệ hợp tác
chặt chẽ về kinh tế - chính trị giữa Liên Xơ và Đơng Âu, hình thành hệ thống các nước dân


chủ nhân dân– xã hội chủ nghĩa ở khu vực này. Trong khi đó, được Mỹ giúp sức, các nước
Tây Âu cũng nhanh chóng khơi phục và củng cố nền kinh tế và chính trị.
- Như vậy, dưới ảnh hưởng trực tiếp của Mỹ và Liên Xô, Châu Âu chia thành 2 phe phát triển
theo 2 con đường khác nhau: Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu tư bản chủ nghĩa.
b. Về kinh tế:
- Liên Xô và các nước Đông Âu ký kết nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế, thiết lập các quan hệ
hợp tác kinh tế. Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập nhằm thúc
đẩy sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Liên Xơ và Đơng Âu.
- Trong khi đó Mỹ đề ra kế hoạch Macsan nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế,
tăng cường ảnh hưởng của Mỹ với khu vực này.
- Như vậy, hình thành 1 giới tuyến đối lập về địa - chính trị và kinh tế giữa Đông và Tây Âu.
Quan hệ đối đầu 2 khối đã lôi cuốn các quốc gia, khu vực khác trên thế giới vào 1 cuộc “chiến
tranh lạnh” và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc chiến tranh đó.
Câu 7 : Chủ nghĩa xã hội trở thành 1 hệ thống thế giới có ý nghĩa như thế nào trong việc
thúc đẩy sự phát triển của quan hệ quốc tế?
- Đến khoảng những năm 50, các nước Đơng Âu bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội,
cùng với Liên Xô, chủ nghĩa xã hội trở thành 1 hệ thống thế giới.
+ Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945), Trung Quốc (1949), Cuba (1959) đã mở
rộng không gian lớn mạnh của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội được lớn mạnh trên thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của quan hệ quốc tế.
- Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành 1 lực lượng hùng hậu về chính
trị, quân sự và kinh tế, chiếm lĩnh đỉnh cao của khoa học kĩ thuật thế giới (Liên Xô), là chỗ
dựa của cách mạng thế giới, của sự nghiệp bảo vệ hịa bình thế giới.

- Trong cuộc đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hịa bình và sự sống của
nhân loại, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa luôn đứng ở vị trí hang đầu.
+ Hội đồng hịa bình thế giới được thành lập 1950 ở Vacsava đã giữ vai trị tập hợp các lực
lượng hịa bình thế giới, tổ chức các cuộc đấu tranh, những hoạt động dưới nhiều hình thức
nhằm bảo vệ hịa bình, chống việc chạy đua vũ trang, củng cố tình hữu nghị hợp tác giữa các
dân tộc.

CÂU HỎI LUYỆN TẬP.
1. Hãy nêu những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô sau chiến tranh thế
giới thứ hai. ý nghĩa của những thành tựu đó?
3. Vì sao sau CTTGII, Liên Xơ phải tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và
tiếp tục xây dựng CNXH?


Chủ đề 2 CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA – TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Bài 3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA
1. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX
- Ngay khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân các nước Đông Nam Á đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang giành
chính quyền, tiêu biểu là ở In-đơ-nê-xi-a, Việt Nam, Lào.
+ 17.8.1945: Inđônêxia giành độc lập
+ 2.9.1945: Việt Nam giành độc lập
+ 12.10.1945: Lào giành độc lập
- Phong trào lan nhanh sang các nước Nam Á và Bắc Phi, nhiều nước đã nổi dậy giành độc lập:
+ Ấn Độ ( 1946-1950)
+ Ai Cập (1952)
+ An-giê-ri (1954-1962)
+ 1960: 17 nước ở Châu phi tuyên bố độc lập.
- Phong trào lan sang Châu Mỹ La tinh

+ 01.01.1959 : Cu Ba giành độc lập
=> Như vậy, tới giữa những năm 60 của thế kỷ XX, hệ thống thuộc địa của CNĐQ-thực dân cơ bản đã
sụp đổ, hệ thống thuộc địa chỉ còn tập chung chủ yếu ở miền Nam châu Phi.
2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX


- Nổi bật của giai đoạn này là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Ăng-gơ-la, Mơdăm-bích, Ghi-nê-Bít-xao nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha.
- 1974 nhân dân Bồ Đào Nha đấu tranh lật đổ chế độ độc tài thiết lập chính quyền mới
- Chính quyền mới BĐN trả độc lập cho Ghi-nê-Bít-xao (1974), Ăng-gơ-la (1975), Mơ-dăm-bích (1975).
=> Sự tan rã các thuộc địa của BĐN là thắng lợi quan trọng trong phong trào giải phóng dân tộc ở
Châu Phi, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của CNĐQ-thực dân trên thế giới.
3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.
- Cuối những năm 70, chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức là chế độ phân biệt chủng tộc
(Apacthai), tập chung chủ yếu ở Nam Châu Phi: Rô-đê-đi-a, Tây Nam phi, Cộng Hòa Nam Phi.
- Nhân dân các nước Châu Phi đã kiên cường đấu tranh giành độc lập:
+ 1980: Rơ-đê-đi-a giành độc lập ( Cộng hịa Dim-ba-bu-ê)
+ 1990: Rơ-đê-đi-a giành độc lập ( Cộng hịa Na-mi-bi-a)
+ 1993: Cộng Hịa Nam Phi giành độc lập đã xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc sau hơn 3 thế kỷ tồn tại.
=> Những thắng lợi này đã làm cho hệ thống thuộc địa của CNĐQ sụp đổ hoàn toàn. Lịch sử các dân
tộc Á, Phi, Mỹ La-tinh đã bước sang trang mới với nhiệm vụ củng cố độc lập và xây dựng phát triển đất
nước.
CÂU HỎI
1. Hãy nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945 và một số sự
kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn.

Bài 4. CÁC NƯỚC CHÂU Á
I. Tình hình chung
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch của đế quốc thực dân.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, một cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã lan khắp Châu Á
- Cuối những năm 50, nhiều nước ở Châu Á đã giành được độc lập: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xia...

- Nữa sau thế kỷ XX, tình hình Châu Á khơng ổn định, diễn ra nhiều cuộc xâm lược của Đế Quốc ở
Đông Nam Á, Tây Á ( Trung Đông)
- Các nước Đế Quốc duy trì ách thống trị của chúng, ngăn cản phong trào cách mạng.
- Sau “ Chiến tranh lạnh”, một số nước Châu Á diễn ra xung đột, tranh chấp biến giới, lãnh thổ, phong
trào li khai với các hành động khủng bố dã man ( Giữa Ấn Độ và Pa-ki-xtan...)
- Nhiều thập niên qua, một số nước Châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế : Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Sin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan.
=> Với sự phát triển nhanh chóng này, nhiều người dự đoán “ thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của Châu Á”
- Ấn Độ là nước lớn thứ 2 Châu Á, sau khi giành độc lập đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát
triển kinh tế xã hội và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn:
+ Thực hiện “ Cách mạng xanh” trong nông nghiệp: đảm bảo lương thực trong nước
+ Các sản phẩm công nghiệp: hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao thơng, xe hơi...
+ CNTT và viễn thông phát triển mạnh: công nghệ phần mềm, vũ trụ, hạt nhân...
II. Trung Quốc


1. Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa:
Trung Quốc là một nước lớn ở Châu Á có diện tích 9.5 triệu Km2, dân số gần 1.3 tỉ người (2002)
- Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng
sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
- Cuối cùng Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung
Quốc đó thắng lợi.
- Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tun
ngơn khai sinh nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa.
* Ý nghĩa:
- Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước
vào kỉ nguyên mới: độc lập tự do
- Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ
châu Âu sang châu Á.
2. Trung Quốc trong giai đoạn 1949 – 1959

Sau khi giành độc lập, Trung Quốc bắt tay vào xây dựng đất nước.
Từ 1950 Trung Quốc khôi phục kinh tế : cải cách ruộng đất, hợp tác hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng
thương nghiệp tư bản tư doanh, xây dựng nền công nghiệp dân tộc, phát triển văn hóa giáo dục...
 Cơng cuộc khơi phục kinh tế hồn tồn thắng lợi.
- Từ năm 1953 Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm (1953-1957) đã thu được nhiều thành tựu:
+ 246 cơng trình được xây dựng và đưa vào sản xuất
+ Sản lượng công nghiệp tăng 140%
+ Sản lượng nông nghiệp tăng 25%
Trung Quốc thi hành chính sách đối ngoại tích cực nhằm củng cố hịa bình và thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới=> địa vị quốc tế của Trung Quốc được khẳng định vững chắc.
3. Trung Quốc thời kỳ biến động ( 1959 – 1978)
- Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động tồn diện.
- Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên với đường lối “ Ba Ngọn Cờ Hồng
( gồm Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân)
+ Phong trào “Đại nhảy vọt”: phát động toàn dân làm gang, thép. Sản lượng thép đạt 10-20 triệu tấn
nhưng trong đó có nhiều triệu tấn chỉ là đống phế liệu, kém chất lượng.
Kinh tế Trung Quốc hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy ra khắp
nơi.
Sau đó, nền kinh tế TQ được điều chỉnh và có sự chuyển biến tích cực nhưng nội bộ Ban lãnh đạo Đảng
và Nhà nước TQ có sự bất đồng về đường lối và tranh giành quyền lực gay gắt. Đỉnh cao là cuộc “ Đại
cách mạng văn hóa vơ sản” (1966)
 Cuộc “ Đại cách mạng văn hóa vơ sản” đã gây nên sự hỗn loạn trong cả nước gây nên những
thảm họa trong đời sống vật chất tinh thần của đất nước và người dân TQ.
4. Cuộc cải cách mở cửa ( 1978 – nay)
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa:


- Đường lối mới chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung
tâm, thực hiện cải cách mở cửa.
* Thành tựu:

+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
+ Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
+ Đối ngoại: bình thường hố quan hệ quốc tế (Liên Xô, Việt Nam…), mở rộng quan hệ hữu nghị,
hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao.
+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để
nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ
vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
=>* Ý nghĩa:
Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và
địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường
rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.

CÂU HỎI LUYỆN TẬP
1. Trong những năm 1959 – 1978, tình hình TQ có những điểm gì nổi bật? Nêu hậu quả của
đường lối “ Ba ngọn cờ hồng” và “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” đối với TQ? So sánh chính
sách đối ngoại của Trung Quốc trong các giai đoạn : 1949 - 1959, 1959 - 1978, 1978 - nay?
* Trong những năm 1959 – 1978, tình hình TQ có những điểm gì nổi bật như sau:
Trung Quốc là một nước lớn ở Châu Á có diện tích 9.5 triệu Km2, dân số gần 1.3 tỉ người (2002)
- Ngày 1 tháng 10 năm 1949 nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập
- Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động tồn diện với việc thực hiện:
+ Đường lối “ Ba Ngọn Cờ Hồng ( gồm Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân)
+ Cuộc “ Đại cách mạng văn hóa vơ sản”
* Hậu quả của đường lối “ Ba ngọn cờ hồng” và “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” đối với TQ
- Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động tồn diện
- Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên với đường lối “ Ba Ngọn Cờ Hồng
( gồm Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân)
+ Phong trào “Đại nhảy vọt”: phát động toàn dân làm gang, thép. Sản lượng thép đạt 10-20 triệu tấn

nhưng trong đó có nhiều triệu tấn chỉ là đống phế liệu, kém chất lượng.
=> Kinh tế Trung Quốc hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy ra
khắp nơi.
- Sau đó, nền kinh tế TQ được điều chỉnh và có sự chuyển biến tích cực nhưng nội bộ Ban lãnh đạo Đảng
và Nhà nước TQ có sự bất đồng về đường lối và tranh giành quyền lực gay gắt. Đỉnh cao là cuộc “ Đại
cách mạng văn hóa vơ sản” (1966)

Cuộc “ Đại cách mạng văn hóa vơ sản” đã gây nên sự hỗn loạn trong cả nước gây nên những
thảm họa trong đời sống vật chất tinh thần của đất nước và người dân TQ.


* Chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong các giai đoạn : 1949 - 1959, 1959 - 1978, 1978 - nay
- Mười năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 - 1959 ):

- Trong những năm 1949 - 1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hịa
bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày
càng được nâng cao.
+ Ngày 14 - 2 - 1950, Trung Quốc kí với Liên Xô Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ
Trung - Xơ và nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác; phái quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều
Tiên chống Mĩ ( 1950 - 1953 ); tham gia Hội nghị các nước Á - Phi tại Băng-đung ( 1955 ); giúp đỡ nhân
dân Việt Nam chống thực dân Pháp, ủng hộ các nước Á, Phi và Mĩ La-tinh trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc. Trong thập niên đầu sau khi cách mạng thắng lợi, địa vị của Trung Quốc đã được nâng
cao trên trường quốc tế.
+ Ngày 18 - 1 - 1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ với Việt Nam.
- 1978 - nay
+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam,
Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a; khôi phục quan hệ ngoại giao với In-đô-nê-xi-a; thiết lập quan hệ ngoại
giao với nhiều nước, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nươc trên thế giới, có nhiều đóng góp
trong cơng việc giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền với Hồng Công ( 7 - 1997 ) và Ma Cao ( 12 - 1999 ). Những vùng

đất này trở thành khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Bài 5. CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á
1. Tình hình Đơng Nam Á trước và sau 1945
- ĐNÁ gồm 11 nước với 4.5 triệu km2 và 536 triệu dân (2002)
- Sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, một loạt các nước ĐNA nổi dậy giành
chính quyền.
+ 8.1945 Inđơnêxia độc lập
+ 2.9.1945 Việt Nam
+ 10.1945 Lào
- Sau khi một số nước giành độc lập, bọn đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân lại phải đứng lên chống
xâm lược: Việt Nam, Inđônêxia…
- Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước ĐNA lần lược giành độc lập.
- Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “ chiến tranh lạnh”, tình hình ĐNÁ phức tạp,
căng thẳng và phân hóa ( do Mĩ can thiệp)
- Tình hình ĐNA càng căng thẳng khi Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam và Cam-pu-chia,
Lào.


=> Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, các nước ĐNA đã có sự phân hóa trong đường lối đối
ngoại.
2. Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (8/8/1967)
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma,
Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đơng Ti-mo.
* Hồn cảnh:
- Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc
tế hoá cao độ.
- Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước
ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời
hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái
Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái
Lan
* Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế-văn hố thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.
* Ngun tắc hoạt động:
+ Tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hồ bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
* Quá trình phát triển của ASEAN:
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu vực còn
lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ Đơng
Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao.
Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề
Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng nổi bật là mở rộng
thành viên ASEAN.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, Inđơ-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin
Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống
nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông
Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một mơi trường
hồ bình, ổn định cho cơng cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.


e. Quan hệ Việt Nam - ASEAN:

Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hịa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến
động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia.
Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách "đối đầu" sang ''đối
thoại", hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực
hiện chính sách đối ngoại "Muốn là bạn với tất cả các nước", quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện.
- Tõ khi vấn đề Campuchia đi vào xu thế hoà giải và hoà hợp dân tộc, Việt
Nam thi hành chính sách đối ngoại Muốn làm bạn với tất cả các nớc, quan hệ
ASEAN- Việt Nam ngày càng cải thiện. Chính phủ Việt Nam nhiều lần cử đại diện
sang thăm nhiều nớc ASEAN, nh»m ®i tíi mét quan ®iĨm thèng nhÊt, ®Ĩ xây
dựng một khu vực Đông Nam á hoà bình, hữu nghị , hợp tác và phát triển.
- Tháng 7-1992 Việt Nam tham gia Hiệp ớc Bali và đến tháng 7-1995, chính
thức gia nhập ASEAN, đánh dấu bớc phát triển mới trong việc tăng cờng hợp tác ở
khu vực vì một Đông Nam á hoà bình, ổn định và phát triển.
Ngy 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là
mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng
được y mnh.
e. Cơ hội và thách thức Việt Nam khi ra nhËp tỉ chøc ASEAN:
- Thêi c¬: ViƯt Nam cã điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ
thuật so với các nớc trong khu vực và thế giới.
- Thách thức: Dễ bị hoà tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kỹ
thuật.
- Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập, nắm vững KHKT.

CU HI
1. Nhng bin i của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Những biến đổi của ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập.
+ Biến đổi thứ hai: từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây
dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn, như Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po. Đặc biệt, Xinga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát
triển nhất thế giới.

+ Biến đổi thứ ba: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông
Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á
nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hồ bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì:
+ Từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập…
+ Nhờ có biến đổi đó, các nước Đơng Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và
phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
2. Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập
tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?


Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc
phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hố Việt Nam có cơ hội xâm
nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu cơng nghệ mới và
cách thức quản lý mới.
Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các
nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi
mặt nhưng rễ bị hồ tan nếu như khơng giữ được bản sắc dân tộc.
4. Nêu những nét nổi bật của tình hình Đơng Nam Á từ 1945 đến nay. Tại sao nói: Từ đầu những
năm 90 của TK XX, “ một chương trình mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ( 2điểm)
Những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ năm 1945 đến nay.
ĐNÁ gồm 11 nước với 4.5 triệu km2 và 536 triệu dân (2002)
Sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vơ điều kiện, một loạt các nước ĐNA nổi dậy giành chính
quyền.
+ 8.1945 Inđônêxia độc lập
+ 2.9.1945 Việt Nam
+ 10.1945 Lào
Sau khi một số nước giành độc lập, bọn đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân lại phải đứng lên chống
xâm lược: Việt Nam, Inđônêxia…
Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước ĐNA lần lược giành độc lập.

Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “ chiến tranh lạnh”, tình hình ĐNÁ phức tạp,
căng thẳng và phân hóa ( do Mĩ can thiệp)
- Tình hình ĐNA càng căng thẳng khi Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam và Cam-pu-chia,
Lào.
=> Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, các nước ĐNA đã có sự phân hóa trong đường lối đối
ngoại.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước
Đông Nam Á là vì:
Tổ chức ASEAN ra đời, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng
trong một tổ chức thống nhất.
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mian-ma, Ma-lai-xi-a, In-đơ-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đơng Ti-mo.
* Hoàn cảnh:
- Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc
tế hoá cao độ.
- Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước
ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời
hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái
Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái
Lan
* Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế-văn hố thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.


* Ngun tắc hoạt động:
+ Tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hồ bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.

Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, Inđơ-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin
Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống
nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông
Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một mơi trường
hồ bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.
1. Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ
chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
2. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử
khu vực ĐNÁ"?

BÀI 6. CÁC NƯỚC CHÂU PHI
1. Tình hình chung
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi
lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi:
+ Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố
thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
+ Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri,
lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
+ Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm
châu Phi".
 Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập,
chủ quyền.
- Sau khi giành được độc lập, các nước Châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước và đã đạt được nhiều
thành tích, nhưng những thành tích ấy chưa đủ sức làm thay đổi bộ mặt Châu Phi. Nhiều nước Châu
Phi vẫn cịn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu…
- Từ cuối những năm 80 của TK XX tình hình Châu Phi ko ổn định: xung đột nội chiến đẫm máu do
xung đột sắc tộc, tơn giáo; tình trạng nghèo đói kéo dài; bệnh tật hồnh hành.

+ 1987 – 1997: CP có 14 cuộc xung đột và nội chiến ( Bộ tộc Hu-tu và Ru-an-đa)
+ 32/57 nước CP thuộc nhóm nước nghèo nhất thế giới.


+ ¼ số dân CP thuộc diện đói kinh niên.
+ Nợ nước ngoài tăng: 300 tỉ USD (90)
Gần đây, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các nước CP đã tìm cách khắc phục đi lên, khơi phục
phát triển kinh tế, thành lập Tổ chức thống nhất CP ( Liên minh Châu Phi – AU)
 Cuộc đấu tranh để xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu cịn gian khổ hơn, lâu dài hơn cuộc chiến đấu vì độc
lập, tự do.
2. Cộng Hịa Nam Phi
- N»m ë cùc Nam ch©u Phi.
+ DiƯn tÝch 1,2 triƯu km2
+ D©n sè 43,6 triƯu ngêi, trong ®ã 75,2% da ®en. (2002)
- 1662 người Hà Lan đặt chân đến Nam Phi lập ra xứ Kếp
- Đầu TK XIX Anh chiếm Nam Phi
- 1961 Céng hoµ Nam Phi ra ®êi.
- Trong hơn 3 thế kỉ Chính quyền thực dân da trắng ở Nam Phi đã thi hành chính sách phân biệt chủng
tộc (A-pác-thai) cực kì tàn bạo với người da đen và da màu.
+ Có 70 đạo luật về phân biệt chủng tộc: Người da đen hồn tồn khơng có các quyền tự do, dân chủ,
phải sống trong một khu biệt lập, cách biệt với người da trắng...
-Dưới sự lãnh đạo của “ Đại hội dân tộc Phi”( ANC) người da đen đấu tranh kiên trì chống chủ nghĩa
Apacthai
- Liên Hợp Quốc lên án gay gắt CN Apacthai, ủng hộ cuộc đấu tranh của nười da đen.
- Nhân dân châu phi đấu tranh kiên cường
- 1993 chế độ A-pác-thai bị xóa bỏ ở Nam Phi.
- 5-1994 Nen-xơn Man-đe-la trở thành tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử nước này.
- Chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ ngay tại sào huyệt cuối cùng của nó sau hơn 3 thế kỷ tồn tại.
- Hiện nay chính quyền mới ở Nam Phi đề ra Chin lc kinh t v mụ với tên gọi "tăng cng
việc làm và phân phối lại". nhm phỏt trin kinh tế, giải quyết việc làm và phân phối lại sản phm

để cải thiện mức sống cho nhân dân.( 6/1996)

CU HI
Nờu những nét chính về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi sau chiến tranh thế
giới thứ hai?
Hãy trình bày những nét chính về sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước Châu Phi sau chiến
tranh thế giới thứ 2.

BÀI 7. CÁC NƯỚC MỸ LA-TINH
Tình hình chung
Khác với châu Á, châu Phi, nhiều nước ở khu vực Mĩ La-tinh đã dành được độc lập từ những thập niên
đầu thế kỷ XIX : Braxin, Achentina, Peru, Vênêxla…. Nhưng sau đó lại rơi vào vịng lệ thuộc nặng
nề của Đế quốc Mỹ.
- Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II đến nay, cách mạng Mĩ La-tinh có nhiều biến chuyển mạnh mẽ
- Mở đầu là cách mạng Cuba(1959)
- Đầu những năm 80 của thế kỷ XX, một cao trào đấu tranh đã bùng nổ ở khu vực này được gọi là “ Lục
địa bùng cháy
- Khởi nghĩa vũ trang ở Bôlivia, Vênêxuêla…


- Kết quả : Chính quyền độc tài nhiều nước bị lật đổ, chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập Chilê,
Nicaragoa...
- Nhưng cuối cùng do nhiều nguyên nhân, nhất là sự can thiệp của Mĩ, phong trào cách mạng Chilê và
Nicaragoa đều thất bại vào những năm 1973 và 1991
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước này đã thu được những thành tựu quan
trọng:
+ Củng cố độc lập, chủ quyền
+ Dân chủ hố sinh hoạt chính trị
+ Tiến hành cải cách kinh tế
+ Thành lập các tổ chức Liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế

- Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tình hình chính trị và kinh tế của các nước này gặp khó khăn và
căng thẳng
+ Bước vào thập niên 90, Mĩ La-tinh nợ nước ngoài 400 tỉ USD, kinh tế các nước này bị giảm sút
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế : thập kỷ 70 là 5,9%, thập kỷ 80 là 1%
+ Lạm phát cao nhất thế giới : 1000%(1983).Năm 1980 là 56,1%
+ Hiện nay, Mĩ La-tinh có 2 nước NIC là Braxin và Mêhicơ
2. Cu Ba - Hịn đảo anh hùng.
a. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu Ba (1945-1959)
* Nguyên nhân:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-ti-xta tiến hành
đảo chính, thiết lập chế độ độc tài qn sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã số bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các
đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta,
đất nước Cu Ba bị biến thành trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".
Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh.
* Diễn biến:
Ngày 26-7-1953, 135 thanh niờn yờu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rơ
đó tấn cụng vào phỏo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rơ bị
bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê-hi-cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách
mạng Cu Ba.
Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. ở đây Ông đã thành
lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự.
Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao
vây, tấn cơng, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ cịn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó Ơng cùng 11 đồng
chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba.
Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng ra cả nước.
Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu
Ba giành được thắng lợi hoàn toàn.
* Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba
trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH ở
Tây bán cầu.

b. Công cuộc xây dựng đấy nước (1959-2000)
Sau ngày cách mạng thắng lợi, chính phủ cách mạng lâm thời Cu Ba do Phi-đen Ca-xtơ-rô đứng
đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc hữu hố các xí nghiệp của tư
bản nước ngồi, xây dựng chính quyền các cấp, xố nạn mù chữ, phát triển giáo dục...


Để tiêu diệt cách mạng Cu Ba, năm 1961, Mĩ cho một đội quân đánh thuê đổ bộ nên bãi biển Hirôn nhưng bị quân dân Cu Ba đánh bại. Sau thắng lợi này, Phi-đen Ca-xtơ-rô tuyên bố Cu Ba tiến lên
CNXH.
Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu-Ba vẫn giành được những thắng lợi to lớn:
xây dựng được một nền công nghiệpvới cơ cấu các nghành hợp lý, một nền nơng nghiệp đa dạng, văn
hố, y tế, giáo dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới.
Sau khi Liên Xơ tan rã, Cu Ba trải qua thời kì khó khăn. Nhưng với ý chí của tồn dân, với những
cải cách điều chỉnh, đất nước Cu Ba đã vượt qua khó khăn, tiếp tục đưa đất nước phát triển đi lên.
1. Trình bày những nét chính về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và cơng cuộc xây dựng đất nước
của nhân dân Cu Ba.
2. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu
Phi so với các nước Mỹ La - Tinh có gì khác nhau? Tại sao?

B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO.
1. Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh:
Mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh:
+ Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế quốc nhằm giành lại độc lập cho dân tộc.
+ Châu Mỹ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ và các thế lực đế quốc.
Nguyên nhân:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á, châu Phi vẫn là các nước thuộc địa, nửa
thuộc địa của CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy mục tiêu đấu tranh là đánh đổ đế quốc, giành lại độc
lập cho dân tộc.
+ Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha,
Bồ Đào Nha thì lại dơi vào vịng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ biến thành "sân sau" và lệ thuộc vào các
thế lực đế quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc.

-Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môncađa(26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới của phong trào cách mạng
Cuba
- Em hiểu biết gì về mối quan hệ đồn kết hữu nghị giữa lãnh tụ Phiđen Caxtơrơ, nhân dân Cuba với đảng,
chính phủ và nhân dân ta

Chủ đề 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay.


BÀI 8. NƯỚC MĨ
1. Tình hình kinh tế, sự phát triển khoa học - kĩ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
a. Tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Hoàn cảnh:
Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mĩ trở thành nước giàu mạnh nhất thế giới
Thu được 114 tỉ USD ( nhờ bn bán vũ khí)
Khơng bị chiến tranh tàn phá, xa chiến trường ( 2 đại dương bao bọc)
Phát triển kinh tế trong điều kiện hồ bình, bn bán vũ khí và hàng hóa cho các nước tham chiến
=> Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản
chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của tồn thế
giới:
+ Cơng nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng cơng nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về
vũ khí hạt nhân.
- Nguyên nhân:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đơng sáng tạo.
+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời…

+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đay là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.
+ Ngồi ra cịn nhiều ngun nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có
trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi...
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không cịn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh
tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thối khủng hoảng, chi phí qn sự lớn, chênh lệch giàu
nghèo...
+ Sản lượng công nghiệp giảm.
+ Dự trữ vàng giảm, chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974)
+ Đồng Đô la bị phá giá
* Nguyên nhân kinh tế Mỹ suy giảm
- Sự vươn lên của Nhật Bản và Tây Âu ( EU) luôn cạnh tranh ráo tiết với Mĩ
- Kinh tế không ổn định, vấp phải nhiều khủng hoảng, suy thoái
- Tham vọng làm bá chủ thế giới cho nên chi phí qn sự lớn ( có hàng ngàn căn cứ quân sự trên thế
giới)
- Sự giàu nghèo chênh lệch quá lớn là nguồn gốc sinh ra sự mất ổn định kinh tế- xã hội
2. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh.


Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai, diễn ra từ giữa những
năm 40 của thế kỉ XX. Đồng thời, Mĩ cũng là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và cơng nghệ trên thế
giới, đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người:
+ Sáng chế ra các cơng cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
+ Tìm ra các nguồn năng lượng mới: nguyên tử và mặt trời...
+ Sản xuất ra những vật liệu tổng hợp mới: chất dẻo pôlime.
+ Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.
+ Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong công cuộc chinh phục vũ trụ (đưa người
lên mặt trăng (1969)...)

+ Sản xuất ra các loại vũ khí hiện đại: tên lửa, máy bay tàng hình...
=> Những thành tựu trong khoa học-kĩ thuật, công nghệ được Mĩ ấp dụng vào trong sản xuất.
Kết quả là kinh tế Mĩ tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao thu nhập, làm đời sống tinh thần, vật chất của
người dân được nâng cao.
3. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ đều đề ra "chiến lược toàn cầu" phản cách
mạng nhằm chống phá các nước CNXH, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị
của Mĩ trên thế giới.
Để thực hiện "chiến lược toàn cầu" Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận
viện trợ, lập các khối quân sự, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược...
Trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện thành công phần nào mưu đó của mình,
như góp phần làm tan rã chế độ CNXH ở Liên Xơ và các nước Đơng Âu.
* Chính sách đối nội
Mĩ ban hành một loạt các đạo luật phản động:
+ Cấm Đảng cộng sản hoạt động.
+ Chống lại phong trào đình cơng, loại bỏ những người tiến bộ ra khỏi bộ máy chính phủ.
+ Đàn áp phong trào công nhân.
+ Thực hiện phân biệt chủng tộc.
CÂU HỎI
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Vì sao Mĩ trở thành nước tư bản
giàu mạnh nhất thế giới? ( phần a mục 1)
Tại sao Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai? Nêu những thành tựu chủ
yếu của khoa học-kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh?
Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai vì:
+ Mĩ có nền kinh tế phát triển cao, do đó có điều kiện đầu tư vốn vào khoa học- kĩ thuật.
+ Mĩ có chính sách thu hút các nhà khoa học trên thế giới sang Mĩ nghiên cứu
+ Nước Mĩ khơng bị chiến tranh tần phá, có điều kiện hồ bình, nhiều nhà khoa học sang Mĩ.
- Thành tựu: phần b mục 1.
Nêu những nét nổi bật nhất trong chính sách đối ngoại của Mĩ? (phần c mục 1)



BÀI 9. NHẬT BẢN
1. Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sau CTTG II, Nhật là nước bại trận, mất hết thuộc địa, bị nước ngồi chiếm đóng
+ Kinh tế bị tàn phá nặng nề
+ Thất nghiệp trầm trọng
+ Thiếu lương thực thực phẩm
+ Lạm phát tăng nhanh
Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ:
+ Ban hành Hiến pháp mới (1946)
+ Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 – 1949)
+ Giải giáp các lực lượng vũ trang
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt
+ Thanh lọc các phần tử Phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn...
=> những cải cách dân chủ ở Nhật là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau
này.
2. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
- Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay
được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua
các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa:
* Thành tựu:
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới
183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ.
+ Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau
Thuỵ Sĩ (29.850 USD)
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%,

những năm 1961-1970 là 13,5%.
+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực
trong nước...
+ Đánh bắt cá đứng thứ 2 thế giới sau Pê-ru
- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính
của thế giới.
* Nguyên nhân của sự phát triển đó:
- Điều kiện quốc tế thuận lợi: sự phát triển chung của kinh tế thế giới, sự phát triển của KHKT..
- Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật- sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế
giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
- Hệ thống tổ chức quản lý có hiệu quả của các xí nghiệp, cơng ty Nhật Bản
- Vai trị quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều
tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.


- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỷ luật và coi
trọng tiết kiệm.
- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều
phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác
Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX: kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thối kéo dài: tốc độ tăng
trưởng kinh tế giảm sút, nhiều cơng ty bị phá sản...
Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn
bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối
với sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta hiện nay...
Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh
* Đối nội: Nhật Bản chuyển từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ với những quyền tự do dân chủ tư
sản.
* Đối ngoại:
- 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.

- Thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung phát triển kinh tế.
=> Từ đầu những năm 90 của TK XX Nhật Bản nổ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị
để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình
1. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Nhật Bản phát triển như thế nào? Những nguyên nhân
nào tạo nên sự phát triển của nền kinh tế Nhật? ( mục 2)

BÀI 10. CÁC NƯỚC TÂY ÂU
1. Tình Hình Chung
- Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh.
- Các nước đều là con nợ của Mĩ.
- Năm 1916, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san.
- Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong
trào dân chủ.
- Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại
để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa.
- Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm
chống lại Liên Xô và các nước XHCN.
- Nước Đức bị phân chia làm hai: CHLBĐ và CHDCĐ (1949). Mĩ, Anh, Pháp dốc sức viện trợ cho
CHLBĐ.Nhờ đó, nền kinh tế CHLBĐ phục hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng hàng thứ ba
trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3/10/1990, nước Đức được thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm
lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu.
2. Sự liên kết khu vực ở châu Âu.
a. Nguyên nhân:
Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế khơng cách biệt nhau lắm và từ
lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế tồn cầu hố, đặc biệt là dưới tác động của cách
mạng KH-KT, hợp tác phát triển là cần thiết.


Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải
đồn kết nhau lại để thốt khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.

b. Quá trình liên kết:
+ Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951).
+ Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập
"Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành
"một thị trường chung".
+ Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng
Anh là EC)
+ Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, nhằm thống nhất
châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO).
Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh
kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới.
Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước.
1. Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau? Nêu các mốc thời gian liên kết ở khu vực
này? (mục 3)

Chủ đề 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay
BÀI 11. TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới - Ianta.
- Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh
chấp trong nội bộ phe đồng minh nổi lên gay gắt.
- Trong bối cảnh đó, tháng 2 năm 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được
triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945.
* Nội dung Hội nghị:
Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa
hai cường quốc Liên Xô và Mĩ:
+ Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ
nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chống kết thúc chiến tranh.
+ Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hồ bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
+ Thoả thuận việc đóng qn tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa
các nước chiến thắng.

- Ở Châu Âu: LX chiếm đóng và kiểm sốt vùng Đơng Đức và phía đơng châu Âu (Đông Âu);
Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
- Ở Châu Á: Duy trì ngun trạng lãnh thổ MơngCổ, trả lại cho LX phía nam đảo Xa-kha-lin, trao
trả cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Món Chõu...)thành lập
Chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dõn đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia
nhau kiểm sốt và đóng qn ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
- Các vùng cịn lại ở Châu Á (Đơng Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương
Tây.


- Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới
được gọi là “Trật từ hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
2. Tổ chức Liên Hợp Quốc.
* Hoàn cảnh ra đời:
- Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đó nhất trớ thành lập một tổ chức quốc tế mới là
Liên hợp quốc.
- Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương
Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
* Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc:
- Duy trỡ hồ bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các
dân tộc.
- Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xó hội, và nhân đạo.
* Vai trị của Liên hợp quốc:
Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong
việc:
+ Giữ gìn hịa bình, an ninh quốc tế. Gúp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
+ Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa cac quốc gia.

+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á,
Phi, Mĩ La-tinh.
Tháng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
3. "Chiến tranh lạnh".
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt.
- Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xơ và
các nước XHCN, thực hiện chiến lược tồn cầu.
- “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”.
- Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên
Xô và các nước XHCN.
- Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ qn sự bao quanh Liên
Xơ và các nước xó hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS,...)
- Bao vây kinh tế, cơ lập về chính trị đối với Liên Xơ và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp
trong cỏc mối quan hệ quốc tế.
- Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung
Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).
*Hậu quả:


×