Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ HOÀN TẤT VẢI LEN 100%

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.02 KB, 20 trang )

VIỆN DỆT MAY

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ HOÀN TẤT VẢI LEN 100%

Mã số đề tài: 15.11 RD/HĐ-KHCN

Chủ nhiệm đề tài: KS.Lưu Văn Chinh

9081
Hà Nội - 11/2011


VIỆN DỆT MAY

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ HOÀN TẤT VẢI LEN 100%
Thực hiện theo Hợp đồng số 15.11 RD/HD-KHCN ngày 10 tháng 3 năm 2011
giữa Bộ Công Thương và Viện Dệt May

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài

Chủ nhiệm đề tài

KS. Lưu Văn Chinh



Hà Nội - 12/2011
1


Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài
KS. Lưu Văn Chinh

- Viện Dệt May

Ths. Phạm Văn Lượng

- Viện Dệt May

Ths. Trần Duy Lạc

- Viện Dệt May

KS. Võ Thị Hồng Bình

- Viện Dệt May

KS. Nguyễn Mộng Hùng

- Cơng ty cổ phần Dệt Nam Định

KS. Tạ Đức Hải

- Công ty cổ phần Dệt Nam Định


2


MỤC LỤC
TÓM TẮT NHIỆM VỤ
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I.
I.1
I.2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
Cơ sở lý thuyết về mặt hàng len 100%

Chương II.
II.1.
II.2.

TRIỂN KHAI THỰC NGHIỆM
Lựa chọn nguyên liệu và loại sản phẩm
Nghiên cứu thiết kế và dệt vải

II.2.1.

Tính tốn thiết kế

II.2.2.
II.3.

Triển khai sản xuất dệt thử nghiệm tại Công ty

Khảo sát dây chuyền thiết bị gia cơng tại nhà máy, nghiên
cứu xây dựng quy trình thử nghiệm các phương pháp xử lý

II.3.1.

hoàn tất vải dệt thoi từ sợi len lông cừu 100%
Khảo sát và xây dựng quy trình thử nghiệm

II.3.2.
II.3.3.

Các bước tiến hành thử nghiệm
Áp dụng triển khai thử nghiệm mẫu lớn

Chương III
III.1.
III.2.
III.3.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá kết quả đạt được
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
4
6
7

7
8
11
11
12
21
22

22
24
39
46
46
46
47
48
49

3


TĨM TẮT NHIỆM VỤ
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ xử lý hoàn tất vải len 100%”
nhằm mục tiêu:
- Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ xử lý hoàn tất vải len 100%.
- Triển khai ứng dụng vào thực tế sản xuất, tạo ra sản phẩm đạt chất lượng
đáp ứng yêu cầu thị trường.

Nội dung đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết về các tính chất nguyên liệu và cơng nghệ xử lý hồn

tất vải 100% len; (xây dựng tập tài liệu về cơng nghệ xử lý hồn tất vải dệt thoi
từ sợi len 100%).
- Lựa chọn nguyên liệu sợi 100% len phù hợp với các mặt hàng vải dệt thoi
thời trang cao cấp;
- Nghiên cứu thiết kế mặt hàng, hồ mắc và dệt vải dệt thoi từ sợi len 100%;
- Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ hồn tất vải dệt thoi từ sợi len
lơng cừu 100%;
- Áp dụng triển khai thử nghiệm mẫu lớn trên thiết bị hiện có tại Cơng ty Dệt.
Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo các tài liệu kỹ thuật trong và ngoài nước, các kết quả nghiên
cứu đề tài trước;
Khảo sát và nghiên cứu các điều kiện thiết bị và công nghệ dệt, xử lý hoàn
tất vải len của các nhà máy sản xuất trong nước;
Nghiên cứu thiết kế và thử nghiệm dệt vải, thử nghiệm xử lý hoàn tất mẫu
nhỏ, xây dựng các quy trình cơng nghệ triển khai áp dụng sản xuất thử mẫu lớn
trên các thiết bị hiện có tại Công ty Dệt.

4


Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Căn cứ nội dung và tiến độ thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã thực
hiện các nội dung theo đăng ký:
- Xây dựng được tập tài liệu về cơng nghệ xử lý hồn tất vải len lông cừu100%.
- Lựa chọn thiết kế mặt hàng, hồ mắc và dệt vải dệt thoi từ sợi len 100%;
- Khảo sát hệ thống thiết bị hiện có tại Công ty và thử nghiệm các công đoạn xử
lý để đề ra quy trình cơng nghệ hồn tất vải dệt thoi len 100% từ sợi màu nhập
ngoại.
- Xây dựng quy trình cơng nghệ và triển khai xử lý hồn tất mẫu lớn vải dệt thoi
từ sợi len lông cừu 100% đạt được các yêu cầu của vải may mặc ngoài thời trang

cao cấp với các chỉ tiêu chất lượng như sau:
Độ bền màu giặt đạt cấp 4 – 5
Độ bền màu ma sát đạt cấp 4 – 5
Độ co sau giặt ướt và sấy khô: Dọc 1%; Ngang 0,6%
Độ xù lơng vón gút cấp 4 – 5
Ngoại quan của vải sau giặt sấy (DP) cấp 4

5


LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất vải len ngày nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
chủ yếu dùng cho hàng may mặc ngồi như áo khốc, áo len, váy len.... Chính vì
vậy u cầu mặt hàng ổn định kích thước, ngoại quan đẹp, các chỉ tiêu độ bền
màu, dễ chăm sóc... là những ưu tiên hàng đầu mà khâu hoàn tất cần đạt được.
Đặc điểm nổi bật của len là khả năng giữ ẩm và hút ẩm tốt. Len là một trong
những nguyên liệu dệt rất đắt và các cơng đoạn xử lý nó khó khăn hơn các loại
ngun liệu dệt khác.
Trong tồn bộ quy trình gia cơng mặt hàng vải len, vì vậy cần đặc biệt
quan tâm sao cho khơng hoặc ít xảy ra sự tổn thương đối với xơ sợi len. Vật liệu
len có sức đề kháng không tốt với nhiệt độ cao và cũng khơng thích hợp trong
việc kéo dài thời gian gia cơng.
Ở Việt Nam, từ nhiều năm nay khi nói đến sản xuất mặt hàng len lông cừu
mỗi người đều cảm nhận ra đó là các sản phẩm khăn quàng cổ, áo len đan, mũ
len, thảm len, chăn len... Các mặt hàng dệt thoi khác từ len cừu như vải dạ,
tuytsi len cho may bộ véc khốc ngồi hầu hết là được nhập khẩu ở dạng may
sẵn hay dạng vải thành phẩm. Mặc dù số cơ sở sản xuất mặt hàng liên quan đến
len không nhiều và lâu nay chủ yếu là sản xuất hàng len pha với polyeste. Mặt
hàng từ sợi len 100% mới có thử nghiệm một lượng nhỏ theo yêu cầu của khách
hàng, quy trình xử lý vì vậy cũng đang trong thời kỳ thí nghiệm. Trên cơ sở

khảo sát một số thiết bị dệt và hồn tất có tại Việt Nam. Năm 2011 Viện Dệt
May đã đề xuất và được Bộ Công Thương chấp thuận cho nghiên cứu và phối
hợp với sản xuất nghiên cứu đề tài “Ứng dụng cơng nghệ xử lý hồn tất vải len
100% lơng cừu” từ khâu thiết kế dệt đến hoàn tất từ nguyên liệu sợi màu nhập
ngoại (với các mục tiêu và nội dung theo đề cương nghiên cứu)

6


Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
I.1.1. Tình hình nghiên cứu của thế giới
Sự phát triển của hệ thống thiết bị và xu hướng quy trình cơng nghệ xử lý
vải len:
Từ những năm 1972 của thế kỷ XX và những năm sau đó, nhiều nghiên
cứu của các Viện và nhà máy sản xuất công nghiệp trên thế giới đã giới thiệu
nhiều thiết bị mới, cải tiến để xử lý vải len. Thứ nhất là những giới thiệu phương
pháp và thiết bị xử lý hồn tất mới. Thứ hai giới thiệu quy trình hồn tất cải tiến
nhằm đạt được các tính chất ưu việt của vải len.
Trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong hoàn tất hóa học được coi là đã đạt
được nhiều tiến bộ tích cực nhất.
Cơng nghệ sản xuất các mặt hàng dệt từ len lông cừu 100% tại các nước
phát triển nói riêng và của cả thế giới nói chung ngày càng phát triển và hoàn
thiện, cung cấp nhiều mặt hàng may mặc ngoài cao cấp được nhiều người ưa
chuộng.
Mặt hàng dệt từ nguyên liệu 100% len lông cừu là mặt hàng có giá trị cao,
nhưng để sản xuất nó cũng phải đi từ loại nguyên liệu có giá trị tương đối cao
hơn so với các loại nguyên liệu dệt khác. Vì vậy nhiều cơng trình nghiên cứu
trên thế giới đã và đang đặc biệt quan tâm đến quá trình gia cơng xử lý nó sao
cho đạt kết quả tối ưu nhất để phát huy tối đa những ưu diểm và hạn chế dến

mức thấp nhất những nhược điểm của loại nguyên liệu này, nhằm tạo ra các mặt
hàng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
I.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ngành cơng nghiệp len ở Việt Nam cũng bắt đầu được chú trọng phát
triển từ những năm 70 của thế kỷ XX. Tuy nhiên lúc đó chủ yếu chỉ sản xuất một
số mặt hàng đan từ sợi thô. Trong những năm gần đây, một vài doanh nghiệp
cũng đã nghiên cứu sản xuất kéo sợi từ len lông cừu pha với Polyester với chi số
cao hơn để phục vụ cho dệt thoi mặt hàng may mặc ngồi, nhưng nhìn chung
chất lượng kéo sợi chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy cho đến nay các doanh
nghiệp chủ yếu vẫn nhập sợi về để dệt và xử lý nhuộm – hoàn tất. Mặt hàng từ
7


sợi len lông cừu 100% do nhiều nguyên nhân, trong đó đặc biệt là do thiết bị
chưa đồng bộ nên ở Việt Nam trong thời gian qua chưa thể sản xuất đại trà mà
chỉ mới sản xuất thử nghiệm quy mô nhỏ cùng với việc từng bước nhập khẩu
một số thiết bị chuyên dùng cho gia công mặt hàng đặc chủng này, đồng thời với
việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình cơng nghệ xử lý trong sản xuất.
Để sản xuất vải đạt hiệu quả, điều quan trọng là phải có sự phối hợp tốt
giữa công tác nghiên cứu (kể cả nghiên cứu thị trường) và nhà sản xuất, thiết kế
thời trang. Các mặt hàng vải từ len lông cừu 100% có trên thị trường Việt Nam
hiện nay vẫn phải nhập ngoại với giá rất cao. Vì vậy việc phối hợp nghiên cứu
để từng bước chúng ta có thể tự sản xuất được mặt hàng này từ sợi nhập ngoại là
một việc làm cần thiết.
I.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MẶT HÀNG LEN 100%
Phần tài liệu lý thuyết hoàn tất vải len kèm theo báo cáo đã nêu rất rõ về
tính chất nguyên liệu và các công nghệ xử lý, trong phần báo cáo của đề tài chỉ
đề cập một vài đặc tính cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình gia cơng xử
lý của mặt hàng len 100%.
*Cấu trúc và những tính chất cơ bản của len

Khơng giống như các loại xơ và lông động vật khác, xơ len có một cấu
trúc vơ cùng phức tạp bao gồm các tế bào keratin có chứa thớ xơ, matrix, màng
tế bào và tàn dư tế bào chất.
Khoảng 80% trọng lượng xơ len là do các loại chất keratin khác nhau tạo
thành. Xơ len bao gồm nhiều cấu trúc vật lý khác nhau và có kết cấu phức tạp
hơn nhiều so với các loại xơ tổng hợp hay hóa học, và vì vậy yêu cầu quan tâm
đến chúng một cách chi tiết hơn trong q trình nhuộm và xử lý hồn tất.
Mặt ngoài của xơ len là lớp phủ dạng vảy gồm biểu bì và dưới chúng là
vỏ hoặc lõi xơ. Vỏ được tạo ra bởi keratin có chứa các tế bào dạng điếu xì gà và
tàn dư tế bào chất và nhân được bao bọc bởi chất màng tế bào. Keratin được tổ
hợp thành các thớ xơ lớn và trong đó có mặt một phức chất thớ xơ nhỏ/matrix.
Thớ xơ lớn được hình thành ra bởi protein và một cấu hình alpha-xoắn được bao
quanh bởi 1 matrix vơ định hình giàu cixtin.
Khi nhuộm và xử lý hoàn tất len, cần phải chú ý đến các thông số kỹ thuật
của xơ về bản chất lý – hóa, nó phụ thuộc vào giống động vật, điều kiện khí hậu,

8


dạng loại và chất lượng thức ăn, khâu gia công ban đầu trước khi đưa vào xử lý
hoàn tất.
Len là loại xơ protein, tính chất hóa học của chúng được đặc trưng bởi
hàm lượng axit amin và dạng mạch nhánh chứa trong len. Cả 2 yếu tố này đều
chịu ảnh hưởng của các axit, kiềm, các chất oxy hóa và oxy hố khử tác động
lên xơ.
Xét về khía cạnh của nhuộm và xử lý hồn tất, tính chất hóa học quan
trọng nhất của len xoay quanh các dạng và nhóm sau:
- Liên kết disulfua
- Nhóm đầu cùng và nhóm petit của mạch protein;
- Các mạch nhánh cấu tạo từ axit amin.

• Sơ đồ liên kết của mạch keratin trong sợi len:
/
\
/
HN
HN ................... OC
\
/
\
CH – CH2 – S – S – CH2 – CH
CH – R
/
\
/
CO
CO ................... NH
\
/
\
NH
NH
CO
/
\
/
CH–CH2 –CH2 –COO-H3N+–CH2–CH2–CH
CH – R
\
/
\

CO
CO ................... NH
/
\
/
Những liên kết trên đây của keratin sợi len tạo nên cho len có tính đàn hồi
chuyển từ dạng cấu trúc α sang β được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Bóp lại

'

Giãn ra

Dạng α

Dạng β

Khi nhúng ướt, len sẽ giãn dài khoảng 1,2% và nở ngang khoảng 18%, sự
trương nở này tạo điều kiện cho phân tử thuốc nhuộm đi vào dễ dàng.

9


Tuy nhiên sự trương nở này một mặt cũng làm giảm lực liên kết ion giữa
các mạch peptit, mặt khác làm đứt cầu nối hydro giữa 2 nhóm liền kề là amino
và ceton trong mạch polypeptit.
Tại điểm đẳng điện, len có chứa các nhóm amoni cùng với nhóm
carboxyl. Khi nhuộm với thuốc nhuộm axit, một số nhóm carboxyl khơng bị ion
hóa và các anion thuốc nhuộm bị hút bởi các nhóm amoni tích điện dương.
Từ những cấu trúc được mơ tả trên, cho ta thấy sợi len rất "nhạy cảm" với

các điều kiện tác động lên nó trong q trình gia cơng ướt (nước, nhiệt độ, sức
căng kéo, hóa chất...)
Theo quan điểm của các nhà xử lý hoàn tất, liên kết disulfua trong xơ len
là vô cùng quan trọng, chúng là các liên kết ngang cộng hóa trị có thể bị gãy
hoặc được tái tạo lại. Do có tầm quan trọng trong kết cấu của xơ, nên khi gia
cơng hồn tất vải len chúng đóng vai trị chính yếu đến chất lượng mặt hàng này.
*Hình ảnh mơ tả mặt ngồi và cấu trúc của xơ len:

Hình ảnh mặt ngồi xơ len

Cấu trúc lý học của xơ len

10


Chương II.
TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
II.1. Lựa chọn nguyên liệu và loại sản phẩm
Để sản xuất được mặt hàng vải có chất lượng cao phù hợp và đáp ứng yêu
cầu của thị hiếu tiêu dùng. Nhóm đề tài nghiên cứu cũng xuất phát từ việc
nghiên cứu mẫu mã trên thị trường đang được ưa chuộng để làm đối tượng cho
việc nghiên cứu sản xuất thử nghiệm. Các loại vải dệt thoi từ sợi len 100% hiện
có mặt trên thị trường hầu hết là được nhập ngoại với giá thành rất cao nhưng
chất lượng sản phẩm thì cũng khá đa dạng. Căn cứ các mẫu vải len 100% thu
thập được và trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu, nhóm đề tài đã kiểm tra,
phân tích và lựa chọn phương án nhập ngoại sợi màu về để thiết kế dệt vải và xử
lý hồn tất tại các Cơng ty có điều kiện thiết bị chun dụng về hồn tất vải len.
Sản phẩm vải dệt từ sợi len 100% thường có ngoại quan bóng đẹp, mềm
mại, ít nhàu, giữ ấm tốt... vì vậy len thường được dùng để sản xuất các sản phẩm
mặc ngoài như: quần âu, áo véc...

Đối với các loại vải lựa chọn dùng may quần âu, áo véc... thơng thường
cần có khối lượng trung bình từ (150 đến 200g/m2). Tương ứng với mỗi kiểu dệt
để lựa chọn chi số sợi và màu nhuộm phù hợp. Qua phân tích mẫu vải khảo sát
trên thị trường đang được ưa chuộng, nhóm nghiên cứu đề tài chọn và đặt hàng
mua loại sợi len lông cừu chải kỹ đã nhuộm màu từ xơ trước khi kéo sợi chi số
Ne35/2 (gồm 02 màu đen và màu ghi) để dệt hàng vải kẻ sọc kiểu vân điểm có
các chỉ số kỹ thuật tương đương với mẫu vải lựa chọn.
Kết quả kiểm tra các thông số kỹ thuật của nguyên liệu sợi len 100% đã
nhuộm màu nhập ngoại đạt được như sau:
* Bảng 1:
TT

Chỉ tiêu

1

Độ nhỏ sợi

2

Độ săn sợi xe

Độ nhỏ thực tế (Ne)

Kết quả
34,79/2

Cv độ nhỏ (%)

1,27


Trung bình sợi xe (x/m)

591

Cv độ săn sợi xe (%)

6,5

11


Biến thiên khối U (%)
lượng
Cv (%)
3

Chỉ số I.P.I

Độ xù lông

4

Độ bền kéo đứt
từng sợi

10,31
12,95

Điểm mỏng /1000m


5

Điểm dày /1000m

8

Kết /1000m

5

Độ xù lơng H

4,66

Độ lệch chuẩn sh

1,44

Độ bền trung bình (cN)

190,2

Cv độ bền (%)

11,63

Độ giãn đứt (%)

14,49


Cv độ giãn (%)

24,45

Độ bền tương đối (cN/tex)

5,60

*Nhận xét:
- Chất lượng sợi len đạt được tương đương với sợi loại I của xơ bông
cũng như bông pha polyeste cùng chi số và thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Độ đều của sợi cao (Cv độ nhỏ 1,27%, điểm mỏng 5/1000m và điểm
dày là 8/1000m; sợi ít tạp (5 điểm kết/1000 m)
+ Độ bền sợi len (5,6 cN/tex) và độ giãn đứt (14,49%) cao hơn so với sợi
bông cùng chi số (giãn đứt 7- 8%) là điều kiện thuận lợi cho quá trình dệt.
Với các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu sợi màu đã được kiểm tra
đánh giá là hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu dệt vải chất lượng cao trên các loại
máy dệt kiếm hoặc máy dệt thổi khí.

II.2. Nghiên cứu thiết kế và dệt vải
Quy trình thiết kế vải:
II.2.1. Tính tốn thiết kế
Qua tham khảo từ các tài liệu và đề tài nghiên cứu trước cho mặt hàng len
cùng với những kinh nghiệm của các chuyên gia đang thực tế sản xuất tại nhà
máy, với chất lượng loại sợi này hoàn toàn đảm bảo được trong quá trình dệt vải
dệt thoi mà không cần phải tiến hành hồ sợi dọc bằng các loại hồ như đối với
các loại sợi khác.
12



Tuy vậy, trong quá trình dệt trên máy tốc độ cao, do ma sát và sức căng
lớn sợi dễ gây đứt sợi dọc, cần phải tiến hành hồ chuốt thêm chất hồ bơi trơn
trong q trình mắc trục sợi dọc để giữ ẩm cho sợi luôn mềm mại và giảm độ
tĩnh điện tránh bám dính các loại xơ bụi khác. Hóa chất hồ chuốt sợi dọc trong
q trình mắc trục sợi dọc chỉ đưa lên sợi ở mức thấp do đó khơng cần phải thực
hiện q trình làm khơ sau khi chuốt hồ. Thành phần của dung dịch hồ chuốt sợi
chỉ bao gồm chất làm trơn, giữ ẩm kết hợp một lượng nhỏ chất chống tĩnh điện.
Quá trình chuốt sợi chuyển động áp sát lên bề mặt lô quay ngược chiều chuyển
động với sợi, một phần phía dưới của lơ quay được nhúng trong máng chứa hồ
để liên tục kéo hồ bám lên trên bề mặt tiếp xúc với sợi.
Dựa trên phần mềm tính tốn thiết kế vải, nhóm nghiên cứu lựa chọn thiết
kế thử trên 03 mẫu vải với các thông số thiết kế khác nhau để lựa chọn ra mẫu
vải phù hợp nhất với yêu cầu lựa chọn ban đầu.
Do đặc tính của xơ sợi len như đã trình bày ở trên, độ giãn dài khoảng
1,2% và nở ngang khoảng 18%. Vải dệt từ sợi len 100% nếu để mật độ dệt như
đối với các loại nguyên liệu khác sẽ rất dễ bị xảy ra trương nở nhiều trong nước
gây nên hiện tượng vải bị phồng dộp và chặt cứng mất đi vẻ mềm mại vốn có
(xem phần tài liệu đã trình bày chi tiết hiện tượng này). Vì vậy quá trình nghiên
cứu thiết kế dệt vải len 100% cần phải quan tâm nhiều đến các yếu tố về độ chứa
đầy và độ sít của vải.
* Độ chứa đầy vải

Hình 1
Độ chứa đầy vải được hiểu là tỷ lệ giữa diện tích mà sợi chiếm chỗ với
diện tích tồn phần của vải. Ơ vng trên là diện tích của một điểm đan (S),
phần gạch chéo là diện tích chiếm chỗ của sợi dọc và ngang (Sd+n). Độ chứa đầy
vải theo cơng thức trên cũng chính bằng Sd+n/S. Độ chứa đầy đặc trưng cho độ
dầy thưa (về khía cạnh che phủ) của vải. Độ chứa đầy gần 1 có nghĩa là vải rất
kín. Độ chứa đầy nhỏ có nghĩa là vải thưa, hở, thoáng, dễ cho ánh sáng và khơng

khí xun qua.
13


Độ độ chứa đầy của vải được tính theo cơng thức:
- Độ chứa đầy theo hướng dọc: Eo=

Md
dd.100 (%)
100

Md : mật độ sợi dọc (sợi/dm).
dd : đường kính sợi (mm) :

α
Nm

(α: hệ số phụ thuuộc vào loại sợi

thường từ 1,2-1,5; N: chi số sợi Nm).
- Độ chứa đầy theo hướng ngang: En=

Mnd
dn.100 (%)
100

Mn : mật độ sợi ngang (sợi/dm).
dn : đường kính sợi (mm)
- Độ độ chứa đầy vải : Ev = Ed + En -


E d .E n
(%)
100

Vải may mặc thơng thường có độ chứa đầy như sau:
- Vải thưa có độ chứa đầy từ 0,6 - 0,7
- Vải trung bình có độ chứa đầy từ 0,7 - 0,8
- Vải dầy có độ chứa đầy từ 0,8 - 1
*Độ sít của vải (Love's Tighness)
Độ chứa đầy nói lên độ kín hay hở của vải (về khía cạnh che phủ) thì độ sít
nói lên độ chặt hay lỏng của vải (về khía cạnh đan kết).
Độ chứa đầy khơng phụ thuộc vào kiểu dệt nhưng độ sít phụ thuộc vào
kiểu dệt.
Độ sít được hiểu là tỷ lệ giữa độ chứa đầy của vải và độ chứa đầy tối đa mà
vải có thể đạt được. Độ sít tổng cũng là tỷ lệ giữa tổng độ chứa đầy dọc và
ngang trên tổng độ chứa đầy tối đa dọc và ngang. Độ sít cho biết độ chặt hay
lỏng của vải về khía cạnh đan kết.
Mật độ tối đa mà vải có thể đạt được:
Các hệ số chứa đầy tối đa Kdmax Knmax .
Mdmax =

K d max
28d d

Mnmax =

K n max
28d d

14



Độ sít được định nghĩa như sau:
Độ sít dọc :

Td =

Độ sít ngang : Tn =
Độ sít tổng : Tv =

Kd
K d max
Kn

K n max

Kd + Kn
K d max + K n max

Trong cơng thức trên thấy rõ độ sít liên quan tới : Chi số sợi, mật độ sợi,
kiểu dệt. Khi độ sít =1, vải đạt được các thơng số tối đa, vải có kết cấu chặt chẽ.
Khi độ sít nhỏ, vải có kết cấu lỏng.
Về độ sít vải thường nằm trong các giá trị:
- Vải kết cấu lỏng có độ sít từ 0,65 - 0,75
- Vải kết cấu trung bình có độ sít từ 0,75 - 0,9
- Vải kết cấu chặt có độ sít từ 0,9 - 1
(Cơng thức tính độ chứa đầy và độ sít theo tài liệu [3])
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn xác đinh độ dầy thưa (theo khối lượng vải, độ sít...)
cho may mặc. Các tiêu chuẩn khối lượng vải g/m2 thường được lựa chọn dựa
theo mục đích sử dụng và kinh nghiệm, theo yêu cầu khách hàng.

* Các mẫu thiết kế thử nghiệm
- Thiết kế 1:
Thơng số vải thành phẩm:
Ngun liệu sợi
Chí số sợi
Kiểu dệt

: len 100%
: Ne35/2
: 1/1

Mật độ sợi dọc
Mật độ sợi ngang

: 239 sợi/dm
: 200 sợi/dm

Khổ rộng vải
: 156 cm
Khối lượng vải
: 154 g/m2
Rapo màu sợi dọc:
Ghi
Đen

: 2 sợi
: 8 sợi
15



Cộng: 10 sợi/rapo
Rapo màu sợi ngang : Đen một màu
Độ chứa đầy vải
: 0,75
Độ sít vải
: 0,85
Thơng số vải thành mộc
Mật độ sợi dọc
: 224 sợi/dm
Mật độ sợi ngang
Khổ rộng vải
Khối lượng vải

: 200 sợi/dm
: 166 cm
: 145 g/m2

Thông số dệt:
Lược dệt: 53 kẽ/2in
Chiều rộng mắc
: 177 cm
Số sợi/kẽ lược
Số sợi biên
Tổng số sợi dọc

: 2 sợi/kẽ
: 90 sợi (xâu 3 sợi/kẽ lược)
: 3722 sơi

Độ co ngang mộc

Độ co dọc mộc

: 6,2%
: 7%

Máy dệt

: máy dệt kiếm Picanol

- Thiết kế 2:
Thơng số vải thành phẩm:
Ngun liệu sợi: len 100%
Chí số sợi
: Ne35/2
Kiểu dệt
: 1/1
Mật độ sợi dọc
: 239 sợi/dm
Mật độ sợi ngang : 210 sợi/dm
Khổ rộng vải
: 156 cm
Khối lượng vải
: 157 g/m2
Rapo màu sợi dọc:
Ghi
Đen
Cộng:

: 2 sợi
: 8 sợi

10 sợi/rapo

Rapo màu sợi ngang : Đen một màu
Độ chứa đầy vải
: 0,76
Độ sít vải
: 0,88
16


Thông số vải thành mộc
Mật độ sợi dọc
: 224 sợi/dm
Mật độ sợi ngang : 210 sợi/dm
Khổ rộng vải
: 166 cm
Khối lượng vải
: 147 g/m2
Thông số dệt:
Lược dệt: 53 kẽ/2in
Chiều rộng mắc
: 177 cm
Số sợi/kẽ lược
: 2 sợi/kẽ
Số sợi biên
Tổng số sợi dọc
Độ co ngang mộc

: 90 sợi (xâu 3 sợi/kẽ lược)
: 3722 sơi

: 6,2%

Độ co dọc mộc
Máy dệt

: 7%
: máy dệt kiếm Picanol

- Thiết kế 3:
Thông số vải thành phẩm:
Nguyên liệu sợi
: len 100%
Chí số sợi
Kiểu dệt
Mật độ sợi dọc

: Ne35/2
: 1/1
: 239 sợi/dm

Mật độ sợi ngang : 230 sợi/dm
Khổ rộng vải
: 156 cm
Khối lượng vải
: 161 g/m2
Rapo màu sợi dọc:
Ghi
: 2 sợi
Đen
: 8 sợi

Cộng:
10 sợi/rapo
Rapo màu sợi ngang : Đen một màu
Độ chứa đầy vải
Độ sít vải

: 0,78
: 0,92

Thơng số vải thành mộc
Mật độ sợi dọc
: 224 sợi/dm
Mật độ sợi ngang : 225 sợi/dm
Khổ rộng vải
: 166 cm
17


Khối lượng vải

: 152 g/m2

Thông số dệt:
Lược dệt
Chiều rộng mắc
Số sợi/kẽ lược
Số sợi biên

: 53 kẽ/2in
: 177 cm

: 2 sợi/kẽ
: 90 sợi (xâu 3 sợi/kẽ lược)

Tổng số sợi dọc
Độ co ngang mộc
Độ co dọc mộc

: 3722 sơi
: 6,2%
: 7%

Máy dệt

: máy dệt kiếm Picanol

* So sánh các mẫu thiết kế
Bảng 2:
Tên thiết
kế
Thiết kế 1

Thiết kế 2

Mật độ
dọc x ngang

Khối
lượng vải
2


(sợi/dm)

g/m

239 x 199

154

239 x 214

157

Độ chứa
đầy

Độ sít vải

Nhận xét

0,75

0,85

Ngoại quan:
vải mỏng thưa

0,76

0,88


Ngoại quan:
độ dầy vừa
phải

Thiết kế 3

239 x 230

161

0,78

0,92

Ngoại quan:
vải dầy

*Nhận xét: Thông qua kinh nghiệm đánh giá chuyên gia, trong 3 thiết kế trên
đây cấu trúc thiết kế 2 là phù hợp cho may quần âu và áo véc và được chọn làm
thiết kế triển khai sản xuất mẫu thử.
*Biểu thiết kế vải mẫu số 2:

18


19




×