Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo " Điều kiện hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại dưới góc độ pháp luật môi trường " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.57 KB, 5 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 4/2008 45






Ths. Vũ Thị Duyên Thuỷ *
ht thi l nhng cht m con ngi b
i, khụng s dng na trong quỏ trỡnh
tn ti v phỏt trin ca mỡnh. Khi b thi b,
chỳng tn ti trong mụi trng v cú th gõy
ra nhng tỏc ng bt li nht nh i vi
mụi trng cng nh sc kho con ngi.
Tu theo mc gõy tỏc ng xu ca
chỳng, cht thi cú th c phõn loi thnh
cht thi thụng thng v cht thi nguy hi.
iu 3 Lut bo v mụi trng nm
2005 quy nh: Cht thi nguy hi l cht
thi cha yu t c hi, phúng x, d chỏy,
d n, d n mũn, d lõy nhim, gõy ng c
hoc c tớnh nguy hi khỏc. Theo nh
ngha ny, cht thi nguy hi c hiu l
loi cht thi cú cha cỏc c tớnh gõy nguy
hi. Cỏc c tớnh gõy nguy hi ch yu ca
loi cht thi ny bao gm:
- Cht d phn ng l cht khụng bn
vng trong iu kin thụng thng. Nú cú


th d dng gõy n hoc phúng thớch khúi,
hi mự, khớ c hi khi chỳng tip xỳc vi
nc hay cỏc dung mụi.
- Cht d bc chỏy l cht d bt la, rt
d b chỏy (cú th bt chỏy nhit 60
0
C).
- Cht n mũn l cỏc cht thc hin phn
ng oxy hoỏ kh rt mnh vi nguyờn vt
liu kim loi hoc cha kim loi.
- Cht c hi l cỏc cht cú tớnh c hi
hoc gõy tai ho khi con ngi n ung thc
phm cú cha chỳng hoc hớt th hp th chỳng
nh: cỏc hoỏ cht c hi, cỏc kim loi nng,
xyanua, cadimi Cỏc cht thi y t bao gm
cỏc mm mng gõy bnh truyn nhim cho
con ngi v ng vt cng cú c tớnh ny.
- Cht cú tớnh phúng x.
Nh vy, bt kỡ cht thi no cú cha mt
trong cỏc c tớnh gõy nguy hi núi trờn thỡ
c xỏc nh l cht thi nguy hi. So vi
cht thi thụng thng, cht thi nguy hi cú
nguy c gõy nh hng xu i vi mụi
trng v sc kho con ngi cao hn. Chớnh
vỡ th, yờu cu qun lớ cht thi nguy hi cng
c t ra cht ch hn. Theo ú, tt c cỏc
t chc, cỏ nhõn khi tin hnh hot ng ca
mỡnh cú liờn quan n cht thi nguy hi u
phi tuõn th nghiờm ngt cỏc iu kin v
yờu cu lut nh. Vn chuyn cht thi nguy

hi cng l mt trong nhng hot ng ú.
Vn chuyn cht thi nguy hi l hot
ng do t chc hoc cỏ nhõn tin hnh
nhm chuyờn ch cht thi nguy hi t ni
phỏt sinh n ni chụn lp, x lớ theo quy
nh. Hot ng ny cú th gõy ra nhng tỏc
ng rt xu cho mụi trng xung quanh
cng nh sc kho con ngi do nguy c
lm phỏt tỏn cht thi nguy hi hay gõy s c
mụi trng trong quỏ trỡnh chuyờn ch. Bờn
cnh ú, vic vn chuyn cht thi nguy hi
C

* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
46 tạp chí luật học số 4/2008

cng cú th gõy ụ nhim mụi trng ngay ti
chớnh c s vn chuyn v nh hng xu
n sc kho ca ngi lao ng trc tip
tin hnh cụng vic liờn quan n vn
chuyn cht thi nguy hi.
phũng nga v gim thiu nguy c
gõy ụ nhim mụi trng, gõy nh hng xu
n sc kho con ngi trong quỏ trỡnh vn
chuyn cht thi nguy hi, Lut bo v mụi
trng (iu 72) v Thụng t ca B ti

nguyờn v mụi trng s 12/2006/TT-BTNMT
hng dn iu kin hnh ngh v th tc lp
h s, ng kớ, cp phộp hnh ngh, mó s
qun lớ cht thi nguy hi (gi tt l Thụng t
s 12) ó quy nh khỏ c th v iu kin
hnh ngh vn chuyn cht thi nguy hi.
Theo quy nh ti cỏc vn bn phỏp lut
nờu trờn, cỏc t chc, cỏ nhõn vn chuyn
cht thi nguy hi ngoi vic ó cú ng kớ
hnh ngh vn chuyn hng hoỏ trong giy
chng nhn ng kớ kinh doanh ch c cp
giy phộp hnh ngh khi tho món sỏu iu
kin sau:
iu kin th nht: Cú bn cam kt bo
v mụi trng c c quan cú thm quyn
xỏc nhn hoc cú bỏo cỏo ỏnh giỏ tỏc ng
mụi trng hay bn ng kớ t tiờu chun
mụi trng c c quan cú thm quyn phờ
duyt/ xỏc nhn trc ngy 01/7/2006. i
vi c s ó hot ng trc ngy 01/7/2006
m cha c phờ duyt bỏo cỏo ỏnh giỏ
tỏc ng mụi trng hoc cha c xỏc
nhn bn ng kớ t tiờu chun mụi trng
thỡ phi tin hnh kho sỏt, o c, ỏnh giỏ
li cỏc tỏc ng mụi trng trong quỏ trỡnh
hot ng xõy dng cỏc quy trỡnh, phng
ỏn, bin phỏp, k hoch phự hp.
Quy nh ny mang tớnh cht lit kờ,
cha chớnh xỏc, va thiu li va tha, gõy
khụng ớt khú khn cho vic thc thi trờn thc

t. C th l:
Th nht: Trờn thc t, i vi hot ng
vn chuyn cht thi nguy hi, khụng tn ti
Bỏo cỏo ỏnh giỏ tỏc ng mụi trng c
c quan cú thm quyn phờ duyt trc ngy
01/ 7/2006 (ngy Lut bo v mụi trng
nm 2005 chớnh thc cú hiu lc). Trc õy,
Lut bo v mụi trng nm 1993, Thụng t
ca B khoa hc cụng ngh v mụi trng s
490/1998/TT- BKHCNMT hng dn v
ỏnh giỏ tỏc ng mụi trng i vi cỏc d
ỏn u t v Thụng t ca B khoa hc cụng
ngh v mụi trng s 02/2001/TT-BKHCNMT
ngy 15/2/2001 v vic hng dn cỏc vn
liờn quan n bỏo cỏo ỏnh giỏ tỏc ng mụi
trng, mc dự cú quy nh tt c cỏc loi d
ỏn u phi thc hin quy trỡnh ỏnh giỏ tỏc
ng mụi trng nhng i vi cỏc d ỏn v
vn chuyn cht thi nguy hi thỡ ch phi
lp Bn ng kớ t tiờu chun mụi trng
v gi cho c quan cú thm quyn xem xột.
iu ú cú ngha, quy nh ti Mc1.II ca
Thụng t s 12 nờu trờn a ra iu kin ny
l tha vỡ trờn thc t khụng tn ti loi bỏo
cỏo ny i vi cỏc c s vn chuyn cht
thi nguy hi.
Th hai: Vo thi im Thụng t s 12
cú hiu lc (thỏng 01/2007), khụng th cú
trng hp c s ó hot ng trc ngy
01/7/2006 m cha c phờ duyt bỏo cỏo

ỏnh giỏ tỏc ng mụi trng hoc cha
c xỏc nhn bn ng kớ t tiờu chun
mụi trng. Bi l, t khi Lut bo v mụi
trng nm 1993 cú hiu lc thi hnh (t
ngy 01/01/1994) thỡ tt c cỏc d ỏn u
phi lm th tc bỏo cỏo TM mi c


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2008 47

phép đi vào hoạt động. Điều đó có nghĩa, kể
từ thời điểm này không còn dự án nào chưa
được phê duyệt báo cáo ĐTM mà được phép
hoạt động trên thực tế. Còn tất cả các cơ sở
đã hoạt động từ trước ngày 01/ 01/1994 mà
chưa thực hiện lập báo cáo ĐTM thì đều
phải hoàn thành nghĩa vụ này chậm nhất là
vào tháng 12/1995.
(1)
Nói cách khác, cơ sở
đã hoạt động từ trước ngày 1/7/2006 mà
chưa được phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc
chưa được xác nhận bản đăng kí đạt tiêu
chuẩn môi trường theo như quy định tại mục
1.II của Thông tư số 12 nêu trên không thể
tồn tại trên thực tế.
Thứ ba: Nếu quy định theo hướng liệt kê
các loại văn bản liên quan đến báo cáo ĐTM
như cách quy định về điều kiện này của

Thông tư số 12 nêu trên thì lại vẫn thiếu. Bởi
lẽ, theo quy định trước đây, tại Thông tư số
1420/1994/TT-BKCNMT hướng dẫn thực
hiện đánh giá tác động môi trường đối với
các cơ sở đã đi vào hoạt động thì các cơ sở
vận chuyển chất thải nguy hại đã đi vào hoạt
động từ trước ngày Luật bảo vệ môi trường
năm 1993 có hiệu lực phải lập “Báo cáo
ĐTM đối với cơ sở đang hoạt động”. Vì thế,
đến nay nếu các cơ sở thuộc diện này muốn
làm thủ tục cấp phép hành nghề vận chuyển
chất thải thì phải thoả mãn điều kiện thứ nhất
là có Báo cáo ĐTM đối với cơ sở đang hoạt
động đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Vì thế, sự liệt kê các loại báo cáo
ĐTM theo cách gọi chính xác tên gọi của
từng loại báo cáo áp dụng đối với từng đối
tượng cụ thể như quy định tại Thông tư số
12 lại không đề cập đối tượng này.
Để khắc phục những tồn tại trên, theo
chúng tôi, điều kiện này có thể sửa đổi lại
một cách ngắn gọn là: Có bản cam kết bảo
vệ môi trường đã được xác nhận hoặc báo
cáo ĐTM đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Bởi vì, bản đăng kí đạt tiêu chuẩn
môi trường hay báo cáo ĐTM đối với cơ sở
đang hoạt động chính là hai trong số rất
nhiều loại Báo cáo ĐTM. Chỉ cần dùng một
thuật ngữ chung là Báo cáo ĐTM đã có thể
phản ánh đầy đủ điều kiện này đối với các

dự án đã được phê duyệt hoặc các cơ sở đã
hoạt động từ trước ngày Luật bảo vệ môi
trường năm 2005 có hiệu lực.
Điều kiện thứ hai: Có phương tiện, thiết
bị chuyên dụng phù hợp. Theo đó, phương
tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc thu gom,
vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ
tạm thời chất thải nguy hại phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Phương tiện vận chuyển đã được đăng
kí lưu hành;
- Phương tiện vận chuyển được lắp đặt
thiết bị cảnh báo và xử lí khẩn cấp sự cố khi
vận hành;
- Đối với phương tiện vận chuyển chất
thải nguy hại có tính nguy hại cao thì phải
được trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS)
để có thể xác định vị trí chính xác và ghi lại
hành trình vận chuyển chất thải nguy hại của
phương tiện theo yêu cầu của cơ quan xác
nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc
của cơ quan cấp phép.
- Được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò
rỉ hoặc phát tán chất thải nguy hại vào môi
trường, không làm lẫn các loại chất thải
nguy hại với nhau; được chế tạo từ các vật
liệu không có khả năng tương tác, phản ứng
vớí chất thải nguy hại;
- Có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo



nghiªn cøu - trao ®æi
48 t¹p chÝ luËt häc sè 4/2008

Tiêu chuẩn Việt Nam 6707-2000 (nay là
Quy chuẩn kĩ thuật Việt Nam viết tắt là
QCVN) về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu
cảnh báo, phòng ngừa”.
Quy định về điều kiện này cũng bộc lộ
một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Chỉ dừng lại ở việc quy định
phương tiện vận chuyển phải được lắp đặt
thiết bị cảnh báo và xử lí khẩn cấp sự cố khi
vận hành là chưa chặt chẽ. Bởi lẽ, trên thực
tế, có thể có những thiết bị cảnh báo và xử lí
khẩn cấp sự cố khi vận hành không đảm bảo
các yêu cầu đặt ra nên việc lắp đặt các thiết
bị này trở thành vô nghĩa. Hơn nữa, trong
điều kiện nhận thức về bảo vệ môi trường
cũng như cũng khả năng tài chính đầu tư cho
bảo vệ môi trường của hầu hết các cơ sở vận
chuyển chất thải nguy hại còn hạn chế như ở
nước ta hiện nay thì quy định chung chung
như thế không thể tránh khỏi tình trạng lắp
đặt thiết bị mang tính chất đối phó. Mặt
khác, nếu chỉ đưa ra điều kiện chung là phải
lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lí khẩn cấp sự
cố mà không có một tiêu chí cụ thể cho loại
thiết bị được lắp đặt thì cũng rất khó cho các
cơ quan cấp phép khi xem xét điều kiện này.

Như thế, hiệu quả điều chỉnh của quy định
này sẽ rất thấp và việc phát sinh những vấn
đề tiêu cực khi thực thi là khó tránh khỏi.
Theo chúng tôi, cần phải đưa ra tiêu chuẩn
cụ thể cho yêu cầu này.
Thứ hai: Đối với phương tiện vận chuyển
chất thải nguy hại có tính nguy hại cao thì
phải được trang bị hệ thống định vị vệ tinh để
có thể xác định vị trí chính xác và ghi lại hành
trình vận chuyển chất thải nguy hại của
phương tiện theo yêu cầu của cơ quan xác
nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc của
cơ quan cấp phép. Đây là yêu cầu cũng rất
khó thực hiện trên thực tế. Cụ thể là:
- Hiện chưa có tiêu chí cụ thể về mặt
pháp lí để xác định một loại chất thải nguy
hại nào là chất thải có tính nguy hại cao. Vì
thế, nếu thực sự một tổ chức, cá nhân nào đó
vận chuyển chất thải nguy hại được xác định
là có tính nguy hại cao mà không thực hiện
yêu cầu này thì cũng không có cơ sở pháp lí
để ràng buộc họ.
- Các quy định pháp luật hiện hành về
xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường tại
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
và Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường không có quy định về quyền yêu

cầu của cơ quan xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường liên quan đến vấn đề này.
- Cơ quan xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường là ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp xã. Theo chúng tôi, các cơ quan
này không có đủ trình độ chuyên môn để có
thể yêu cầu chủ phương tiện vận chuyển chất
thải nguy hại trang bị hệ thống định vị vệ
tinh. Thậm chí, trong rất nhiều trường hợp,
khái niệm hệ thống định vị vệ tinh còn là
một khái niệm chưa từng được nghe đến đối
với cán bộ môi trường tại các cơ quan này,
đặc biệt là cán bộ môi trường ở cấp xã.
Theo chúng tôi, để điều kiện này được
áp dụng thống nhất và hiệu quả trên thực tế,
nhất thiết phải xác định tiêu chí cụ thể đối
với chất thải nguy hại có tính nguy hại cao
và nên quy định quyền yêu cầu lắp đặt thiết
bị định vị vệ tinh cho chỉ cơ quan cấp phép
chứ không phải cho cả cơ quan xác nhận bản


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 4/2008 49

cam kt bo v mụi trng nh hin nay.
iu kin th ba: Cú h thng, thit b,
bin phỏp k thut kim soỏt ụ nhim v bo
v mụi trng ti c s, c bit l khu vc
v sinh phng tin, bói tp kt phng tin,

khu vc trung chuyn, lu gi tm thi hoc
phõn loi cht thi nguy hi (nu cú).
Quy nh iu kin ny l khụng cn
thit vỡ tt c nhng vn ny ó c
cp chi tit trong Bỏo cỏo ỏnh giỏ tỏc ng
mụi trng hay bn cam kt bo v mụi
trng v ó c c quan cú thm quyn v
qun lớ mụi trng phờ duyt hoc xỏc nhn.
Núi cỏch khỏc, iu kin th nht, nh phõn
tớch trờn, ó bao hm c iu kin ny.
iu kin th t: Cú ớt nht mt cỏn b
k thut cú trỡnh t trung cp k thut tr
lờn thuc chuyờn ngnh húa hc, mụi trng
hoc tng ng m nhim vic qun
lớ, iu hnh, tp hun v chuyờn mụn, k
thut; cú i ng lỏi xe v nhõn viờn vn
hnh c tp hun bo m vn hnh an
ton cỏc phng tin, thit b.
Quy nh iu kin ny l hon ton hp
lớ m bo cú th ngn nga v gim
thiu nhng tỏc ng bt li cho mụi trng
v c bit l sc kho ca ngi lao ng
khi tin hnh hot ng ny.
iu kin th nm: ó xõy dng cỏc
chng trỡnh, k hoch v bo v mụi trng
v an ton lao ng. ú l:
- Quy trỡnh vn hnh an ton cỏc phng
tin, thit b chuyờn dng;
- K hoch kim soỏt ụ nhim v bo v
mụi trng;

- K hoch v an ton lao ng v bo v
sc kho cho cỏn b, nhõn viờn v lỏi xe;
- K hoch phũng nga v ng phú s c;
- K hoch o to nh kỡ hng nm cho
cỏn b, nhõn viờn v lỏi xe v: vn hnh an
ton cỏc phng tin, thit b chuyờn dng;
bo v mụi trng; an ton lao ng v bo
v sc kho; phũng nga v ng phú s c;
- K hoch x lớ ụ nhim v bo v mụi
trng ti c s khi chm dt hot ng.
Theo chỳng tụi, k hoch kim soỏt ụ
nhim v bo v mụi trng, k hoch
phũng nga v ng phú s c l nhng k
hoch ó c cp trong bỏo cỏo TM
hoc bn cam kt bo v mụi trng v c
giỏm sỏt thc hin chi tit giai on sau
thm nh bỏo cỏo bi c ch c s vn
chuyn cht thi nguy hi v c c quan
qun lớ nh nc v bo v mụi trng. Vỡ
th, cng khụng nht thit phi a ra yờu
cu thờm v vic xõy dng cỏc k hoch ny.
iu kin th sỏu: Cú hp ng nguyờn
tc v vic vn chuyn cht thi nguy hi vi
cỏc ch x lớ, tiờu hu cú giy phộp hnh
ngh x lớ, tiờu hu cht thi nguy hi do c
quan cú thm quyn cp theo lut nh.
Nhng phõn tớch nờu trờn cho thy mc
dự mi c ban hnh vo ngy 26/12/2006
song cỏc iu kin hnh ngh vn chuyn
cht thi nguy hi theo quy nh ti Thụng t

s 12 ó bc l mt s tn ti. Chớnh vỡ th,
vic sa i cỏc quy nh ny nhm nõng cao
hiu qu iu chnh ca nú l cn thit
m bo phũng nga v gim thiu mt cỏch
tt nht nhng tỏc ng bt li m hot ng
vn chuyn cht thi nguy hi cú th gõy ra
cho mụi trng hay sc kho con ngi./.

(1).Xem: Thụng t s 1420/1994/TT-BKHCNMT hng
dn ỏnh giỏ tỏc ng mụi trng i vi cỏc c s
ang hot ng.

×