Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Chí Linh phong vật chí pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.28 KB, 137 trang )

Th- viện Tỉnh Hải D-ơng







Chí linh phong vật chí




Ng-òi dịch: Nguyễn Huy Đại
Nguyễn Thanh Giản






Chế bản theo bản đánh máy năm 1976 của
Th- viện Khoa học tổng hợp tỉnh Hải H-ng











Hải d-ơng 11/1998
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
2

Sự tích tiên hiền
hai huyện Chí Linh và Thanh Lâm


Năm Bính Tý, tức năm Bảo đại thứ 11, tháng 3 nhuận, gia đình họ
Đào Ngọc xã An lặc, phụng sao lục sự tích tiên hiền huyện Chí linh nh- sau:
Nguyên tr-ớc, phủ Nam sách kiêm lý hai huyện Chí linh và Thanh
lâm. Đến năm Đồng khánh thứ 2 mới chia làm hai huyện. Lại đến năm
Thành Thái thứ 1, huyện lỵ Chí linh mới rời đến đồn Quy sơn, xã Lạc sơn.
Kẻ hậu học, nhân lúc hứng có vịnh bài thơ nh- sau:
Phong cảnh Chí linh lắm cảnh thay!
Muốn theo nối gót chửa vần xoay,
Chiếu lều nợ trả đành chờ hội,
Aó mũ ơn ban "hẳn có ngày"
(1)

Biển rộng biết bao đàn cá nhấn.
Trời cao còn vạn giống chim bay.
Của kho vô ận khi nào hết.
Có phúc thời tiêu nọ "phải vay".
(2)


Bảng lục quán chỉ các vị tiên hiền huyện Chí linh
Xã Long động: 1 trạng nguyên, 2 tiến sĩ
Xã Sác khê: 1 trạng nguyên, 1 tiến sĩ
Xã Phụ vệ: 6 tiến sĩ
Xã An ninh: 5 tiến sĩ
Xã Linh giang: 2 tiến sĩ
Xã Đáp khê: 2 tiến sĩ
Xã Mật sơn: 1 tiến sĩ

(1)

(2)
Những chữ đặt trong dấu " " của (1) và (2) trong nguyên bản không có vì giấy nát. Chúng tôi tạm
thêm theo ý tác giả để đ-ợc trọn bài thơ (N.D.)

Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
3

Xã Chí linh: 2 tiến sĩ
Xã Mộ xá: 5 tiến sĩ
Xã Cổ châu: 1 tiến sĩ
Xã Mặc động: 2 tiến sĩ
Xã Lạc sơn: 3 thám hoa và tiến sĩ
Xã Kiệt đặc: 6 tiến sĩ
Xã Tứ linh: 1 tiến sĩ
Xã Triều d-ơng: 6 tiến sĩ

Xã Hà liễu: 1 tiến sĩ
Xã Đột lĩnh: 2 tiến sĩ
Xã Trực trì: 3 tiến sĩ
Xã Phao sơn: 1 tiến sĩ
Xã Ngô đồng: 1 tiến sĩ
(1)


Chí linh bát cổ
Nhà cổ Trạng nguyên
ở xã Ninh khê. Nguyên tr-ớc là Văn từ huyện Chí linh, nay ở địa
phận xã Tống xá.
Nhà cổ Th-ợng tế
Đền Quân phụ, xã Kiệt đặc
Nhà cổ tiều ẩn
Điện Ph-ợng hoàng xã Kiệt đặc
Thành cổ Chí linh
Đồn Phao sơn.
V-ờn cổ D-ợc lĩnh
ở đền Kiếp bạc.

(1)
Từ Lý, Trần đến nay, số ng-ời đậu tến sĩ có 55 ng-ời. Cong ng-ời đậu H-ơng cống hau võ quan thì
không sao kể xiết.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
4


Động cổ Vân tiên
Chùa huyền tự xã Kiệt đặc
Bến cổ Nhạn loan:
Bến Triều, xã Triều d-ơng.
Tháp cổ Tinh phi
ở núi Huyền đinh (nay là núi Trì ng-), xã Kiệt đặc

Sự nghiệp các bậc tiên hiền huyện Chí linh
Triều Lý:
Năm Quảng Hựu thứ 2 (Nhân tôn đặt ra khoa thi tiến sĩ, khoa thi
này bắt đầu từ đấy).
Mạc Hiển Tích: ng-ời xã Long động, đậu đầu tiến sĩ thi văn học khoa
Bính dần, sau sung Hàn lâm viện, làm quan đến chức Th-ợng th
Năm Quảng hựu thứ 5:
Mạc Kiến Quan: ng-ời xã Long động, em Mạc Hiển Tích, đậu tiến sĩ
cập đệ khoa Kỷ tỵ, làm quan đến chức Th-ợng th
Triều Trần
Năm H-ng long, thứ 12 (Đời Anh tôn)
Mạc Đĩnh Chi: Ng-ời xã Long động, cháu 4 đời Mạc Hiển Tích và tổ 7
đời Mạc Đăng Dung, đỗ đầu đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (tức Trạng nguyên),
làm quan đến chức nhập nội đại hành khiển, thái bảo tự bộc sạ, th-ợng th-
môn hạ, kiêm trung th- Trị quân dân trọng sự. Phụng mệnh sang sứ Trung
quốc, đ-ợc phonglàm trạng nguyên hai n-ớc.
Năm Quang thái thứ 6 (Đời Thuận tôn)
Đồng thức: ng-ời xã Phụ vệ, đậu Thái học sinh khoa quý dậu, làm
quan đến chức Trung thừa giám sát ngự sử. Đ-ợc nhà vua đổi họ làm họ
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976

5

Nguỵ, vì tính c-ơng trực, giống nh- Nguỵ Tr-ng (Trung quốc). Sau lại làm
quan với nhà Hồ, hay nói trung trực.
Triều Lê:
Năm Quang thuận thứ 4 (Đời Thánh tông Thuần hoàng đế).
Nguyễn Ký: Ng-ời xã Linh giang, cháu bốn đời Nguyễn Nghiễm, năm
30 tuổi đậu tiến sĩ xuất thân, khoá Quý mùi, làm quan đến chức lại bộ
th-ợng th
Năm Quang thuận thứ 7
Đỗ Nhuận: Ng-ời xã Mật sơn, đậu tiến sĩ xuất thân khoa Bính tuất, làm
quan đến chức th-ợng th-, đông các đại học sĩ, phó nguyên suý Tao đàn.
Năm Quang thuận thứ 10
Lê sĩ Dũng: ng-ời xã Phụ vệ, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, khoa
Kỷ sửu, sau cải sang võ chức làm quan đến chức Tổng kiêm sự
Năm Hồng Đức thứ 6
Nguyễn T- Phụ: Ng-ời xã Sác khê, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân,
làm quan đến chức Giám sát ngự sử.
Năm Hồng Đức thứ 12
Nguyễn Tử Loa: ng-ời xã Hộ xá, đậu tiến sĩ xuất thân, khoa Tân sửu,
làm quan đến chức An bang kinh l-ợc sứ.
D-ơng Nghĩa Ph-ơng: Ng-ời xã An Đinh, nguyên quán xã Cẩm ch-ơng
huyện Đông ngạn, thuộc dòng D-ơng Đại Đạt, đậu tiến sĩ xuất thân, khoa
Tân sửu, làm quan đến chức Lễ bộ tả thị lang.
Nguyễn Đức Huấn: ng-ời xã An đinh, nguyên quán xã Cổ chảm, năm
35 tuổi đậu thứ hai đệ nhất gáip tiến sĩ cập đệ khao Đinh mùi, phụng sứ, làm
quan đến chức th-ợng th-, hội viên hội Tao đàn.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998

Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
6

Nguyễn Đạt Đạo: Ng-ời xã Hộ xã, cháu Nguyễn Tử Loa, năm 39 tuổi
đậu đệ tam gíap tiến sĩ khoa Đinh mùi, sau cải sang võ chức, làm quan đến
chức Tổng binh.
Năm Hồng Đức thứ 24
Lại T- Phụ: Ng-ời xã Đáp khê, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân, khoa
quý sửu, làm quan đến chức Đề hình giám sát ngự sử
Năm Đoan Khánh thứ 4.
Lê Vĩnh Tuy: ng-ời xã An đinh, năm 31 tuổi, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ
xuất thân, khoa Mậu thìn, làm quan đến chức Tham chính.
Nguyễn Bá Huyên: ng-ời xã Cổ chẩm, năm 24 tuổi đậu đệ tam giáp
đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn, làm quan đến chức Tham chính.
Phan Tập: ng-ời xã Chí linh, đậu tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn, làm
quan đến Hộ bộ rồi về h-u. Ông là thân phụ của Phan Khải, nhà ở xã Triều
D-ơng có dự m-u lập họ Mạc lên làm vua.
Năm Hồng Thuận thứ 3 (Đời T-ơng dực)
Nguyễn Mậu Đạt: ng-ời xã An Đinh, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất
thân, làm quan đến chức Tham chính.
Triều nhà Mạc
Năm Đại chính thứ 9
Nguyễn L-ơng Ký: Ng-ời xã Hộ xá (nay là Tống xá), cháu 4 đời
Nguyễn Loa, đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn, làm quan đến chức
Thừa chánh sứ ty. T-ớc Sùng nguyên bá.
Năm Đại chính thứ 18.
Đỗ Trác Dị : Ng-ời xã Phụ vệ, thân phụ của Đỗ Hồng và ông 4 đời của
Đỗ Thạnh, nguyên quán xã Đ-ờng hào, đậu tiến sĩ xuất thân khoa Đinh sửu,
làm quan đến chức Hữu thị lang.
Năm Đại chính thứ 21.

Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
7

Đỗ Hồng: ng-ời xã Phụ vệ, con trai Đỗ Trác Dị, ông nội Đỗ Thạnh,
năm 26 tuổi, đậu thứ hai đệ nhất giáp cập đệ khoa Canh thìn, làm quan đến
chức Đông Các.
Năm Quang Bảo thứ 2.
Phan Khải: Ng-ời xã Chí linh, con trai Phan Tập, đậu đệ nhị giáp tiến
sĩ, xuất thân khoa Bính thìn, làm quan đến chức Hiến sát ngự sử.
Nguyễn Bính Gi: Ng-ời xã Đáp khê, đậu đệ tam giáp tiến sĩ, hội nguyên
khoa Bính thìn, làm quan đến chức Đô đài ngự sử, t-ớc Đông khê hầu.
Nguyễn Uyên Trạch: Ng-ời xã Mạc động, nguyên quán xã Nham lang,
huyện Ngự thiên, năm 30 tuổi đậu tiến sĩ xuất thân, khoa Bính thìn, phụng
sứ, làm quan đến chức Th-ợng th-, đi sứ Trung quốc.
Năm Quang Bảo thứ 5:
Tr-ơng Hữu Bùi: ng-ời xã Phao sơn, đậu đồng tiến sĩ, xuất thân khoa
Kỷ mùi, làm quan đến Hiến sát sứ.
Nguyễn Doãn Khâm: ng-ời xã Kiệt đặc, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất
thân, khoa Kỷ mùi, làm quan đến chức Th-ợng th-, kiêm đô đài ngự sử, t-ớc
Nghiêm sơn hầu.
Đồng Hãng: Ng-ời xã Triều D-ơng, anh ruột Đồng Đắc, ông nội Đồng
Tồn Trạch, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ mùi, làm quan đến chức
Hữu Thị lang thừa chánh sứ.
Nguyễn Xuân Quang: ng-ời xã Đột lĩnh, đâu đồng tiến sĩ xuất thân,
khoa Kỷ mùi, làm quan đến chức Tham chính Đại học sĩ.
Năm Thuần Phúc thứ 1
Phạm Duy -ởng: ng-ời xã Sác khê, đậu đầu đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ

khoa Nhâm tuất, làm quan đến chức Đông các Đại học sĩ, Tả thị lang, t-ớc
Sác khê hầu.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
8

Nguyễn Minh Bích: ng-ời xã An Đinh nguyên quán xã Nhân lý, năm 43
tuổi đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất, làm quan đến chức
Th-ợng th-, t-ớc Lâm xuyên tử.
Năm Thuần Phúc thứ 7
Nguyễn Nghiễm: ng-ời xã Linh giang, cháu 4 đời Nguyễn Ký. Năm 39
tuổi đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu thìn, làm quan đến chức
Hiến sát ngự sử, th-ợng th
Nguyễn Phong: ng-ời xã Kiệt đặc, năm 26 tuổi đậu đệ nhị giáp tiến sĩ
xuất thân khoa mậu thìn, làm quan đến chức Th-ợng th-, Tuyên quận công.
Đồng Đắc: ng-ời xã Triều D-ơng, em ruột Đồng Hãng, đậu đệ tam
giáp tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn, làm quan đến chức Hộ bộ đô cấp sự
trung.
Năm Sùng Khang thứ 7
Lê Lý Thái: Ng-ời xã Hộ xá, anh họ Lê Diên Khánh, năm 37 tuổi đậu
tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp tuất, làm quan đến chức Đề hình giám sát ngự
sử.
Năm Sùng Khang thứ 10
Nguyễn Minh Thiện: ng-ời xã Lạc sơn, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ
xuất thân, ứng chế hợp cách, khoa Đinh sửu, làm quan đến Hiến sát ngự sử.
Đồng Văn Giáo: ng-ời xã Triều d-ơng, ông nội Đồng Tồn Trạch, năm
50 tuổi, đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Đinh sửu, làm quan đến chức Thừa
chánh sứ.

Đỗ Thạnh: Ng-ời xã Phụ vệ, cháu Đỗ Hồng, cháu 4 đời Đỗ Dị, nguyên
quán xã Đỗ xá, huyện Đ-ờng Hào, đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Đinh sửu,
làm quan đến chức tham chính.
Năm Diên Khánh thứ 6
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
9

Lê Diên Khánh: ng-ời xã Hộ xá, đậu đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Quý
sửu, làm quan đến chức Hiến sát sứ.
Năm Đoan Thái thứ 2.
Đồng H-ng Tạo: ng-ời xã T- linh, năm 41 tuổi, đậu đệ tam giáp đồng
tiến sĩ xuất thân khoa Bính tuất làm quan đến chức Giám sát ngự sử.
Năm Quang H-ng thứ 12
Đoàn Khắc Thiện: ng-ời xã Phụ vệ, năm 60 tuổi, đậu đệ tam giáp tiến sĩ
xuất thân khoa ất sửu, làm quan đến chức Hiến sát sứ.
Triều Lê Trung h-ng
Năm Hoàng định thứ 3 (Đời Kính tông Huệ hoàng đế)
Nguyễn Hồng: ng-ời xã Hà Liễu, năm 50 tuổi, đậu đệ tam giáp tiến sĩ
xuất thân khoa Nhâm dần, làm quan đến chức Thừa chánh sứ, phong t-ớc tử,
sau khi về h-u trí, đ-ợc tặng chức Công bộ Tả thị lang, phong t-ớc bá, thọ 82
tuổi.
Năm Hoàng Định thứ 5
Nguyễn Thế Tiêu: ng-ời xã Mặc động, năm 46 tuổi, đậu đệ nhị giáp tiến
sĩ xuất thân khoa Giáp thìn, làm quan đến chức Phụng sứ tự khanh, phong
t-ớc tử.
Năm Đức Long thứ 3 (đời Thần tông, Uyên Hoàng đế)
Nguyễn Minh Triết: ng-ời xã Lạc sơn, cháu Nguyễn Minh Thiện, năm

54 tuổi, đậu thứ 3 đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ, cả thi hội thi đình đều đỗ đầu,
làm quan đến chức Công bộ th-ợng th Thăng Thiếu bảo, khởi phục Cẩm
quận công, khi về h-u đ-ợc gia tăng Hộ bộ th-ợng th- và tên hèm là Văn
Đẩu, thọ 95 tuổi.
Năm Phúc Thái thứ 4 (Đời Chân tông Thuận Hoàng đế).
Đồng Tồn Trạch: ng-ời xã Triều d-ơng, cháu Đồng Văn Giáo, năm 30
tuổi, đậu đệ tam giáp xuất thân, ứng chế đệ nhất khoa Bính tuất, làm quan
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
10

đến chức Tham tụng Hộ bộ th-ợng th-, phong t-ớc hầu, thăng chức Thiếu
bảo; khi về h-u trí, gia tặng Lại bộ th-ợng th-, phong t-ớc quận công.
Năm Cảnh Trị thứ 5
Nguyễn Quang Trạch: ng-ời xã Kiệt Đặc, đậu đệ tam giáp tiến sĩ, xuất
thân, ứng chế hợp cách, khoá Đinh mùi, làm quan đến chức Hình khoa đô
cấp sự trung, sau về h-u, thọ 77 tuổi.
Năm Cảnh trị thứ 8
Trần Đào: ng-ời xã Trực chì, thân phụ của Trần Cảnh, tổ phụ của Trần
Tiến, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Canh tuất, làm quan đến
chức Quang tiến, Thận lộc đại phu, quang lộc tự khanh, gia tăng đặc tiến kim
tử, Vinh lộc đại phu, Hộ bộ tả thị lang ph-ơng chì hầu. Đ-ợc ban tên hèm là
Trung Cẩn.
Năm Chính Hoà thứ 4.
Trần tiến Gián: ng-ời xã Triều d-ơng, năm 27 tuổi, đậu đệ tam giáp
đồng tiến sĩ xuất thân, phụng sứ, khoa Quý hợi, làm quan đến Lễ bộ th-ợng
th- tả thị lang, phong t-ớc tử, tặng Hộ bộ th-ợng th-, phong t-ớc hầu.
Năm Chính Hoà thứ 9.

Nguyễn Đình Tuấn: ng-ời xã Kiệt đặc, cháu Nguyễn Khâm, đậu tam
giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn, làm quan đến chức Thừa chỉ,
phong t-ớc bá.
Năm Chính Hoà thứ 12
Nguyễn Mại : ng-ời xã Ninh xá (nay là Ngô đông), năm 27 tuổi đậu đệ
nhị giáp tiến sĩ xuất thân, ứng chế hợp cách, khóa Tân mùi, làm quan đến
chức Tham tụng lễ bộ tả thị lang, t-ớc Đông lĩnh bá, phụng sai trấn thủ Sơn
tây, gia tăng Hộ bộ th-ợng th-, t-ớc Đông quận công.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
11

Đồng Bỉnh Do: ng-ời xã Triều d-ơng, con Đồng Tồn Trạch, cháu 4 đời
Đồng Hãng, đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân mùi, làm quan đến chức
tham chính.
Mai Thuỵ: ng-ời xã Lạc sơn, năm 24 tuổi, đậu đồng tiến sĩ xuất thân
khoa Tân mùi, làm quan đến chức Tham chính.
Năm Vĩnh Thịnh thứ 6
Nguyễn Tứ: Ng-ời xã Kiệt đặc, năm 27 tuổi đậu đệ tam giáp, đồng tiến
sĩ xuất thân khoa Canh thìn, làm quan đến chức Đông các đại học sĩ.
Năm Vĩnh Thịnh thứ 14
Trần Cảnh: ng-ời xã Trực chì, con Trần Đào, thân phụ Trần Tiến, đậu
đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu tuất làm quan đến chức Đặc
tiến kim tử, vinh lộc đại phu, Tham tụng lễ bộ th-ợng th-, nhập thị kinh diên.
Khi về h-u khởi phục Huy quận công, tặng phong thiếu bảo, đ-ợc ban tên
hèm là Trung Nhã.
Năm Cảnh H-ng thứ 9
Trần Tiến: ng-ời xã Trực trì, con của Trần Cảnh đậu đệ tam giáp đồng

tiến sĩ xuất thân ứng chế hợp cách khoa Mậu thìn, làm quan đến chức phong
ấm Triều liệt đại phu, Hàn lâm viện thị độc, Thanh hoa tham chính sứ, ngự
sử, gia tăng đặc tiến kim tử, vinh lộc đại phu, Công bộ tả thị lang, t-ớc sách
huân bá. Đ-ợc ban tên hèm là Trung L-ợng.
Năm Cảnh H-ng thứ 40
Trần Huy Liễm: ng-ời xã Đột lĩnh, nguyên quán xã Phú thị huyện Gia
lâm, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa kỷ hợi, làm quan đến chức
Đặc tiến kim tử, Vinh lộc đại phu, tán trị thừa chánh sứ các xứ Hải d-ơng-
Sơn tây.


Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
12

Văn tế.
Tr-ớc linh vị th-a rằng: Có công với n-ớc, có công với dân, có công
với đạo thánh hiền, ng-ời đời sau tất nhiên phụng thờ, kính dâng cáo lễ.
Kính nhớ các vị tiên hiền, phát huy cho đời tr-ớc, khuôn mẫu cho
ng-ời sau. Nhân gặp ngày xuân (hoặc thu), kính bày lễ vật, ngửa mong giúp
đỡ hậu học, để rộng mở đạo thánh hiền.
Vậy kính mời các vị tiền bối cao khoa đạt hoạn, các vị học rộng tài
cao, cùng lại chứng giám.



Phong cảnh nhân vật huyện Chí lnh
Phong cảnh trong huyện ca

Dịch âm:
Chí linh bách lý phân c-ơng giới,
Địa chí tòng tiền minh ký tái,
Đông lên Hiệp sơn thuỷ trung l-u,
Tây tiếp Thanh lâm giao dã ngoại,
Nam tức Thanh hà dữ Thanh lâm
Bắc liên Lạng giang đồ cụ tại.
Thất tổng phân c- giám đại xuyên,
Hà nam, Hà bắc cổ danh truyền,
Thôn xã số cai lục thập ngũ
Bán c- sơn dã bán hình điền.

Dịch nghĩa:

Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
13

Huyện chí linh trăm dặm đấy chia bờ cõi,
Sách địa chí từ x-a đã ghi chép rõ ràng.
Phía đông liền huyện Hiệp sơn giữa có dòng sông
Phía tây giáp huyện Thanh lâm ngoài cánh đồng rộng rãi.
Phía nam tức là huyện Thanh hà với huyện Thanh lâm.
Phía bắc t-ói Phủ Lạng giang bản đồ còn đó.
Bẩy tông chia ra ở hai bên sông lớn,
Hà nam, Hà bắc tên gọi x-a còn truyền lại.
Gồm có sáu m-ơi lăm thôn xã,
Nửa ở miền rừng núi, nửa ở miền đồng bằng.


Tạm dịch là:
Chí linh trăm dặm cõi bờ
Ghi trong địa chí từ x-a rõ ràng.
Cách sông, đông gíap Hiệp sơn (san)
Tây Thanh lâm huyện đồng bằng bao la
Nam Thanh lâm với Thanh hà,
Lạng giang phía bắc nhìn quan bản đồ.
Giữa bẩy tổng có sông to,
Hà nam, Hà bắc lời x-a còn truyền
Sáu lăm (65) thôn xã cách liền
Nửa miền đồng ruộng, nửa miền n-ớc non.

Giữa huyện có con sông lớn chảy qua, con sông này do sông sáu đầu
phân chi ra, chảy xuống đến đò Vụn, chảy theo h-ớng đông, đối ngạn với
huyện Hiệp sơn, một chi chảy thẳng xuống sông Bạch đằng; một chi nữa
chảy theo h-ớng đông qua huyện Thanh hà, đến huyện Tiên minh (nay là
Tiên lãng) rồi đổ ra bể. Huyện ta nguyên có 7 tổng: Chi ngại, Kiệt đặc, Cổ
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
14

châu, Đông đôi là 4 tổng ở phía bắc sông lớn, còn lại Cao đôi, An hộ, An
điền là 3 tổng ở phía nam sông lớn, vì thế có tên gọi là Hà nam, Hà bắc. Bốn
tổng ở khu Hà bắc đều ở về khu đồi núi, ba tổng thuộc Hà nam đều ở về
đồng bằng. Trong sách địa ph-ơng chí do quan Phó đô ngự sử Trần Tiến
ng-ời xã Trực trì biên soạn đã ghi chép rõ ràng.
Dịch âm:

Bích thuỷ thanh sơn chung tú khí,
Phân minh thắng địa tr-ng kiềm ký.
Cổ kim ngoạn th-ởng tẫn liêu nhân
(1)

Địa thiết thiên bài nhiêu thắng trí.

Dịch nghĩa:
N-ớc biếc non xanh chung đúc khí tốt,
Thắng cảnh đã ghi trong sách rõ ràng,
X-a nay làng thơ nhiều ng-ời ngắm th-ởng.
Tạo hoá sắp bày nhiều cảnh trí đẹp

Tạm dịch là:
Khí tốt non sông sẵn đúc nên,
Rõ ràng cảnh đẹp sách ghi truyền
Lòng thơ ngâm th-ởng nay nh- tr-ớc,
Tạo hoá sắp bày cảnh tự nhiên.

Núi Côn sơn
Tiên tòng Chi Ngại thuyết Côn sơn,

(1)
Chữ "Liêu nhân" là trên ng-ời. ý chúng tôi cho là "tao nhân", vì tao nhân là khách thơ hay làng thơ thì
mới hợp nghĩa của câu văn
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
15


Ph-ợng nhỡn tiền bi thạch bất san
Thạch bích liên không vân mạc mạc
Thanh tuyền phún ngọc thuý sàn sàn.
Tinh khai kim tr-ởng lâm huyền vũ,
Thiên thực kỳ lân tủng thế gian.
Ngọc Kiều Thạnh động yêu minh nguyệt
Tăng viện thiền am hám bích than
Cảnh vật bất phàm du chí cổ
Yên hà môi kỷ đạt nhân nhàn.

Dịch nghĩa:
Bắt đầu tổng Chi Ngại nói về núi Côn sơn
Tr-ớc thuộc huyện Ph-ợng nhỡn bia đá vẫn còn
Vách đá ngất trời tầng mây bay lơ lửng
Suối trong phun ngọc, dòng n-ớc chảy rì rầm.
Về ph-ơng bắc có núi Kim tinh
(1)
bày rộng ra
Trên núi hình nh- con kỳ lân đứng sừng sững.
Núi có cầu Thấu ngọc động Thanh h- ánh trăng soi tỏ
Lại có am viên của các thày tu nhòm xuống suối n-ớc biếc.
Cảnh vật quý báu trong sách x-a đã có chép,
Thú yên hà đã làm cho biết bao khách nhàn ngắm th-ởng.

Tạm dịch là:
Chi Ngại đầu tiên kể núi Côn
Bia x-a Ph-ợng nhỡn đá ch-a mòn,
Chọc trời vách đá từng mây lửng,


(1)
Kim tinh: Theo nhà địa lý cổ thì những núi hau đống hình tròn thì gọi là Kim tinh
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
16

Phun ngọc suối thanh mạch n-ớc ròn
Huyền vũ mạch về sao rải rác,
Kỳ lân đứng sững núi chon von,
Ngọc kiều, Thanh động trăng trong rọi,
Tăng viện, Thiền am thác biếc nhòm.
Cảnh đẹp còn ghi trong địa chí,
Khách nhàn vui thú n-ớc cùng non.
Núi Côn sơn ở địa phận tổng Chi Ngại, tr-ớc thuộc về huyện Ph-ợng
nhỡn xứ Kinh bắc, có bia đá ghi chép hãy còn. Mạch núi này từ ph-ơng Bắc
dẫn lại có núi hình Kim tinh mở rộng, núi này hình nh- con Kỳ lân đứng
sững. Núi có động cổ, trong động rộng lớn, gọi là động Thanh h-, d-ới có
suối đá, n-ớc th-ờng chảy rì rầm không cạn, gọi là cầu Thấu ngọc.
Sách
(1)
nói sách An nam chí đều chép là: "Trên núi Côn sơn có động Thanh
h-, cầu Thấu ngọc là cảnh tuyệt đẹp ở nhân gian" tức là nơi này. D-ới chân
núi rộng rãi, phẳng lạt nh- chiếu trải, các núi bên phải, bên trái, lớp lớp bao
quanh. Núi Yên phụ cách xa hơn trăm dặm, sừng sững đối lập nh- ở tr-ớc
mặt. Trên d-ới có ao sắc n-ớc trong suốt, có suối ở hai bên chảy qua phía
tr-ớc, dòng n-ớc quanh co, cách núi độ và chục dặm, chảy vào sông lớn. Lên
núi ngắm trông rất là s-ớng mắt, thật là cái thú lâm tuyền của một vùng.
Pháp loa là vị Thánh tổ thứ hai của Tám lâm thiền s- đời Trần lập am ở đó.

Đến đời vua Minh tông, có Trạng nguyên Lý Đạo Thành tự là Th-ợng Huệ,
tên hiệu là Huyền Quang, quê ở xã Vạn Ty, huyện Gia lâm, từ chức về tu ở
trên núi Yên tử, thuộc huyện Đông Triều, d-ợc 3 năm, có chiếu chỉ triệu về
kinh đô làm đàn chay 7 ngày 7 đêm. Khi xong việc, ng-ời lại về chùa ở núi
Côn sơn. Vì cảm hứng ông có viết bài thơ bằng thể thơ 5 chữ nh- sau:
Vũ quá thiên sơn tĩnh
Phong lai nhất mộng l-ơng
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
17

Cập quan trần thế giới
Khai nhỡn tứ mang mang.
Dịch nghĩa:
M-a xong ngàn núi tĩnh mịch
Gió lại giấc mộng thanh sáng
Tỉnh ra ngắm xem cõi trần tục,
Trong tâm hồn cảm thấy nhẹ bâng khuâng
Tạm dịch là:
M-a xong ngày núi sạch thay
Gió đâu đ-a lạ tỉnh ngay giấc nồng
Cõi trần ngoảnh lại mà trông
Buông xa tầm mắt trong lòng bâng khuâng.
Đến ngày 22 tháng giêng(âm lịch) thì ng-ời vào chốn Nát bàn, tức là
cõi Phật, th-ờng có hiển ứng, nên các triều đại đã chỉ chuẩn ban sắc cho xã
sở tại phụng thờ, dần thành một chốn danh lam.
Đến cuối đời Trần, quan Đại t- đồ Trần Nguyên Đán, biệt hiệu là
Băng Hồ công cũng từ quan về ở nơi này.

Đến đầu triều Lê, quan Chi thừa quan phục hầu Nguyễn Trãi biệt hiệu
là ức Trai tiên sinh cũng tới làm nhà tại đây, các thơ ca đề vịnh của ông
th-ờng th-ờng thấy ở các tập sách Nam Việt quân thần.
Vua Lê Thánh tông qua chơi núi Côn sơn có ngự chế bài thơ nh- sau:
Tĩnh thổ lâu dài cảnh trí kỳ
Cố nhân trần tích dĩ y hy
Nhất thiên thảo mộc cũng ngu th-ởng,
Bất tận giang sơn nhập chỉ huy
Đại hữu phế h-ng kim thị tích;

(1)
Chú thích của trang tr-ớc: Chỗ này rách mất 3 chữ, đợi kê cứu sau.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
18

Dự vô ký tái thị đa phi
Hành trung thặng hữu nhàn t- lạc,
Phân phó tăng đồng ý tự tri.

Dịch nghĩa:
Lâu đài trên khoảng đất im lặng cảnh đẹp lạ
Dấu cũ ng-ời x-a, vẫn còn phảng phất
Cây cỏ một vùng giúp cho ta ngâm hứng,
Non n-ớc bao la cũng trong mắt ngắm trông.
Đời có thịnh suy đem nay coi sới tr-ớc,
Việc không ghi chép, biết chăng đúng hay sai?
Trong cuộc du hành đ-ợc nhàn là vui thích,

Dặn dò chú tiểu sẽ tự hiểu ý đó của ta
Tạm dịch là:
Khoảng vắng lâu đài cảnh đẹp thay,
Ng-ời x-a dấu cũ vẫn còn đây
Bao la cảnh đẹp non cùng n-ớc
Lai láng tình thơ cỏ lẫn cây
Đời có thịnh suy nay rứa trwóc
Việc không ghi chép đúng hay sai?
Cuộc đời cảm thấy nhàn là thú
Sớm hỏi tăng đồng ý có hay

Xem thơ trên của Lê Thánh tông có ngụ ý cảm khái.
Hiện nay kê cứu dấu thơ của hai ông
(1)
thì không còn nữa, chỉ còn
thấy ngôi chùa và am cổ mà thôi. Tr-ớc đây mỗi năm đến mùa xuân, trai

(1)
Hai ông: Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
19

thanh gái tú ở địa ph-ơng này đến xem hội, đ-ờng đi nh- mắc cửi, thực là
ngày hội vui của một vùng này.

Núi Ph-ợng hoàng


Ph-ợng hoàng Kinh Bắc danh sơn cổ
Kiệt đặc chiếm lai kinh kỷ độ
Chúng phong triều h-ớng t-ợng tinh la,
L-ỡng tỷ tr-ơng khai hình ph-ợng vũ,
Từ cực cung trung nguyệt nhất luân,
L-u quang điện hạ tùng thiên thụ
Miết trì, Châu tính lệ kỳ am
Huyền vân, Sơn động, Hàn than mộ
Nhất hồ thu thập vạn ban thành
Tiều ẩn, Bạch vân quy hứng bộ
Thạch bi nhàn vẫn nhận dị tông
Sơn cảnh nhân danh t-ơng đối thọ

Dịch nghĩa:
Núi Ph-ợng hoàng từ x-a có tiếng ở xứ Kinh Bắc
Làng Kiệt đặc chiếm lại đã bao năm rồi,
Các núi chầu về giống nh- sao bày,
Hai tay giang ra hình nh- ph-ợng múa.
Trong cung Tử cực trăng một vầng soi,
D-ới điện L-u quang thông ngàn cây đứng.
Ao rùa, giếng son với am Lệ kỳ,
Chùa động Huyền vân và mộ Hàn Than.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
20

Thu thập lại trong một bầu trời muôn vẻ thanh nhã
Tiều ẩn

(1)
và Bạch vân
(2)
đi về th-ờng ngâm vịnh
Thấy bia đá nhân hỏi đến di tích
Cảnh núi tên ng-ời song song còn mãi.

Tạm dịch là:
Tỉnh Bắc năm x-a núi Ph-ợng này,
Thuộc về Kiệt đặc đã bao ngày
Nhiều non chầu lại nh- sao rải,
Hai cánh gi-ơng lên tựa ph-ợng bay,
Cung Tử cực soi trăng một mảnh
Điện L-u quang mọc thông ngàn cây.
Miết trì, Lệ tự, giếng son lấp
Huyền động, Hàn than mộ cổ xây
Tiều ẩn, Bạch vân nhiều cảm hứng,
Một vùng thắng cảnh đẹp xinh thay!
Dấu x-a muốn hỏi xem bia đá
Cảnh núi tên ng-ời thọ mãi đây.
Núi Ph-ợng hoàng ở xã Kiệt đặc, nguyên tr-ớc thuộc về huyện
Ph-ợng nhỡn. Núi này nhiều ngọn chầu vào giống nh- sao rải rác, 2 cánh
gi-ơng ra tựa nh- chim ph-ợng múa, thực là một cảnh đẹp, vì thế đặt là tên
huyện là Ph-ợng nhỡn.
Tục truyền núi này có cung Tử cực, điện L-u quang nên Băng Hồ
công có câu thơ:
"L-u quang điện hạ tùng thiên thụ
Tận thị kình thiên nhất thủ tài"

(1)

Tiều ẩn: Tên tự Chu Văn An
(2)
Bạch vân: Tên tự Nguyễn Bỉnh Khiêm
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
21

Tạm dịch là:
"D-ới điện L-u quang thông ngàn gốc
Đều cao cao vót một tay trồng"
Đến nay di tích cung điện đó không còn chỉ còn lại nền chùa cổ mà
thôi.
D-ới núi này có giếng son đẹp, chỗ đất này sản xuất son sắc đỏ t-ơi,
khác hẳn nơi khác, sắc n-ớc đỏ nh- son, sắc đất cũng nh- son. Dân địa
ph-ơng th-ờng lấy ống nứa nhọn cắm vào đáy giếng, lấy đ-ợc son mềm nh-
bùn đem phơi khô son đỏ t-ơi và rắn, chất l-ợng tốt nhất. Trung gian có bà
Quý đức Phi dự biết sẽ đánh thuế, liền thúc dục ng-ời làng lấy đá lớn lấp đi,
từ đó lạc mất chỗ giếng cũ. Lã Đ-ờng công có thơ rằng:

"Tăng hộ th-ờng quan nhân uý hổ
Thạch nham đà quật vị tầm châu"

Tạm dịch là:
"Cửa thiền cài chặt vì kinh cọp
Hang núi đào bừa bởi kiếm son"
tức là tả cảnh nơi này. Gần nay triều đình th-ờng sai quan đến kiếm không
thấy tung tích gì cả. Chính ng-ời làng cũng không biết nơi nào. Hiện nay son
tìm đ-ợc đều không phải son cũ. Lại có một nơi ở mé sông Miết thuỷ gọi là

ao Miết thuỷ. Trong sách Thức âm phụ
(1)
có chép Miết thuỷ tri tức là ao này.
Tục ngữ gọi là "Đĩa son n-ớc móc". S-ờn núi có chùa gọi là Lệ Kỳ, ông
Huyền Vân, tiến sĩ đời Trần ẩn c- luyện đan
(2)
ở đây. Đời vua Dụ tông
th-ờng vời vào Kinh hỏi phép luyện đan cho hiệu là Chùa động Huyền Vân.
Mi động có chùa gọi là Hàn than, ở đó có mộ vị s- Vô Dĩ.

(1)
Thức âm phụ: 3 chữ này ch-a rõ
(2)
Luyện đan: Luyện thuốc tiên
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
22

Đời Trần có quan T- nghiệp tr-ờng Quốc tử giám, ng-ời xã Quang
liệt, huyện Thanh trì dâng tờ sớ thất trảm
(1)
rồi treo mũ về quê, yêu phong
cảnh núi Chí linh đến ở đây gọi là Tiều ẩn tiên sinh, tức là núi này, trong tập
thơ của Lã Đ-ờng công có câu:
"T-ơng phùng vị hữu h-u quan -ớc
Linh Triệt hoàn -ng tiếu ngã phần"
Tạm dịch là:
Lúc găp, về h-u ch-a ngỏ ý

Chắc thày Linh Triệt đã c-ời tôi.
sau ông đ-ợc tặng là Văn Trinh công, đ-ợc phối tự ở Văn miếu, việc này
sách quốc sử đã chép rõ. Ng-ời sau có thơ vịnh là:
"Thất trảm ch-ơng thành viện quải quan
Chí linh chung lão hữu d- nhàn".
Tạm dịch là:
"Thất trảm dâng rồi quyết bỏ quan
Chí linh trọn đời đ-ợc thanh nhàn"
Huyện Thanh trì tôn thờ là bậc tiên hiền, đền ở làng Cung hoàng
huyện này, tức là nhà dậy học của ông khi tr-ớc. Trong bia có câu:" Ngôn
yên bất tức ngộ, tức nhật quải thiên quan, vu cử Linh sơn hạ, thái nhiên tự
thích nhàn".
Tạm dịch là: "Nói rồi mà không tỉnh, liền treo mũ về ngay. Về núi
Linh ẩn dật, tiêu dao trọn tháng ngày".
Đến cuối đời nhà Mạc có Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm hiệu là
Bạch vân tiên sinh, ng-ời huyện Vĩnh lại cũng đến ẩn c- ở nơi này. Đời Tiền
Lê quan hành tu tham chính họ Bùi ng-ời xã Thịnh liệt huyện Thanh trì dựng
lều ở mé núi. Đến nay nhà s- trụ trì ở núi này th-ờng giỏi phù chú, ý chừng

(1)
Thất trảm: Sớ xin chém 7 ng-ời nịnh thần
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
23

đ-ợc thần núi ngầm giúp. Lại các nhà s- th-ờng trồng thông, tới nay rậm
rạp, trông nh- đám mây đem lời cổ ngữ mà suy, há có phải là chỗ đất nên
trồng thông hay sao?

Phao sơn
Phiên âm:
Tới ải Phao sơn đệ nhất phong
Quần tinh củng sáp dẫn d-ơng long,
Cổ thành sơn th-ơng anh hùng tích
Cổ tự sơn đầu ẩn dật tông.
Phả lại kình âm phong nghinh xứ
Bình than ng- hoả nguyệt minh trung.
Hữu cố Bạch nhạn Kim đôi án,
Thập bát anh hùng thế đỉnh chung
Hồi vọng tả chi Nam giản cảo
Sùng nghiên quý khí giữ Thăng long
Trần am Lý phủ tang th-ơng dị
Sơn thụ giang hàn cổ hậu đồng.
Dịch nghĩa:
Rất đáng yêu là ngọn thứ nhất Phao sơn
Nh- các vì sao về chầu, dẫn d-ơng long lại,
Thành x-a trên núi, có dấu vết ng-ời anh hùng
Chùa cổ đầu non, có vết chân ng-ời ẩn dật
Là nơi gió đón tiếng chuông Phả lại,
Là nơi lửa chài le lói d-ới ánh trăng trong
Bên hữu, bãi Bạch nhạn là mộ tổ ng-ời Kim đôi.
M-ời tám ng-ời anh hùng kế tiếp nhau h-ởng lộc
Bên tả là kiểu đất Nam giản, có chùa Sùng nghiêm.
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
24


Quý khí của nó t-ơng đối với chi mạch Thăng long.
Am nhà Trần, phủ nhà Lý, thay đổi có khác,
Cây núi, n-ớc sông, tr-ớc sau vẫn nh- một.
Tạm dịch thơ:
Đỉnh Phao sơn đẹp vô cùng
Quần tinh quây lại, d-ơng long dẫn vào,
(1)

Thành x-a còn vết anh hào
Chùa x-a còn dấu ng-ời vào ẩn c-
Tiếng chuông Phả lại gió đ-a,
Bình than nguyệt đãi, nhặt th-a lửa chài.
Hữu trông Bạch nhạn Kim đôi,
Anh hùng m-ời lẻ tám đời đỉnh chung
Tả quay Nam giản chùa Sùng,
Khí thiêng với mạch Thăng long sánh bầy
Lý, Trần am phủ đổi thay,
Rừng cây sông n-ớc ngày rầy nh- x-a.
Di cảo của Cao Biền có câu:
Chí linh Cổ Phao
Thuỷ thâm sơn cao
Long sơn giáng khí
Hổ lực phao giao.
Nghĩa là:
Chí linh Cổ Phao
N-ớc thấm non cao
Núi long giáng khí
Sức hổ đổi trao

(1)

Quần tinh: các vì sao D-ơng long, Long mạch
Chí linh phong vật chí
Ng-ời dịch: Nguyễn Huy Đại và Nguyễn thanh Giản
Th- viện Tỉnh Hải D-ơng - 11/1998
Chế bản theo bản đánh máy năm 1976
25

Đó chính là nói về đất ấy. Trên núi có thành cổ vây quanh. Sách sử ký
gọi là Chí linh Cổ thành, tức là nơi ấy. Ng-ời đời th-ờng kể lại rằng: thành
này xây dựng về đời Vĩnh lạc triều Minh; đến năm Khang Hựu nhà Mạc đo
đạc lại và mở rộng ra. Thời Tây sơn, cựu thần nhà Lê đã khởi quân ở đấy.
Ng-ời ta còn cho đây là nơi danh lam cổ tích. Cách núi về bờ bên kia,
có chùa Phả lại xứ Kinh Bắc, tiếng chuông vọng lại nghe rất gần. Nhìn về
phía tr-ớc có bãi Đại than sông Lục đầu, lửa chài, ánh trăng, rất là đẹp mắt.
Cụ Lã Đ-ờng có vịnh thơ nh- sau:
Phiên âm:
Nhật tảo Bình than ng- dịch đoản
Dạ hàn Phả lại hoả đăng cô,
Bất tri kim cổ đăng lâm khách,
Diệc hữu giang sơn fđiểu vọng vô?

Dịch nghĩa:
Buổi sớm, tiếng sáo dân chài Bình than ngắn, (gấp)
Đêm lạnh, ngọn đèn chùa Phả lại lẻ loi
Chẳng haykhách du x-a nay đến đây
Có ngắm nhìn non n-ớc này hay không?
Tạm dịch thơ:
Sáo sớm Bình thanh chài gấp đọng,
Đèn khuya Phả lại lẻ loi chong
Chẳng hay du khách x-a nay tới

N-ớc ấy non này có ngắm không
Lại có thơ rằng:
Phiên âm:
Vĩnh bạng dung âm lục tự đài

×