Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thảo luận tố tụng hành chính chương 1, 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.18 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
1. Khi phát sinh tranh chấp hành chính, cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ có thể khởi kiện
vụ án hành chính ra Tịa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Nhận định sai.
Vì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, danh sách cử tri, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết
định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn
giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được
giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
Vậy ngồi con đường khởi kiện thì cơ quan tổ chức cá nhân có thể khiếu nại vụ án hành
chính ra Tịa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Quyền tài sản và quyền nhân thân không thể là đối tượng tranh chấp trong vụ án
hành chính
Nhận định đúng.
Đối tượng tranh chấp trong vụ án hành chính là tính hợp pháp của QĐHC, HVHC liên quan
đến hoạt động quản lí nhà nước, danh sách cử tri, QĐKLBTV, QĐGQKN về QĐXLVVCT.
Còn quyền tài sản và quyền nhân thân là đối tượng tranh chấp của vụ án dân sự.
CSPL: Điều 31, Điều 1 NQ02/2011/NQ - HĐTP
3. Quan hệ giữa người khởi kiện với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
đương sự khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng hành chính Việt Nam.
Nhận định sai.
Vì Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình giải quyết các vụ án hành chính được quy phạm pháp luật tố tụng hành chính điều
chỉnh.
Đó là 3 QHXH sau: QHXH phát sinh giữa các chủ thể được trao quyền lực nhà nước để
thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết các VAHC (chủ thể tiến hành tố tụng); QHXH phát
sinh giữa các đương sự với nhau tại phiên tồ hành chính; QHXH phát sinh giữa chủ thể
tiến hành tố tụng với các chủ thể tham gia tố tụng hành chính.
Mà quan hệ giữa người khởi kiện với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự
thuộc nhóm QHXH phát sinh giữa các đương sự với nhau tại phiên toà hành chính nên nó


thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng hành chính Việt Nam
4. Nếu người khởi kiện đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại, nội dung này luôn phải
được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Nhận định sai
Vì theo khoản 1 Điều 7 LTTHC 2015


“Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể
đồng thời u cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thơi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh, danh sách cử tri gây ra”.
Bởi vậy người khởi kiện đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại, nội dung này không phải lúc
nào giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự mà cũng có thể giải quyết theo thủ tục tố tụng
hành chính.
5. Tịa án khơng có thẩm quyền xem xét tính hợp lý của quyết định hành chính bị khởi
kiện.
Nhận định đúng
Vì theo khoản 1 Điều 193 LTTHC 2015
“Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thơi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan”.
Bởi vậy Tịa án khơng có thẩm quyền xem xét tính hợp lý mà chỉ xem xét tính hợp pháp của
quyết định hành chính bị khởi kiện.
6. Khi khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền u cầu bồi thường thiệt
hại và Tồ án có trách nhiệm phải giải quyết.
Nhận định sai
Vì theo khoản 1 Điều 7 LTTHC 2015
“Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể
đồng thời u cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết

định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh, danh sách cử tri gây ra”.
Bởi vậy khi khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền u cầu bồi thường thiệt
hại và Tồ án có trách nhiệm phải giải quyết khi thiệt hại đó phải do quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra và người khởi kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại phải cung cấp tài liệu, chứng
cứ chứ không phải lúc nào khi khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền u
cầu bồi thường thiệt hại và Tồ án có trách nhiệm phải giải quyết .
CSPL: Khoản 1 Điều 7 LTTHC 2015
7. Người khởi kiện hồn tồn có quyền tự định đoạt về yêu cầu khởi kiện trong bất cứ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Nhận định sai.
Người khởi kiện có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Trong quá trình giải
quyết vụ án, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, thực hiện


các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật. Vậy nên người khởi kiện có quyền
tự định đoạt yêu cầu khởi kiện của mình trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo
qui định của Luật chứ.
CSPL: Điều 8 Luật TTHC
8. Đối thoại là một thủ tục Tòa án bắt buộc phải tiến hành trong quá trình giải quyết
vụ án hành chính.
Nhận định đúng
Luật TTHC 2015 đã sửa đổi quy định của Luật TTHC 2010 và quy định thẳng đối thoại là
thủ tục bắt buộc trong q trình giải quyết vụ án hành chính.
Tịa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo ĐK thuận lợi để các đương sự đối
thoại với nhau về giải quyết vụ án (Điều 20)
-


Thẩm phán có trách nhiệm tiến hành đối thoại theo QĐ (Điều 38)

Qua đó ta thấy được đối thoại khơng cịn là thủ tục tùy nghi mà trở thành tủ tục bắt buộc.
9. Đối thoại chỉ được Tòa án tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
Nhận định sai
Luật TTHC 2015 khơng có điều khoản quy định rõ về thời điểm tiến hành tố tụng nhưng
căn cứ Khoản 1 Điểm 134 thì đồi thoại được tòa án tiến hành trong thời hạn chuẩn bị xét sử
sơ thẩm, trừ những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về
danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn. Theo Luật TTHC 2015 thì đối thoại được
tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
10. Trong giai đoạn phúc thẩm VAHC, đương sự có u cầu đối thoại thì Tịa án phải
tổ chức phiên họp đối thoại.
Nhận định sai.
Theo quy định tại Điều 134 LTTHC thì đối thoại chỉ được tổ chức ở giai đoạn chuẩn bị xét
xử sơ thẩm để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án.
11. Có trường hợp, trong phiên tịa xét xử sơ thẩm VAHC, đương sự tiến hành đối
thoại với nhau.
Nhận định đúng
Về nguyên tắc đối thoại được thực hiện trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm quy định tại
Điều 134 Luật TTHC. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ trong trường hợp vụ án xét xử theo thủ
tục rút gọn thì thủ tục đối thoại sẽ được tiến hành tại phiên tòa, sau khi khai mạc phiên tòa
theo quy định tại khoản 3 Điều 249 Luật TTHC.
12. Khi các bên đương sự đối thoại thành cơng, Tịa án phải đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
Vì có 2 trường hợp:


Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì Thẩm phán
lập biên bản về việc người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện.

Còn trường hợp người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi
kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn
khởi kiện thì Tịa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự. Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tịa án quyết định hành chính mới hoặc
thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi
cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các đương sự không
thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ
án.
Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tịa
án phải thơng báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được thơng báo của Tịa án, nếu các đương sự khơng có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra
quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngay cho
đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
CSPL: Điều 140 LTTHC
13. Hội thẩm nhân dân tham gia trong tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ
án hành chính.
Nhận định sai.
Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính là nội dung quan trọng
được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Theo đó, việc xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn và khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền
với Thẩm phán. Nên không phải HTND tham gia trong tất cả các giai đoạn của q trình
giải quyết vụ án hành chính.
14. Hội thẩm nhân dân có đầy đủ các quyền như Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án.
Nhận định sai.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 39 LTTHC 2015 thì nhiệm vụ và quyền hạn của HTND là
tiến hành hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của HĐXX chứ không phải có đầy đủ các quyền như Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án.

15. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ độc lập khi xét xử vụ án hành chính tại
phiên tịa sơ thẩm.
Nhận định sai.
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau. Thẩm phán và Hội thẩm là thành viên
của Hội đồng xét xử độc lập với nhau trong việc nghiên cứu hồ sơ, xem xét đánh giá chứng
cứ và đưa ra các kết luận về sự việc phạm tội và người thực hiện tội phạm, không lệ thuộc


vào quan điểm, chính kiến của thành viên khác trong Hội đồng xét xử chứ khơng phải chỉ
tại phiên tịa sơ thẩm. Để bảo đảm sự độc lập của Hội thẩm trong khi xét xử, Bộ luật tố tụng
hình sự quy định Thẩm phán phải là người biểu quyết sau cùng để khơng ảnh hưởng đến
tính độc lập của Hội thẩm. Các vấn để của vụ án đều phải được giải quyết bằng cách biểu
quyết và quyết định theo đa số.
CSPL: Điều 13 LTTHC
16. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đều là thành viên Hội đồng xét xử nên phải
thống nhất quan điểm với nhau trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Nhận định trên là Sai.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
CSPL: khoản 1 Điều 13 TTHC.
17. Quyền tranh tụng của đương sự chỉ được bảo đảm tại các phiên tịa xét xử vụ án
hành chính.
Nhận định trên là Sai.
Quyên tranh tụng của đương sự còn được bảo đảm tại các phiên tồ khác như: Dân sự. Hình
sự....
CSPL: khoản 1 Điều 24 TTDS, Điều 26 TTHS,
18. Tất cả bản án, quyết định của Tịa án đều có thể trải qua hai cấp xét xử.
Nhận định trên là Sai
Quyết định công nhận đối thoại thành và đinh chi giài quyét vụ án không bị kháng cáo
kháng nghị.
CSPL: khoản 3 Điều 140 TTHC

19. Khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có vi
phạm pháp luật thì phải được giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm.
Nhận định sai.
Giải thích: Vì khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát
hiện có vi phạm pháp luật thì cịn có thể được giải quyết theo thủ tục tái thẩm. Một trong
những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; đây là hành vi vi
phạm pháp luật. Như vậy, khi phát hiện điều đó thì khơng chỉ được giải quyết bằng thủ tục
giám đốc thẩm mà còn theo thủ tục tái thẩm
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 281 Luật TTHC 2015
20. Giám đốc thẩm, tái thẩm là một cấp xét xử đặc biệt.
Nhận định sai.


Giải thích: Cấp xét xử bao gồm có 2 cấp, đó là: cấp xét sử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm.
Giám đốc thẩm và tái thẩm không là cấp xét xử mà chỉ là một thủ tục xét xử đặc biệt, để xét
lại bản án, quyết định bản án có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.
21. Trong trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự mà
khơng có người khởi kiện, Viện kiểm sát có trách nhiệm khởi tố vụ án hành chính để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.
Nhận định sai.
Giải thích: Trường hợp này, Luật không quy định trách nhiệm Viện kiểm sát phải khởi tố vụ
án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự mà khơng có người khởi kiện; Viện kiểm sát có quyền kiến nghị UBND cấp xã nơi
người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền và
lợi ích của họ.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 25 Luật TTHS 2015.
22. Viện kiểm sát chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật sau khi Tịa án đã thụ lý vụ án.
Nhận định sai.

Giải thích: Theo quy định của Luật TTHC 2015, Viện kiểm sát thực hiện việc kiểm sát việc
tuân thủ theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính. Điều đó có nghĩa, khi phát sinh
quan hệ xã hội liên quan trong quá trình khởi kiện, thụ lý và xét xử các vụ án hành chính thì
Viện kiểm sát đã phải thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. Ví dụ như một trong những
quyền hạn của Kiểm sát viên là kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện – quyền này có trước khi
Tịa thụ lý.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 43 Luật TTHC 2015.
CHƯƠNG 2: THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi khiếu kiện quyết định hành chính được quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành
chính đều thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định sai.
Khơng phải mội quyết định hành chính tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính đều thuộc thâm
quyền xét xử hành chính của Tịa án. Mà quyết định hành chính thỏa mãn các trường hợp
quy định tại Điều 30 Luật tố tụng hành chính, bao gồm các quyết định hành chính loại trừ
quyết định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật; Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp
dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng; Quyết định hành
chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tai xã phường thị trấn của Chủ tịch UBND
cấp xã không thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định sai.


Vì quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn là quyết định do Chủ tịch
UBND cấp xã ban hành để xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng nhất định để
giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly
họ khỏi cộng đồng. Quyết định này phù hợp với các đặc điểm được quy định tại Khoản 1
Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 và thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30
Luật Tó tụng hành chính 2015. Vì vậy quyết định này có thể trở thành đối tượng được khiếu

kiện thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
3. Trong trường hợp đặc biệt, quyết định hành chính mang tính chủ đạo cũng thuộc
thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định sai.
Vì quyết định hành chính là đối tượng khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân phải thỏa mãn các điều kiện:
- Quyết định hành chính phải thể hiện bằng văn bản;
- Quyết định đó phải là quyết định hành chính cá biệt, cịn quyết định chủ đạo, quyết định
quy phạm khơng là đối tượng xét xử của Tồ án. Quyết định hành chính cá biệt có những
đặc điểm như: Có nội dung liên quan đến việc giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý
hành chính nhà nước, Được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Quyết định chủ đạo: là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm mục
đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về quản lí hành chính đối
với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định. Khơng tác động đến
một đối tượng cụ thể nào.
- Chủ thể ban hành quyết định hành chính cá biệt thuộc đối tượng xét xử của Tịa án là “cơ
quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà
nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành”.
CSPL: Khoản 1 Điều 3; Khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015.
4. Hành vi không chứng thực bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt của UBND
cấp xã là hành vi hành chính thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân
dân.
Nhận định sai
Vì hành vi khơng chứng thực bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt của UBND cấp
xã khơng là hành vi hành chính thuộc thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân
dân. Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 LTTHC thì hành vi hành chính là “hành vi của cơ
quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện
hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”.
+ Về chủ thể: phải do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan

hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao quyền thực hiện quản lý hành chính nhà
nước thực hiện;
+ Về hình thức thực hiện hành vi: hành động hoặc không hành động


+ Về tính chất: Phải thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ công vụ được giao
Ta thấy rằng, trong phạm vi cơng vụ được giao thì UBND cấp xã khơng có nhiệm vụ phải
chứng thực bản dịch từ tiếng nước ngồi sang tiếng việt.
CSPL: Điều 5 NĐ 23/2015
5. Khơng thể không tồn tại trường hợp khiếu kiện quyết định hành chính của Bộ, cơ
quan ngang bộ lại khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định đúng
Trong trường hợp khiếu kiện quyết định hành chính của Bộ, cơ quan ngang bộ là quyết định
hành chính liên quan đến bí mất quốc gia.
CSPL: Điều 30 LTTHC
6. Trong lĩnh vực cạnh tranh, chỉ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh mới thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định đúng
Theo khoản 1 Điều 103 Luật cạnh tranh 2018 “trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của
quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tại Tồ án có thẩm
quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính”.
7. Mọi khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức từ tổng
cục trưởng và tương đương trở xuống đều thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của
Tịa án nhân dân.
Nhận định sai
Điều kiện để QĐKL áp dụng đối với công chức giữ chức vụ tổng cục trưởng và tương
đương trở xuống là đối tượng thuộc thẩm quyền xxhc của TAND. Thì hình thức kỉ luật
phải là kỷ luật dưới hình thức buộc thơi việc
Vậy nê k phải mọi QĐKL áp dụng với công chức giữ chức vụ từ tổng cục trưởng và tương

đương trở xuống đều là đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND.
CSPL: Khoản 2 Điều 30 Luật TTHC
8. Nếu người không quốc tịch khởi kiện đối với quyết định hành chính do cơ quan nhà
nước ở trung ương ban hành thì Tịa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết chỉ là Tịa
án nhân dân cấp tỉnh nơi có cùng phạm vi địa giới với trụ sở của cơ quan nhà nước đã
ban hành ra quyết định đó
Nhận định sai
Đối với người không quốc tịch không đồng nghĩa là người không có nơi cư trú nên trong
trường hợp khởi kiện đối với quyết định hành chính do cơ quan nhà nước ở TW thì phia ra 2
trường hợp:


1.
Người khơng quốc tịch có nơi cư trú thì TAND cáp tỉnh nơi mà người khởi kiện có
nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên phạm vi địa giới hành chính với Tịa án
2.
Người khơng quốc tịch khơng có nơi cư trú thì thẩm quyề thuộc TAND cấp tỉnh nơi
cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
CSPL: Khoản 1 Điều 32 Luật TTHC
9. Có trường hợp, khiếu kiện hành vi hành chính do cơ quan nhà nước cấp tỉnh ban
hành lại khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Nhận định đúng.

10. Đối với khiếu kiện hành vi hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước ở trung ương thực hiện thì người khởi kiện là cá nhân có thể lựa chọn Tịa án có
cùng phạm vi địa giới với nơi làm việc hoặc nơi cư trú của mình để giải quyết.
11. Trong một số trường hợp, đương sự cư trú ở nước ngồi khởi kiện quyết định hành
chính do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành thì Tịa án có thẩm quyền giải
quyết có thể khơng phải là Tịa án nhân dân cấp tỉnh có cùng phạm vi địa giới với trụ
sở của cơ quan nhà nước đó.

12. Tịa án nhân dân cấp huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết đối với khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan nhà nước ở cấp huyện ban hành,
thực hiện.
Nhận định sai.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước từ cấp huyện trợ xuống tức là có cả UBND cấp xã.
CSPL: Điều 31 LTTHC
13. Trong trường hợp công chức từ tổng cục trưởng và tương đương trở xuống khởi
kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc do người đứng đầu cơ quan nhà nước ban hành
thì Tịa án nhân dân có cùng phạm vi địa giới với nơi làm việc của cơng chức khi bị kỷ
luật sẽ có thẩm quyền giải quyết.
14. Khi Công chức từ tổng cục trưởng và tương đương trở xuống thường trú ở nước
ngoài khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc do người đứng đầu cơ quan nhà
nước ở trung ương ban hành thì thẩm quyền thụ lý giải quyết có thể thuộc về Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nếu người nước ngồi khơng cư trú, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam khởi kiện đối
với hành vi hành chính do Phịng Đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư thực
hiện thì việc xác định thẩm quyền giải quyết có thể phải căn cứ vào nơi đặt trụ sở của
cơ quan này.


16. Nơi cư trú của người khởi kiện không thể là căn cứ để xác định Tịa án có thẩm
quyền giải quyết khi cá nhân đó khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người
đứng đầu cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
Nhận định đúng
Nơi làm việc của người khởi kiện không thể là căn cứ để xác định Tịa án có
thẩm quyền giải quyết khi cá nhân đó khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người
đứng đầu cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
Mà thuộc thẩm quyền được luật định là tòa án cấp Tỉnh

CSPL: Khoản 6 điều 32 luật TTHC 2015
17. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khơng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền giữa Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Tòa án nhân dân tỉnh
Gia Lai.
Nhận định Sai.
CSPL: Khoản 7 Điểu 34 luật TTHC 2015
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án cấp
huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, Tòa án cấp tỉnh thuộc
thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau.
Như vậy Chánh án Tịa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Tịa án nhân dân tỉnh
Gia Lai.
18. Cả Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và chánh án tòa án nhân dân cấp cao đều có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa
Tịa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
nhau.
Nhận định Đúng
CSPL: Khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015
19. Trong trường hợp người khởi kiện vừa khởi kiện đến Tịa án có thẩm quyền vừa
khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì vụ việc có thể thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tịa án hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
Nhận định đúng
Giải thích: Trường hợp người khởi kiện vừa có đơn khiếu nại vừa khởi kiện ra tòa án được
quy định tại Điều 33 Luật TTHC 2015. Theo đó, Tịa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa
chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thơng báo cho Tịa. Nếu khơng thể tự mình làm văn
bản thì có thể đề nghị Tòa lập biên bản lựa chọn cơ quan giải quyết. Khi đó, nếu người khởi
kiện chọn Tịa án là cơ quan giải quyết thì Tịa án sẽ thụ lý giải quyết và là cơ quan có thẩm
quyền giải quyết vụ việc; nếu người khởi kiện chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại thì Tịa án trả lại đơn khởi kiện và chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc về



người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Như vậy, Tịa án hoặc người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đều có thể là chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc phụ thuộc vào sự lựa
chọn của người khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 33 Luật TTHC 2015.
20. Khơng thể khơng tồn tại trường hợp Chánh án tịa án nhân dân cấp tỉnh khơng có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các
Tịa án nhân dân cấp huyện với nhau.
Nhận định đúng.
Giải thích: Vì Chánh án tịa án nhân dân cấp tỉnh chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng
một tỉnh với nhau. Nếu tranh chấp giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện khác tỉnh, cùng hoặc
khác phân vùng Tòa cấp cao thì thẩm quyền thuộc về Chánh án Tịa cấp cao hoặc Chánh án
Tịa tối cao. Như vậy, có tồn tại trường hợp Chánh án TAND cấp tỉnh khơng có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tịa án nhân dân
cấp huyện với nhau.
Cơ sở pháp lý: khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015.
II. Bài tập
Bài 1. Xác định các loại khiếu kiện nào sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính:
1. Hành vi khơng cho chị Hoa (Quốc tịch Việt Nam) và ông Jane (quốc tịch Pháp) đăng
ký kết hôn của UBND huyện K tỉnh H.
Có 5 loại khiếu kiện theo quy định ở Điều 30 Luật Tố tụng hành chính thì đây là hành vi
hành chính.
Theo qyu định tại khoản 3 Điều 30 LTTHC thì hành vi hành chính là “hành vi của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc
khơng thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”.
+ Về chủ thể: phải do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao quyền thực hiện quản lý hành chính nhà

nước thực hiện;
+ Về hình thức thực hiện hành vi: hành động hoặc không hành động
+ Về tính chất: Phải thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ công vụ được giao
Ta thấy rằng, thẩm quyền đăng kí kết hơn có yếu tố nước ngồi là thuộc về UBND huyện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Luật hộ tịch. Hành vi trên của UBND huyện K là
hành vi thể hiện dưới dạng không hành động và trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Như vậy, hành vi không cho chị Hoa với ông Jane đăng kí kết hơn của UBND huyện K tỉnh
H là hành vi hành chính và nếu vi phạm các quy định của pháp luật thì sẽ là loại khiếu kiện
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.


2. Hành vi không cho chị Mai Thị Nở đổi tên của UBND xã Z huyện K tỉnh M.
-Đây là hành vi hành chính
-Mà theo Điều 46 Luật Hộ tịch 2016 Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chị Mai Thị Nở đã
đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của chị có là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(Chị Nở phải từ đủ 14, cư trú trong nước)
Bởi vậu loại khiếu kiện này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo thủ tục
tố tụng hành chính.
3. Hành vi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Thẩm phán chủ tọa phiên tịa
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự giữa ông M và bà N.
Không thuộc trường hợp giải quyết
4. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân
dân huyện H tỉnh Q.
Đây là quyết định của Tòa án áp dụng một trong ba biện pháp xử lý hành chính đối với cá
nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an tồn xã hội mà khơng phải là tội phạm: biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Đây thuộc trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều 30 nên khơng thuộc thẩm quyền giải quyết
của
5. Quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh

tranh.
Trường hợp này KHƠNG phải.
Vì trong lĩnh vực cạnh tranh chỉ có quyết định giải quyết khiếu nại vụ việc canh tranh là
được khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 30 Luật tthc 2015.
6. Thông báo nộp thuế của Chi cục trưởng Chi Cục Thuế Quận GV thành phố H đối
với Doanh nghiệp X.
Thông báo nộp thuế của Chi cục trưởng Chi Cục Thuế Quận GV thành phố H đối với Doanh
nghiệp X.
Chỉ mang tính chất tơng báo, khơng mang nội dung hành chính
CSPL KHỏa 1 điều 30 Luật TTHC 2015
Nên không được khiếu kiện
7. Hành vi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình ơng N của Ủy ban nhân dân xã P.
Có 5 loại khiếu kiện bao gồm khiếu kiện về:
- Quyết định hành chính


- Hành vi hành chính
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
- Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Danh sách cử tri.
Theo đánh giá sơ bộ thì đây là hành vi hành chính. Tuy nhiên, khi xem xét và đánh giá thì
hành vi hành chính có những đặc điểm sau:
+ Về chủ thể: phải do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao quyền thực hiện quản lý hành chính nhà
nước thực hiện;
+ Về hình thức thực hiện hành vi: hành động hoặc không hành động
+ Về tính chất: Phải thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ công vụ được giao
Ta thấy rằng, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình theo quy

định của Luật Đất đai 2013, tại Điều 105 thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp huyện. Như
vậy UBND cấp xã khơng có thẩm quyền.
Như vậy, Hành vi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình ơng N của UBND xã P không là loại khiếu nại về hành vi hành chính thuộc thẩm
quyền xét xử của Tịa án.
Bài 2. Xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính trong các trường
hợp sau:
a. Hành vi từ chối cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam của Đại sứ quán Việt Nam (có
trụ sở đặt tại thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc) đối với ông Vương Hạo cư trú tại tỉnh
Quãng Đông, Trung Quốc.
Căn cứ Khoản 5 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền thụ lý đối
với cơ quan đại diện của nhà nước tại nước ngoài như sau:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án;
trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tịa án có thẩm quyền là
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, nơi thụ lý đơn khởi kiện của ông Vương Hạo sẽ là Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội hoặc Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
b. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Bộ Tư pháp có trụ sở
đặt tại Quận Ba Đình, Hà Nội) đối với cơng chức A cư trú tại TX DA tỉnh BD cơng tác
tại Văn phịng 2 Bộ Tư Pháp có trụ sở đặt tại Quận 3.
Theo Điều 30 LTTHC 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính trong tường hợp
này thuộc về Tịa án


Theo khoản 6 Điều 32 LTTHC 2015 thì vụ án hành chính này thuộc thẩm quyền giải quyết
của án cấp tỉnh nên Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội có thẩm quyền giải quyết vụ án
hành chính trên.
c. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu tỉnh

NĐ đối với ông Peter (cư trú tại Hà Lan).
Xét về QĐ xử phát VPHC của CTT UBND huyện HH tỉnh NĐ là QĐ HC của CT UBND
huyện vì:
-

Được thể hiện dưới dạng VB

-

Do người có thẩm quyền trong CQNN ban hành

-

Mang tính cá biệt: tác động 1 lần tới 1 hoặc 1 số đối tượng cụ thể

-

Không thuộc TH cấm.

Giai quyết vụ án HC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh NĐ
d. Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Bộ
trưởng Bộ Cơng Thương có trụ sở đặt tại Quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội đối với
Công ty CP Nắng Hạ có trụ sở đặt tại Quận 3 Tp.HCM.
Thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh - Tòa án nhân dân thành phố HCM, nơi người khởi
kiện có trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án.
CSPL: khoản 7 Điều 32 LTTHC 2015
e. Hành vi hành chính trong việc từ chối cơng chứng hợp đồng mua bán nhà của cơng
chứng viên Phịng Cơng chứng Nhà nước số 02 có trụ sở đặt tại quận PN, Tp. HCM
đối với công ty TNHH Him Lam có trụ sở đặt tại tp. BH tỉnh ĐN.
Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính trong trường hợp này là Tòa án nhân dân

TP.HCM. Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 32 Luật TTHC 2015.
f. Ông A cư trú tại Phường 25 quận TP, thành phố H kiện danh sách cử tri bầu cử đại
biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của UBND Phường 25.
Tòa án nhân dân quận TP, thành phố H
CSPL Khoản 3 điều 31 Luật TTHC 2015
g. Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh CM (có trụ sở đặt tại thành phố CM, tỉnh
CM) đối với công ty TNHH Bảo Tín có trụ sở đặt tại thị xã VT tỉnh HG.
- Xác định khiếu kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? -> Theo quy định tại
Điều 30 Luật TTHC 2015 thì đây là quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tịa án
- Xác định cấp Tịa án có thẩm quyền xét xử? -> Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật
TTHC 2015 thì Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
- Xác định Tịa án theo lãnh thổ có thẩm quyền giải quyết? -> Tòa án nhân dân tỉnh CM –
nơi đặt trụ sở của người bị kiện.



×