Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Nghiên cứu tình hình một số bệnh tật học đường phổ biến ở học sinh tiểu học tại thành phố tây ninh, tỉnh tây ninh năm 2019 2020 và kết quả một số giải pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.75 KB, 107 trang )

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................IV
DANH MỤC HÌNH................................................................................................V
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................VI
DANH MỤC BẢNG............................................................................................VII
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Bệnh tật học đường.........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm bệnh tật lứa tuổi học đường và bệnh tật học đường................3
1.1.2. Cận thị.......................................................................................................4
1.1.3. Cong vẹo cột sống.....................................................................................6
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến bệnh học đường ở học sinh.........10
1.2.1. Cận thị.....................................................................................................10
1.2.2. Cong vẹo cột sống...................................................................................11
1.3. Các quy định về điều kiện học tập của học sinh tiểu học..............................13
1.4. Can thiệp và dự phịng các bệnh tật..............................................................15
1.4.1. Các chương trình can thiệp học đường và vĩ mơ....................................15
1.4.2. Các chương trình phịng bệnh và cơng tác kiểm tra học đường..............16
1.4.3. Phịng chống bệnh học đường.................................................................18
1.5. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................19
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................19
1.5.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam..................................................................20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................23


2



2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................23
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn vào................................................................................23
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ...................................................................................23
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................24
2.2.2. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................25
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu...........................................................................27
2.2.4. Nội dung nghiên cứu...............................................................................27
2.2.5. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu...............................................32
2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số.................................................................36
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................................37
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ........................................................................................39
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu....................................................................39
3.2. Tỉ lệ các bệnh học đường..............................................................................43
3.2.1. Cận thị.....................................................................................................43
3.2.2. Tỉ lệ cong, vẹo cột sống..........................................................................45
3.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tật học đường...............................................46
3.3.1. Yếu tố dân số xã hội................................................................................46
3.3.2. Kiến thức, thực hành ở các đối tượng nghiên cứu..................................49
3.3.3. Thực trạng, điều kiện tại trường học.......................................................54
3.4. Hiệu quả chương trình can thiệp...................................................................56
3.4.1. Xây dựng chương trình can thiệp............................................................56
3.4.2. Hiệu quả chương trình can thiệp.............................................................57
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.....................................................................................63
4.1. Tỉ lệ các bệnh học đường..............................................................................63



3

4.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh tật học đường...............................................73
4.2.1. Các đặc điểm dân số xã hội.....................................................................73
4.2.2. Kiến thức, thái độ, hành vi ở các nhóm đối tượng nghiên cứu...............76
4.2.3. Thực trạng, điều kiện tại trường học.......................................................79
4.3. Hiệu quả các mơ hình can thiệp y tế trường học...........................................79
4.4. Đề xuất các hoạt động phòng chống bệnh học đường...................................81
4.5. Hạn chế của đề tài.........................................................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................84
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHÁM BỆNH HỌC ĐƯỜNG
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH Ở HS
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH Ở CMHS
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH Ở GV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


4

CBYT
CVCS
CMHS
CS
GV
HS
OR
THCS

YTTH
WHO

Cán bộ y tế
Cong vẹo cột sống
Cha mẹ học sinh
Cộng sự
Giáo viên
Học sinh
Tỉ số số chênh
Trung học cơ sở
Y tế trường học
Tổ chức Y tế thế giới

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh mắt bình thường và cận thị........................................................4
Hình 1.2. Hình ảnh cột sống bình thường và vẹo cột sống.......................................7
Hình 1.3. Hình ảnh cột sống bình thường và cong cột sống.....................................8
Hình 1.4. Các loại nẹp chỉnh hình cột sống...............................................................9
Hình 1.5. Các kích thước của bàn ghế.....................................................................15
Hình 1.6. Mơ hình phát sinh bệnh...........................................................................17


5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của học sinh trong nghiên cứu.......................................41
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại Tây Ninh.....................................44

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ CVCS ở học sinh tiểu học tại Tây Ninh.....................................45


6

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu theo trường...............................39
Bảng 3.2. Đặc điểm nhân khẩu học sinh.................................................................40
Bảng 3.3. Phân bố giới theo năm học ở học sinh....................................................41
Bảng 3.4. Đặc điểm dân tộc ở học sinh theo các trường.........................................42
Bảng 3.5. Đặc điểm nơi cư ngụ của học sinh..........................................................42
Bảng 3.6. Tỉ lệ hiện mắc cận thị ở học sinh theo trường và giới.............................43
Bảng 3.7. Phân bố học sinh cận thị theo thời điểm phát hiện.................................44
Bảng 3.8. Tỉ lệ hiện mắc CVCS ở học sinh theo trường và giới.............................45
Bảng 3.9. Phân bố học sinh CVCS theo thời điểm phát hiện..................................46
Bảng 3.10. Mối liên hệ giữa giới tính và cận thị ở học sinh...................................46
Bảng 3.11. Mối liên hệ giữa giới tính và CVCS ở học sinh....................................46
Bảng 3.12. Mối liên hệ giữa khối lớp và cận thị ở học sinh....................................47
Bảng 3.13. Mối liên hệ giữa khối lớp và CVCS ở học sinh....................................47
Bảng 3.14. Mối liên hệ giữa nơi ở và cận thị ở học sinh.........................................48
Bảng 3.15. Mối liên hệ giữa nơi ở và CVCS ở học sinh.........................................48
Bảng 3.16. Mối liên hệ giữa dân tộc và cận thị ở học sinh.....................................48
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa dân tộc và CVCS ở học sinh......................................49
Bảng 3.18. Kiến thức, thực hành sai về cận thị ở học sinh.....................................49
Bảng 3.19. Kiến thức, thực hành sai về CVCS ở học sinh......................................51
Bảng 3.20. Kiến thức, thực hành sai về bệnh học đường ở GV..............................52


7


Bảng 3.21. Kiến thức, thực hành sai về bệnh học đường ở CMHS........................53
Bảng 3.22. Thực trạng phòng y tế trường học.........................................................54
Bảng 3.23. Thực trạng cán bộ y tế trường học........................................................54
Bảng 3.24. Thực trạng điều kiện lớp học................................................................55
Bảng 3.25. Kết quả thu được sau can thiệp ghi nhận ở trường học.........................57
Bảng 3.26. Tổng kết hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe............................58
Bảng 3.27. Tổng kết hoạt động y tế trường học......................................................58
Bảng 3.28. Điều kiện vệ sinh lớp học trước và sau can thiệp.................................59
Bảng 3.29. Hiệu quả về thực hành phòng chống bệnh học đường ở học sinh........60
Bảng 3.30. Hiệu quả về thực hành phòng chống bệnh học đường ở GV................61
Bảng 3.31. Hiệu quả về thực hành phòng chống bệnh học đường ở CMHS..........61
Bảng 4.1. Tỉ lệ cận thị giữa các nghiên cứu tại Việt Nam.......................................63
Bảng 4.2. Tỉ lệ cận thị giữa các nghiên cứu trên thế giới........................................66
Bảng 4.3. Tỉ lệ cong vẹo cột sống giữa các nghiên cứu tại Việt Nam.....................69
Bảng 4.4. Tỉ lệ cong vẹo cột sống giữa các nghiên cứu trên thế giới......................71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Đảng và Nhà
nước ta dù trong hồn cảnh nào cũng ln quan tâm đến vấn đề bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe tồn dân [4]. Có sức khỏe con người mới có chất lượng cuộc sống
thật sự. Trong xã hội văn minh, sức khỏe nói chung và sức khỏe trẻ em nói riêng là
quốc sách được ưu tiên hàng đầu. Quan tâm chăm sóc và phát triển thể chất trẻ em
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự trường tồn của một dân tộc.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa bệnh tật lứa
tuổi học đường đến kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh, giáo viên, cha mẹ
của học sinh trong phòng chống bệnh tật học đường cũng như liên quan đến điều

kiện vệ sinh học tập và hoạt động y tế tại trường học [71, 79] . Các nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng thực trạng hoạt động y tế trường học, điều kiện vệ sinh học tập
của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn và tồn tại. Điều này ảnh hưởng lớn đến cơng
tác chăm sóc sức khỏe tồn diện cho học sinh [24].
Công tác y tế trong các trường học hiện nay vẫn cịn tồn tại nhiều khó khăn,
bất cập. Hệ thống mạng lưới y tế trường học hiện nay không những thiếu về số
lượng mà còn yếu về chất lượng và ln đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực.
Trong tổng số 32.218 trường học của tất cả các khối học trong cả nước, chỉ có
16,6% có bố trí cán bộ làm công tác y tế tại trường. Tuy nhiên, đa số lại khơng có
bằng cấp chun mơn về y tế và cũng chưa hề được đào tạo về chuyên môn ngành
y mà chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm [24]. Do đó cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho
học sinh, sinh viên chưa bảo đảm. Các khó khăn, tồn tại nêu trên đã dẫn đến sự gia
tăng một số bệnh, tật ở lứa tuổi học đường như cận thị, cong vẹo cột sống đã gây
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của học sinh. Vì vậy, trong
thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt công tác y tế trong các trường học [32].
Năm học 2017-2018, tồn tỉnh Tây Ninh có 260 trường tiểu học với 3.269
lớp và 95.714 học sinh [3]. Đây là một thách thức lớn đối với hệ thống y tế trường


2

học của một tỉnh biên giới đặc thù. Do đó, vào năm 2009 Tỉnh Tây Ninh đã xây
dựng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 đưa công tác y tế trường học thành nội dung hoạt động
quan trọng [39]. Mặc dù vậy, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh chưa có nghiên cứu cấp
ngành nào đánh giá tình hình bệnh tật học đường để làm cơ sở cho các khuyến
nghị về vệ sinh học đường trong các trường học, nhằm kịp thời ngăn chặn bệnh tật
học đường xảy ra từ các lớp cấp thấp.
Trước thực trạng trên, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình
một số bệnh tật học đường phổ biến ở học sinh tiểu học tại Thành phố Tây

Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 2019 - 2020 và kết quả một số giải pháp can thiệp”.
Với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc cận thị, cong vẹo cột sống ở học sinh tiểu học tại
Thành phố Tây Ninh năm 2019 – 2020.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến cận thị, cong vẹo cột sống ở học sinh
tiểu học tại Thành phố Tây Ninh năm 2019 – 2020.
3. Đánh giá giải pháp can thiệp đến các yếu tố liên quan đến cận thị, cong
vẹo cột sống tại 04 trường tiểu học tại Thành phố Tây Ninh năm 2019-2020.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bệnh tật học đường
1.1.1. Khái niệm bệnh tật lứa tuổi học đường và bệnh tật học đường
1.1.1.1. Bệnh tật lứa tuổi học đường


3

Trẻ em lứa tuổi học đường mắc các bệnh gần giống người lớn và có các
bệnh ảnh hưởng do mơi trường học tập gây nên. Các bệnh có thể được chia ra là
bệnh truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm. Các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi
các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, như là vi khuẩn, vi rút, ký sinh
trùng, nấm… Còn tất cả các bệnh khác có thể được gọi là bệnh khơng truyền
nhiễm. Các bệnh lứa tuổi học sinh hay gặp là bệnh về mắt, cong vẹo cột sống, bệnh
răng miệng, bệnh liên quan đến dinh dưỡng như thừa cân, béo phì, rối loạn tâm
thần… [1, 10].
1.1.1.2. Bệnh học đường
Bệnh học đường là các bệnh có thể phát sinh từ những nguy cơ hay có liên
quan tới các nguy cơ phát sinh bệnh trong quá trình học tập của học sinh. Trong
quá trình học tập của học sinh, do các điều kiện vệ sinh không đảm bảo, những

gánh nặng học tập quá mức, những kỳ vọng của gia đình và địi hỏi của xã hội làm
tăng các gánh nặng lên thể chất và tinh thần của học sinh làm tăng nguy cơ mắc
các bệnh học đường như cận thị, cong vẹo cột sống, các vấn đề về tâm thần. Nói
như vậy khơng có nghĩa là sự phát sinh bệnh hoàn toàn do yếu tố nguy cơ từ điều
kiện vệ sinh, gánh nặng học tập. Ví dụ như cận thị học đường, nguyên nhân sinh
bệnh có 2 ngun nhân phát sinh bệnh chính là di truyền và yếu tố môi trường, lối
sống. Yếu tố mơi trường, lối sống thường gặp là khoảng cách nhìn bị thu hẹp do
thiếu ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, chơi điện tử nhiều…
Như vậy, bệnh học đường cũng là bệnh tật lứa tuổi học đường và có các yếu
tố liên quan đến môi trường học tập gây ra, ví dụ như cận thị, cong vẹo cột sống…
[1, 10].
1.1.2. Cận thị
1.1.2.1. Khái niệm cận thị
Mắt chính thị: là mắt bình thường, khi mắt chính thị ở trạng thái khơng điều
tiết thì các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ được hội tụ trên võng mạc [6].


4

Cận thị: là mắt có cơng suất quang học q cao so với độ dài trục nhãn cầu.
Ở mắt cận thị không điều tiết, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa được hội tụ
ở phía trước võng mạc. Để nhìn rõ với khoảng cách có thể phải sử dụng thêm kính
đeo mắt hoặc kính áp trịng là kính phân kỳ (kính lõm) với cơng suất phù hợp hoặc
làm giảm độ khúc xạ của giác mạc [7].

Hình 1.1. Hình ảnh mắt bình thường và cận thị
1.1.2.2. Phân loại thị lực và cận thị
Thị lực: là khả năng của mắt phân biệt rõ các chi tiết của vật hay nói cách
khác, thị lực là khả năng của mắt phân biệt được hai điểm ở gần nhau [14].
Phân loại mức độ thị lực của Tổ chức Y tế thế giới [6]

+ Thị lực > 7/10: Bình thường
+ Thị lực > 3/10 – 7/10: Giảm
+ Thị lực đếm ngón tay 3m – 3/10: Giảm nhiều
+ Thị lực < đếm ngón tay 3m: Mù
Về phân loại, cận thị được chia thành 02 loại:
Cận thị học đường: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, độ cận thị
-6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và cơng suất hội tụ
ở phía trước của võng mạc, nhưng chiều dài trục nhãn cầu và cơng suất hội tụ của
mắt cịn trong giới hạn bình thường, không kèm theo những tổn thương bệnh lý
khác [7, 36].
Ở mắt cận thị học đường, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa sau khi bị
khuất triết sẽ được hội tụ ở phía trước võng mạc bất kể mắt có điều tiết hay khơng.


5

Trên thực tế, sự điều tiết ở mắt cận thị học đường sẽ làm cho mắt bị mờ hơn. Cận
thị học đường thường gặp do trục trước sau nhãn cầu quá dài hoặc các thành phần
khúc xạ quá mạnh [6, 7, 36]
Cận bệnh lý: là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của mắt vượt
quá giới hạn bình thường. Có thể gặp các loại cận thị bệnh lý như: cận thị có kèm
theo những thối hóa ở gai thị và hắc võng mạc và cận thị bệnh lý do biến dạng
giác mạc và thủy tinh thể: giác mạc hình chóp, thể thủy tinh hình cầu trong các hội
chứng bẩm sinh [36].
1.1.2.3. Điều trị tật cận thị
Mục tiêu của điều trị cận thị là cải thiện thị lực bằng cách giúp tập trung ánh
sáng vào võng mạc của bạn thơng qua việc sử dụng kính điều chỉnh hoặc phẫu
thuật khúc xạ. Kiểm soát cận thị cũng bao gồm việc thường xuyên theo các biến
chứng, bao gồm bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, chảy nước mắt và bong võng
mạc, và tổn thương vùng võng mạc trung tâm.

Với sự tiến bộ nhanh vượt bậc của khoa học, ngày nay có 2 cách chọn lựa
chính để điều chỉnh sự sai lệch khúc xạ của mắt: bằng kính đeo hoặc bằng phẫu
thuật.
Ưu điểm của điều chỉnh bằng kính: đây là kỹ thuật đơn giản. Khơng chọn có
chống chỉ định, điều chỉnh độ sai lệch chính xác, tiên đốn được.
Ưu điểm của phẫu thuật khúc xạ: phương pháp phẫu thuật hiện nay được
xem là vấn đề thời sự trong ngành khúc xạ. Hầu hết các bệnh nhân đều rất hài lòng
sau một phẫu thuật tốt đẹp. Tuy nhiên, trong phẫu thuật khúc xạ có sự thay đổi đặc
tính cơ sinh học của giác mạc, sự lành vết thương của giác mạc… là điều cần cân
nhắc khi thực hiện các phẫu thuật này.
1.1.3. Cong vẹo cột sống
1.1.3.1. Khái niệm cong vẹo cột sống
Cong vẹo cột sống (biến dạng cột sống) là tình trạng cột sống bị nghiêng,
lệch về một phía hoặc bị cong về phía trước hay phía sau, do đó khơng cịn giữ
được các đoạn cong sinh lý như bình thường của nó vốn có. Trong nghiên cứu


6

này, chúng tôi thống nhất khái niệm bệnh cong vẹo cột sống là khi cột sống có
biến dạng hoặc về phía trước hoặc về phía phải trái [33].
Bình thường, cột sống khơng hồn tồn nằm ở tư thế thẳng đứng, mà có
một số đoạn cong sinh lý trên mặt phẳng đối xứng dọc. Trong tư thế đứng
thẳng, nếu nhìn từ sau về trước, cột sống là một đường thẳng, nếu nhìn từ trái
qua phải hoặc phải qua trái, cột sống có 2 đoạn cong uốn về phía trước là cổ và
thắt lưng, 2 đoạn cong uốn về phía sau là ngực và cùng – cụt. Quá trình hình
thành các đoạn cong cột sống diễn ra sau khi sinh. Ở trẻ sơ sinh, cột sống có
dạng hình cung, lồi ra phía sau. Khi trẻ bắt đầu lẫy, ngồi thì cung ưỡn cong ra
trước ở cổ được hình thành do trương lực của các cơ gáy; khi trẻ bắt đầu tập
đứng và đi, cung ưỡn ở thắt lưng hình thành để cơ thể thích nghi với tư thế

đứng thẳng, đồng thời tăng độ cong ở vùng ngực và vùng cùng – cụt [33].
Khi cột sống có biến dạng hay cịn gọi là cong vẹo cột sống là tình trạng
cột sống bị uốn cong về bên trái hoặc bên phải (còn gọi là vẹo cột sống) hoặc
bị cong quá mức về phía trước hoặc phía sau, do đó khơng cịn giữ được các
đoạn sinh lý như bình thường (cịn gọi là cong cột sống).
Trong trường hợp bị vẹo cột sống, nếu đỉnh đường cong hướng về bên
phải thì cột sống có hình chữ C ngược, nếu đỉnh đường cong hướng về bên trái
thì cột sống có hình chữ C thuận. Nếu cột sống có 2 cung uốn cong đối xứng
nhau thì nó sẽ hình chữ S thuận hoặc S ngược (cịn gọi là vẹo cột sống bù trừ).


7

Hình 1.2. Hình ảnh cột sống bình thường và vẹo cột sống
Trong trường hợp cong cột sống, nếu đoạn cột sống ngực uốn cong q
nhiều về phía sau thì gọi là vai so, nếu cả đoạn ngực và đoạn thắt lưng uốn cong
quá mức thì gọi là gù, nếu đoạn cột sống thắt lưng uốn cong quá nhiều về phía
trước thì gọi là ưỡn, nếu độ cong sinh lý của tồn bộ cột sống giảm thì gọi là bẹt.
Nếu đoạn cột sống thắt lưng mất độ cong sinh lý thì gọi là còng, trường hợp này
thường xuất hiện ở những người già.


8

Hình 1.3. Hình ảnh cột sống bình thường và cong cột sống
1.1.3.2. Điều trị cong vẹo cột sống:
Cong vẹo cột sống mức nhẹ thường ít gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Tuy nhiên, nếu không được điều trị sớm, cong vẹo cột sống có thể tiến triển nặng
và gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống sau này.
Bất tiện của cong vẹo cột sống

Vận động: Trẻ có thể bị hạn chế cúi lưng, nghiêng người sang bên, đi lại có
thể bị lệch người.
Hơ hấp: Cong vẹo cột sống nặng có thể làm cho trẻ thở khó khăn hơn bình
thường.
Tâm lý: Trẻ bị cong vẹo cột sống thường có cảm giác tự ti, xấu hổ, khơng
mạnh dạn tham gia vào các hoạt động như vui chơi, học hành, thể dục thể thao.
Việc làm: Nếu không can thiệp, khi trẻ lớn bị cong vẹo cột sống có thể gặp
khó khăn trong kiếm việc làm do hình thức và chức năng vận động bị hạn chế nên
khó được chấp nhận.
Xã hội: Trẻ em bị cong vẹo cột sống thường bị bạn bè, người xung quanh
chế nhạo.


9

Trường hợp bệnh nặng có thể gây rối loạn tư thế, dị dạng thân hình, tác động
xấu đến tâm lý của trẻ, hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng; ảnh hưởng đến chức
năng của tim, phổi (giảm dung tích sống của phổi); gây biến dạng xương chậu, ảnh
hưởng đến sức khỏe sinh sản của trẻ em nữ khi trưởng thành.
Vì vậy, can thiệp điều trị sớm sẽ giúp trẻ cải thiện chức năng hô hấp, vận
động cũng như các yếu tố tâm lý – xã hội của trẻ. Điều trị vẹo cột sống dựa chủ
yếu vào góc vẹo cột sống. Nếu góc vẹo nhỏ, dưới 40 độ, bệnh nhân có thể dùng áo
chỉnh hình và theo dõi sát. Nhưng khi góc vẹo lớn hơn 40 độ thì phải được phẫu
thuật chỉnh hình.
Dùng áo nẹp cột sống:

Hình 1.4. Các loại nẹp chỉnh hình cột sống
Mục tiêu: Nắn chỉnh đường cong và phòng ngừa cong vẹo cột sống tiến
triển xấu đi.
Chỉ định:



10

- Trẻ trai <18 tuổi và trẻ gái <17 tuổi bị cong vẹo cột sống mức độ trung
bình và nặng có thể mặc áo nẹp cột sống.
- Khám lại 6 tháng/lần có chụp X-quang kiểm tra. Áo nẹp cột sống không
dùng cho người cong vẹo cột sống đã trưởng thành (trên 22 – 25 tuổi), cũng như
người bị cong vẹo cột sống trên 600 (vì khơng có tác dụng). [57]
-

Phẫu thuật: lứa tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

Tuổi mổ cong vẹo cột sống tốt nhất là từ 14 - 17 tuổi, đây là giai đoạn cột sống đã
phát triển tương đối ổn định và quan trọng hơn là lứa tuổi này cột sống còn mềm
dẻo [57].
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến bệnh học đường ở học sinh
1.2.1. Cận thị
Nguyên nhân gây cận thị học đường thường do trục trước sau của nhãn cầu
dài hơn bình thường, cơng suất hộ tụ của thủy tinh thể và giác mạc tăng hơn bình
thường [6], [36]. Độ dài của trục nhãn cầu tăng lên thường do sự mất cân xứng
giữa áp lực nội nhãn với độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc.
Áp lực nội nhãn gia tăng thường do nguyên nhân là sự tăng tiết thủy dịch. Nguyên
nhân quan trọng dẫn đến tăng tiết thủy dịch thường do mắt điều tiết quá mức trong
điều kiện mắt phải nhìn gần nhiều hoặc do sự mất cân bằng và rối loạn của thần
kinh thực vật và vận mạch [5], [84].
Điều tiết quá mức thường do hiện tượng co quắp của thể mi gây ra. Co quắp
cơ thể mi thường có những triệu chứng như đau đầu, nhức mắt, nhìn xa mờ từng
lúc và cận điểm quá gần. Co quắp thể mi xảy ra sau khi mắt phải nhìn gần kéo dài
và làm nặng thêm cận thị học đường [23].

Độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc cũng là nguyên nhân gây gia tăng độ
dài trục nhãn cầu, làm cho mắt trở thành cận thị. Khi thiếu các chất dinh dưỡng,


11

đặc biệt là thiếu vitamin A, vitamin E, vitamin C cũng làm cho độ cứng của củng
mạc suy giảm nên dễ mắc cận thị [6].
Yếu tố môi trường và di truyền đã được xác định là các nguyên nhân dẫn
đến tật cận thị. Một số nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng kinh
tế xã hội, trình độ học vấn, đơ thị hóa, cơng việc nhìn gần và thời gian chơi ngồi
trời đến q trình tiến triển cận thị ở học sinh. Morgan và Rose cho rằng môi
trường làm việc với áp lực cao, khối lượng học tập cao trong mơi trường đơ thị hóa
cao thì hầu hết trẻ em sẽ bị cận thị [70].
Nguyên nhân mắc phải đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh đó là điều kiện vệ
sinh trường học. Các nghiên cứu cho thấy các điều kiện vệ sinh học tập không đảm
bảo như bàn ghế, ánh sáng không đạt tiêu chuẩn, tư thế ngồi học khơng đúng, đọc
sách có chữ q bé, thời gian đọc sách, xem tivi, ngồi trước máy tính với khoảng
cách gần liên tục trong 30 phút, thời gian học, đọc sách, xem tivi, chơi điện tử quá
nhiều là một trong những ngun nhân chính có nguy cơ dẫn đến cận thị [77]. Gần
đây, nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa việc học sinh ít có
thời gian hoạt động thể chất ngồi trời (ít hơn 2 giờ/ngày) là yếu tố nguy cơ tiến
triển cận thị. Các nghiên cứu cho rằng ánh sáng ngoài trời có thể ngăn ngừa tiến
triển cận thị bằng cách tăng sản xuất chất Dopamine của võng mạc, là chất ức chế
sự kéo dài của trục thủy tinh thể, nguyên nhân gây cận thị [82], [64].
1.2.2. Cong vẹo cột sống
Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân cong vẹo cột sống là khơng rõ,
hay cịn được gọi là cong vẹo cột sống vô căn. Nhiều nghiên cứu cho thấy một số
yếu tố nguy cơ trong trường hợp có thể gây ra hay làm tăng tiến triển của biến
dạng cột sống [54].



12

Từ năm 1849, Hare nhận thấy biến dạng cột sống có liên quan tới tư thế sai,
rối loạn phát triển thể chất, cịi xương, suy dinh dưỡng. Ơng cũng mơ tả việc sử
dụng các khuôn bằng thạch cao để điều trị biến dạng cột sống có hiệu quả.
Bệnh liên quan đến tư thế xấu thường xuyên của học sinh trong những năm
học tại trường, đặc biệt là đối với các học sinh phải thường xuyên ngồi với các bàn
ghế có kích thước khơng phù hợp với chiều cao của mình. Keegan đã phát hiện ra
rằng áp lực đè lên bờ phía trước của đốt sống có thể nâng lên từ 50 đến 100kg khi
con người ngồi trong tư thế cúi về phía trước. Các dây chằng và các cơ vùng lưng
cùng chịu đựng sức căng thẳng giống nhau. Tình trạng này sẽ làm tăng ảnh hưởng
xấu cho vùng lưng đặc biệt là đối với các học sinh phải thường xuyên ngồi với các
bàn ghế có kích thước khơng phù hợp. Thậm chí khi đứng, lưng học sinh ít hoặc
nhiều sẽ duy trì thói quen khi ngồi với cột sống cịng xuống, 2 vai nhơ lên và đầu
cúi về phía trước. Sự cong quá mức của lưng trong giai đoạn thiếu niên có thể là lý
do tăng nhanh của số lượng những tật của lưng [58].
Ở trường học các nguyên nhân khác có thể ảnh hưởng đến cong vẹo cột sống
như sự chiếu sáng kém, bắt buộc học sinh phải cúi đầu khi đọc, viết hoặc học nghề
dẫn đến ngồi học sai tư thế; các tư thế xấu (đi, đứng, ngồi khơng đúng tư thế);
cường độ lao động khơng thích hợp với lứa tuổi…[44], [43]
Yếu tố cặp sách học sinh cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
như mang cặp xách quá nặng về một bên tay, vai. Nhiều nghiên cứu cho rằng cặp
sách học sinh mang hàng ngày cũng là một trong những nguyên nhân gây sự mệt
mỏi cho hệ cơ – xương và có mối liên quan đến hiện tượng đau lưng ở học sinh.
Tháng 6 năm 1996, Bộ Giáo Dục Úc đã ra quyết định về trọng lượng cặp sách học
sinh, theo đó, cặp sách học sinh mang hàng ngày khơng được phép có trọng lượng
vượt quá 10% trọng lượng cơ thể [45].



13

1.3. Các quy định về điều kiện học tập của học sinh tiểu học
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - u cầu thiết
kế
Kích thước phịng học
- Diện tích phịng học phải đạt từ 49 đến 56 m 2, đảm bảo diện tích trung bình
khơng dưới 1,1m2/1 học sinh.
- Chiều rộng phịng học khơng q 6,5m, chiều dài phịng học khơng q
8,5m, chiều cao từ 3,3 đến 3,6m.
- Các phịng học khơng được thơng nhau và được ngăn cách với các phịng
có nguồn gây ơ nhiễm tiếng ồn, khói bụi, hơi khí độc hoặc mùi khó chịu.
Nếu như phịng học hẹp, khó có thể xếp đủ bàn ghế cho học sinh trong lớp
mà vẫn đảm bảo được khoảng cách giữa các hàng và các dãy bàn. Nếu như chiều
ngang quá lớn thì ánh sáng tự nhiên sẽ kém ở giữa phòng học hoặc dãy bàn trong
cùng nếu cửa sổ chỉ mở về một phía. Nếu chiều dài quá lớn, khoảng cách từ học
sinh ngồi ở bàn cuối cùng tới bảng sẽ lớn hơn 8m, học sinh sẽ khơng nhìn rõ chữ
viết trên bảng, dẫn tới căng thẳng thị giác.
Chiếu sáng
- Phòng học phải được chiếu sáng đầy đủ, ổn định và đồng đều.
- Hướng lấy ánh sáng tự nhiên chủ yếu là hướng nam hoặc đông nam (cửa sổ
ở phía khơng có hành lang) về phía tay trái của học sinh khi ngồi học
- Tỷ lệ diện tích cửa sổ trên diện tích phịng học khơng dưới 1/5. Tỷ lệ chiều
cao mép trên cửa sổ đến sàn trên chiều rộng phịng học khơng dưới 1/2. Mép dưới
cửa sổ tới sàn nhà từ 0,8 đến 1,0m.
- Cửa sổ phịng học phải có cửa chớp và cửa kính.
- Trần phịng học qt vơi màu trắng, tường qt vơi màu vàng nhạt.



14

- Phòng học phải được thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo. Các bóng đèn
phải có chụp chống lóa, treo thấp hơn quạt trần, thành dãy song song với tường có
cửa sổ, cách tường từ 1,2 – 1,5m, có công tắc riêng cho từng dãy. Đèn chiếu sáng
bảng được lắp đặt song song với tường treo bảng, cách tường 0,6m và cao hơn mép
trên của bảng 0,3m.
Theo tiêu chuẩn hiện nay, chiếu sáng trong các phòng học phải đảm bảo từ
300 lux trở lên. Chiếu sáng không đủ sẽ ảnh hưởng xấu tới các quá trình sinh học
và sinh lý học trong cơ thể, đặc biệt là các chức năng của cơ quan thị giác, dẫn đến
giảm khả năng học tập của học sinh.
Bàn ghế
Đảm bảo đúng các thông số sau
Bảng 1. 1. Các thông số bàn ghế


15

Hình 1. 5. Các kích thước của bàn ghế

1.4. Can thiệp và dự phịng các bệnh tật
1.4.1. Các chương trình can thiệp học đường và vĩ mơ
1.4.1.1. Chương trình can thiệp học đường
Chương trình can thiệp trường học nâng cao sức khỏe tại trường tiểu học Hải
Phòng năm 2013 cho thấy giải pháp can thiệp theo hướng tiếp cận mô hình Trường
học Nâng cao sức khỏe có tác động lớn đến nhận thức, thái độ và thực hành của
học sinh, phụ huynh, giáo viên và cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe cho học
sinh, từ đó góp phần giảm tỷ lệ mắc các bệnh tật học đường [12].
Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hệ thống y tế học đường được thực
hiện trên nhiều địa phương như: Nghệ An [24], Trà Vinh [35].

Nguyễn Thị Thanh Hà và cộng sự (2014) đã đánh giá hiệu quả của chương
trình tăng cường sức khỏe học đường trường học và tác động của việc cải tiến
chương trình đối với học sinh thuộc một trường tiểu học ở Q.5 Tp. Hồ Chí Minh
trong một nghiên cứu theo chiều dọc trong thời gian 5 năm. Kết quả cho thấy
chương trình tăng cường sức khỏe học đường tại trường học có tác động khơng chỉ


16

về kiến thức và hành vi mà cịn về tình trạng bệnh của học sinh. Những thay đổi
tích cực đáng kể của sức khỏe học đường giữa 2 giai đoạn có thể là do một số cải
tiến khi thực hiện chương trình này [15].
1.4.1.2. Chương trình cấp vĩ mơ
Kế hoạch phòng, chống một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh tại
các trường học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 (5907/KH-UBND) với các
mục tiêu (1) Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh trong các
trường học (2) Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và nâng cao sức khỏe cho học sinh và (3)
Bảo đảm cho học sinh được phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ
[38].
Chương trình phối hợp giữa bộ y tế và bộ giáo dục và đào tạo về bảo vệ,
giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012 – 2020 (993/CTr-BYTBGDĐT): Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ
em, học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là học sinh, sinh viên) trong các cơ sở
giáo dục. Giảm tỉ lệ mắc bệnh, tật và nâng cao sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
Bảo đảm cho học sinh, sinh viên được phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và
trí tuệ [9].
1.4.2. Các chương trình phịng bệnh và cơng tác kiểm tra học đường
Nguyên tắc phòng bệnh chung
- Đối với các nguyên nhân sinh bệnh bên ngoài hay yếu tố nguy cơ bên
ngoài: loại trừ các yếu tố nguy cơ hoặc hạn chế phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ.

Ví dụ như nguồn nước bị ơ nhiễm Asen sẽ không sử dụng và sử dụng nguồn cung
cấp nước khác hoặc sử dụng các giải pháp loại trừ Asen ra khỏi nguồn nước trước
khi sử dụng.
- Đối với các nguyên nhân sinh bệnh bên trong hay yếu tố nguy cơ bên
trong: yếu tố nguy cơ này thường khó khắc phục tuy nhiên trong một số trường


17

hợp hoặc một số bệnh có thể sử dụng một số ngun tắc dự phịng phát sinh, phát
triển bệnh thơng qua các nguyên tắc sau:
+ Hạn chế các tác động của yếu tố nguy cơ thông qua các liệu pháp, phương
pháp điều trị sửa chữa để hạn chế tác động. Ví dụ trong một số bệnh do thiếu hóc
mơn, men chuyển hóa sẽ sử dụng phương pháp điều trị cung cấp các yếu tố này từ
bên ngoài. Trong một số bệnh tim bẩm sinh có thể điều trị ngoại khoa sửa chữa…
+ Hạn chế hoặc loại bỏ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ bên ngoài là yếu tố
gây tác động thông qua yếu tố nguy cơ bên trong. Ví dụ như những trẻ trong gia
đình có tiến sử đái đường sẽ phải tránh ăn nhiều các chất gluxít, những người bị
suy giảm miễn dịch sẽ phải hạn chế tiếp xúc với các nguy cơ gây nhiễm trùng …
Nguyên tắc dự phịng các bệnh khơng truyền nhiễm [21]

Hình 1.6. Mơ hình phát sinh bệnh
- Ngun nhân sinh bệnh bên ngồi hay cịn gọi là yếu tố nguy cơ bên ngoài
cơ thể là những điều kiện, yếu tố bất lợi cho sức khỏe ngồi mơi trường, thường là
các yếu tố vật lý, hóa học hay điều kiện thói quen sống, nhịp độ sống và làm việc
căng thẳng, điều kiện kinh tế và xã hội, văn hóa các yếu tố nguy cơ này có thể gây
bệnh trực tiếp hoặc góp phần cùng các yếu tố nguy cơ bên trong (nguyên nhân sinh
bệnh bên trong) gây phát sinh bệnh.
- Nguyên nhân sinh bệnh bên trong hay còn gọi là yếu tố nguy cơ bên trong
là các yếu tố di truyền, dị tật bẩm sinh, tình trạng thể chất, tinh thần, sức đề kháng

của cơ thể, các giai đoạn phát triển về tâm sinh lý (các giai đoạn phát triển của cơ
thể đòi hỏi tăng cường sự trao đổi chất, các biến động về tâm sinh lý…).


18

1.4.3. Phòng chống bệnh học đường
Phòng chống cận thị
Phụ huynh hướng dẫn trẻ chỉnh sửa các thói quen ảnh hưởng xấu đến thị lực
của trẻ: để mắt thư giãn khoảng 1 đến 2 phút hoặc nhắm mắt lại 30 giây sau 30
phút học tập; bên cạnh đó, khơng nên sử dụng máy vi tính, laptop q 1 giờ mà
khơng có thời gian thư giãn mắt; trong thời gian nghỉ ngơi, học sinh nên tham gia
các hoạt động ngoài trời cho mắt thư giãn sau thời gian hoạt động liên tục.
Vấn đề ánh sáng: không gian học tập cần đảm bảo đủ ánh sáng, tránh học
trong mơi trường chỉ có một nguồn sáng duy nhất, hạn chế ánh sáng từ mặt phẳng
làm việc làm chói mắt bằng cách điều chỉnh hướng đi ánh sáng chiếu từ sau ra
trước (chiếu qua vai) hoặc chiếu từ phía tay khơng cầm bút (4). Tư thế ngồi học,
đọc sách/truyện nghiêm chỉnh trên bàn có kích thước phù hợp với chiều cao của
trẻ, tránh ngồi, quỳ, nằm đọc sách; khi xem ti vi, video, chơi game phải ngồi cách
xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phịng phù hợp. Giấc ngủ có vai trị quan
trọng trong việc thư giãn, phục hồi các cơ quan, trong đó có thị giác, thời gian và
chất lượng giấc ngủ cần được đảm bảo; đối với trẻ tiểu học, thời gian ngủ khuyến
cáo từ 10 đến 11 giờ mỗi đêm. Bổ sung các vi chất có ích cho thị giác như vitamin
A, E, C thông qua khẩu phần ăn hàng ngày.
Phòng chống cong vẹo cột sống
Bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi, theo tiêu chuẩn TCVN
8793:2011, tư thế ngồi học ngay ngắn, học ở nơi có đủ ánh sáng. Đeo cặp bằng hai
quai sau lưng, không nên đeo hay xách cặp một bên vai, trọng lượng cặp xách
không được vượt quá 15% trọng lượng cơ thể (4). Chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ
sung vitamin D, các khoáng chất hỗ trợ cho phát triển cơ xương khớp; tăng cường

các hoạt động sinh hoạt ngoài trời nhằm giảm áp lực lên cột sống sau một thời gian
ngồi kéo dài.


×