Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty sản xuất XNK Việt An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.2 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra không phải để tiêu dùng
nội bộ mà chủ yếu là để bán ra trên thị trờng, đáp ứng nhu cầu của x hội. Chính vìã
vậy mà tiêu thụ hàng hoá là một khâu không thể thiếu trong quá trình liên tục: Sản
xuất Phân phối-Trao đổi- Tiêu dùng. Đối với nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, để có
thể đứng vững và cạnh tranh đợc trên trên thị trờng thì mỗi doanh nghiệp phải tìm
cho mình một sản phẩm đặc trng và thực hiện tốt quá trình tiêu thụ. Bởi vì, tiêu thụ là
khâu cuối cùng, trực tiếp quyết định kết quả sản xuất kinh doanh mỗi của doanh
nghiệp. Hạch toán tiêu thụ tốt sẽ giúp cho ngời chủ doanh nghiệp đánh giá đợc một
cách chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ
đó lên các kế hoạch về sản xuất, kinh doanh cho các kỳ tiếp theo. Hơn thế nữa, khâu
tiêu thụ đợc tổ chức tôtsex tạo điều kiện cho việc thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay
của vốn đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung
cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ giúp cho ngời chủ doanh nghiệp ra
quyết định đúng đắn. Để hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc biệt khâu tiêu thụ đạt
kết quả tốt nhất, đòi hỏi công tác toán tiêu thụ phải giám sát chặt chẽ các chi phí và
thu nhập có liên quan đến hoạt động tiêu thụ, từ đó xác định một cách chính xác kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Công ty SX-XNK Việt An là thành viên của tổng công ty Hồ Tây-Ban tài chính
quản trị trung ơng Đảng, là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh trong ngành
may mặc, qua quá trình thực tập tại Công ty em đ nhận thức rõ đã ợc ý nghĩa to lớn
của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ, do đó em đ chọn đề tàiã
Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm tại Công ty
SX-XNK Việt An làm chuyên đề thực tập
Nội dung của chuyên đề gồm hai phần chính sau:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty SX-XNK Việt An
1
Chuyên đề thực tập


Phần II: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty SX-XNK Việt An
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Nam Thanh cùng toàn thể phòng kế
toán Công ty SX-XNK Việt An đ giúp em hoàn thành chuyên đề nàyã
2
Chuyên đề thực tập
Phần I
Thực trạng công tác hạch toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
sản xuất xuất nhập khẩu Việt An
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty sản xuất- xuất nhập khẩu Việt An
1.Đặc điểm về thành phẩm và thị trờng tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty SX-XNK Việt An
1.1. Đặc điểm về thành phẩm
Công ty SX-XNK Việt An là thành viên hạch toán độc lập của Tổng
Công ty Hồ Tây-Ban tài chính quản trị trung ơng Đảng, sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng may mặc. Mục đích sản xuất, kinh doanh mà Công ty đặt
ra là sản xuất sản phẩm có chất lợng cao, giá cả phù hợp, đảm bảo bán hàng
nhanh, nhiều, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện thu hồi
vốn nhanh, sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thu đợc nhiều lợi nhuận
Trớc đây Công ty sản xuất, kinh doanh hàng may mặc chủ yếu là áo
Jacket và gia công theo đơn đặt hàng, do đó lợi nhuận thu đợc rất ít có khi còn
bị lỗ. Nhng sang năm 2001 Công ty đã bắt đầu sản xuất tự doanh mặt hàng Dệt
kim, đây là một lĩnh vực mới mẻ, bên cạnh đó Công ty trực tiếp mua nguyên
vật liệu và xuất nhập khẩu trực tiếp, giảm tỷ lệ hàng gia công theo đơn đặt
hàng. Năm 2002 nhờ việc chuyển hớng sản xuất sản phẩm sang sản xuất chủ
yếu hàng Dệt kim, đây là mặt hàng đang đợc a chuộng trên thị trờng khu vực
nên lợi nhuận và doanh thu của năm 2002 cũng tăng lên so với các năm trớc
đây, xoá bỏ tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ

Sản phẩm mà Công ty sản xuất có đặc thù là đáp ứng nhu cầu làm đẹp
cho ngời tiêu dùng, các mặt hàng mà Công ty sản xuất đó là quần áo sơ mi,
váy, quần Short vv.
3
Chuyên đề thực tập
1.2. Thị trờng tiêu thụ thành phẩm
Thị trờng hàng may mặc ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung hiện nay thu hút số lợng lớn các Công ty sản xuất, kinh doanh
Những năm qua đợc sự quan tâm của Nhà nớc, ngành công nghiệp dệt
may ngày càng lớn mạnh. Để có thể cạnh trên đợc trên thị trờng may mặc
trong khu vực và đứng vững phát triển thì một giải pháp khá hữu hiệu mà hầu
hiệu mà hầu hết các Công ty áp dụng là tạo cho mình một sản phẩm đặc trng
và tìm đợc thi trờng cho mặt hàng đó. Công ty cũng đã tìm cho mình một thị
trờng phù hợp. Thị trờng tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trờng Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan. Hiện nay thị trờng trong nớc mới chỉ tiêu thụ một số l-
ợng nhỏ sản phẩm của Công ty, mà thị trờng trong nớc với số lợng gần 80
triệu dân là một thị trờng đầy tiềm năng nếu Công ty biết cách khai thác, để
mở rộng thêm thị trờng tiêu thụ và từ đó tạo ra đợc nhiều lợi nhuận.
2.Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho, phơng pháp tính thuế
giá trị gia tăng, phơng pháp đánh giá thành phẩm và xác định
giá vốn hàng bán của thành phẩm tiêu thụ
2.1.Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty SX-XNK Việt An hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Đây là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động,
tăng giảm của hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng xuyên có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật vì
phơng pháp này có thể giúp cho kế toán xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho
của nguyên vật liệu và thành phẩm ở bất kỳ thời điểm nào
2.2.Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng

Công ty SX-XNK Việt An có hệ thống hoá đơn chứng từ hạch toán mua
bán hàng hoá rất đầy đủ cho cả quá trình sản xuất , do đó Công ty đã đợc Bộ
tài chính cho phép áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ. Theo phơng pháp này doanh thu bán hàng của Công ty là doanh
4
Chuyên đề thực tập
thu cha có thuế giá trị gia tăng. Mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng xuất
khẩu bằng 0%, đối với hàng hoá tiêu thụ nội địa thì thuế suất thuế GTGT bằng
10%
2.3.Phơng pháp đánh giá thành phẩm và xác định giá vốn hàng
bán của thành phẩm tiêu thụ
Ph ơng pháp đánh giá thành phẩm nhập kho
Thành phẩm nhập kho đợc của Công ty đợc đánh giá theo giá thành
công xởng thực tế. Thành phẩm của Công ty đợc nhập kho sau khi sản xuất
xong và đợc kiểm tra chất lợng, đợc sắp xếp theo từng chủng loại riêng biệt
nh hàng kiện, hàng rời để tiện theo dõi cũng nh kiểm kê nhập, xuất. Nhà kho
quản lý về mặt số lợng, chủng loại. ở phòng kế toán quản lý về mặt số lợng và
giá trị trên sổ sách
Giá thành công xởng thực tế đợc tính riêng cho từng loại sản phẩm, mã
hàng. Số liệu này do kế toán chi phí và giá thành tính toán và cung cấp
Ph ơng pháp xác định giá vốn thành phẩm xuất bán
Công ty SX-XNK Việt An xuất bán thành phẩm gồm nhiều chủng loại
thành phẩm có giá thành sản xuất khác nhau, nên Công ty áp dụng phơng pháp
xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp giá thực tế đính danh. Theo phơng
pháp này thì giá vốn của mỗi lô hàng xuất bán là giá thành sản xuất thực tế
nhập kho của lô hàng đó
II.Các phơng thức tiêu thụ và phơng pháp hạch
toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX-XNK
Việt An
1.Các phơng thức tiêu thụ

Sản phẩm của Công ty chủ yếu đợc xuất bán trực tiếp cho khách hàng n-
ớc ngoài, còn lợng thành phẩm đợc bán trong nớc với tỷ lệ nhỏ
Đối với thành phẩm xuất bán cho khách hàng nớc ngoài thì căn cứ vào
thoả thuận giữa hai bên Công ty và khách hàng nớc ngoài, đợc thực hiện qua
hợp đồng thơng mại đã ký kết. Trên hợp đồng có đầy đủ những điều khoản về
5
Chuyên đề thực tập
thời gian, số lợng, quy cách sản phẩm, hàng hoá, phơng tiện vận chuyển, ph-
ơng thức thanh toán và một số điều kiện ràng buộc khác. Sau khi ký kết xong
hợp đồng thì Công ty tiến hành xuất thành phẩm ra khỏi kho và vận chuyển
cho khách hàng bằng đờng biển (cảng Hải Phòng) và đờng hàng không (sân
bay Nội Bài)
Công ty bán hàng xuất khẩu theo giá FOB, đây là phơng thức xuất hàng
mà các Công ty hay sử dụng, bởi phơng thức này có độ rủi ro thấp và an toàn
trong vận chuyển. Phơng thức thanh toán của khách hàng đối với Công ty chủ
yếu là th tín dụng và điện chuyển tiền
2.Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX-XNK
Việt An
2.1.Tài khoản sử dụng và chứng từ hạch toán tiêu thụ thành
phẩm
2.1.1.Tài khoản sử dụng
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và các quy định của Bộ
Tài chính Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản hạch toán tiêu thụ theo quyết
định 1141 của Bộ Tài chính
Hệ thống tài khoản hạch toán tiêu thụ bao gồm:
Tài khoản 155 Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm theo giá thành thực tế của Công ty
Tài khoản 157 Hàng gửi bán
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng

Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản thanh toán của khách hàng
với Công ty về tiền bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản này đợc chi
tiết nh sau
TK1311 Phải thu của khách may mặc
TK1312 Phải thu của khách hàng dịch vụ thơng mại
TK1313 Phải thu của khách hàng bất động sản
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
6
Chuyên đề thực tập
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán trogn kỳ.
Tài khoản này đợc chi tiết nh sau:
TK6321- Giá vốn hàng bán thơng mại
TK6322 Giá vốn hàng bán :Thành phẩm
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế của Công ty và các khoản giảm doanh thu. Tài khoản này đợc chi
tiết thành những tài khoản sau:
TK5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 Doanh thu bán thành phẩm
- TK51121 Doanh thu bán thành phẩm:Xởng may I
- TK51122 Doanh thu bán thành phẩm: Xởng may II
TK5113 Doanh thu hoạt động bất động sản
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà n -
ớc
2.1.2. Chứng từ sử dụng và trình tự ghi sổ quá trình tiêu thụ thành phẩm
-Chứng từ sử dụng bao gồm
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho

Phiếu thu tiền mặt
Giấy báo có của ngân hàng
Uỷ nhiệm chi
Bảng kê nộp séc
-Tổ chức hạch toán
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty, công tác tổ
chức hạch toán kế toán giữ một vai trò quan trọng. Công tác này ngoài việc
thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình là phản ánh, giám đốc quá trình
hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của Công ty đã thực hiện
7
Chuyên đề thực tập
đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu chứng từ, ghi sổ kế toán
đến lập các báo cáo kế toán. Các chứng từ phát sinh đợc kế toán các phần hành
nhập vào máy, máy sẽ tự động lên các sổ sách kế toán, cuối kỳ lên các báo cáo
kế toán. Riêng đối với việc tính giá thành thành phẩm thì kế toán phải tính
bằng tay. Hiện nay công ty SX-XNK Việt An đang áp dụng hình thức kế toán
chứng từ -ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán qúa trình tiêu thụ thành phẩm của công ty đợc
khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm
8
Sổ quỹ
Sổ đăng

chứng
từ- ghi
sổ
Chứng
từ gốc

Bảng kê
chi tiết
Chứng từ- ghi
sổ
Sổ cáiTK155,
TK632, TK511,
TK131, TK911
Sổ chi tiết
TK155,TK632,
TK511,TK131 ,
TK911
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Chuyên đề thực tập
2.2.Đối với công tác kế toán tiêu thụ suất khẩu
Trớc đây công ty chuyên gia công hàng xuất khẩu nhng cho đến nay
Công ty đã đầu t nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để chuyển sang sản
xuất và xuất khẩu trực tiếp. Phơng thức xuất khẩu của Công ty là phơng thức
xuất bán theo giá FOB ( giá FOB là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng)
2.2.1.Kế toán thành phẩm
Công tác tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ ở Công ty SX-
XNK Việt An đợc thực hiện trên các sổ kế toán chi tiết sau:
-Sổ chi tiết thành phẩm
-Bảng tổng hợp nhập xuất- tồn
-Thẻ kho
-Sổ chi tiết tài khoản 155, 632
Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm đợc khái
quát qua sơ đồ sau

9
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Bảng tổng
hợp nhập-
xuất- tồn
Sổ kế
toán
chi tiết
thành
phẩm
Thẻ kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Chuyên đề thực tập
Nh đã trình bày ở trên, phơng pháp đánh giá thành phẩm thành phẩm
xác định giá vốn thành phẩm xuất bán, thành phẩm nhập khođợc xác định theo
giá thành công xởng thực tế, còn giá thành sản phẩm xuất kho đợc tính theo
phơng pháp giá thực tế đích danh. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ nhập,
xuất thành phẩm đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ nhập kho
Thành phẩm sau khi hoàn thành đợc kiểm tra trớc khi nhập kho đạt yêu
cầu mới đợc tiến hành nhập kho. Nhân viên ở phân xởng lập phiếu nhập kho
ghi số lợng từng loại thành phẩm nhập kho rồi chuyển cho thủ kho
Biẻu 1: Mẫu phiếu nhập kho

Phiếu nhập kho
Ngày 19 tháng 1 năm 2003 Số 05
Họ tên ngời nhập: Nguyễn Thị Hồng
Theo số .ngày tháng .năm của
Nhập tại kho: Thành phẩm
Stt Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t
(sản phẩm)
MS Đơn
vị tính
Số lợng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Hàng Tuấn Linh mã
3179
Chiếc 1000
2 Hàng Tuấn Linh mã
3119
Chiếc 250
3 Hàng Tuấn Linh mã
3118
Chiếc 270

4 . .
10
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Phân xưởng
hoàn thành
Kho thành
phẩm
Phòng tài
chính- kế toán
Chuyên đề thực tập
Cộng
Nhập ngày 19 tháng 1 năm 2003
Thủ kho Ngời giao Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ởkho:
Thủ kho nhận phiếu nhập kho, kiểm hàng và tiến hành nhập kho sau đó
cùng ngời nhập vào phiếu. Thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho, sau đó
chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá và điền vào cột thành tiền dựa trên bảng
tính giá thành thành phẩm do kế toán giá thành đã tính. Sau đó kế toán nhập
các số liệu của phiếu nhập kho này vào máy (đã cài đặt sẵn)
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên
Liên 1: Lu tại phân xởng
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán,
kế toán ghi đơn giá và nhập số liệu này vào máy
Liên 3: Lu tại phòng kế hoạch
Chứng từ xuất kho
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Quy trình luân chuyển chứng từ đợc khái quát qua sơ đồ sau
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, phòng kế hoạch lập hoá đơn th-
ơng mại (Commercial Invoice), đồng thời làm tờ khai thuế xuất khẩu với cơ
quan hải quan và viết đề nghị xuất hàng chuyển cho phòng kế toán, phòng kế
toán căn cứ vào hoá đơn thơng mại và đề nghị xuất hàng của phòng kế hoạch
tiến hành viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT)
Hóa đơn thơng mại (Commercial Invoice) có giá trị tơng ứng với hoá
đơn GTGT, là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình
thành đợc dùng để giao cho khách hàng nớc ngoài
11
Phòng kế
hoạch
Kho thành
phẩm
Phòng tài
chính- kế toán
Chuyên đề thực tập
Hoá đơn thơng mại đợc lập thành 3 hay 4 liên tuỳ ý theo yêu cầu của khách
hàng
Liên 1: Lu tại phòng kế hoạch
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bên hải quan cùng tờ khai thuế xuất khẩu
Khi giao hàng cho khách hàng ngoài hoá đơn thơng mại còn có bảng kê
chi tiết hàng hoá (Packing List). Bảng kê chi tiết này thống kê chi tiết số lợng,
chủng loại kích cỡ của từng loại hàng hoá do phòng kế hoạch lập dùng để giao
cho khách hàng, cơ quan hải quan và ngời vận chuyển hàng hoá mỗi bên một
bản để đối chiếu với số lợng thành phẩm thực tế xuất cảng
Biểu 2: Mẫu hoá đơn thơng mại (Com mercial Invoice)
Com mercial Invoice
Shiffer: Việt An production Import-Export Company

Đặng Tiến Đông STR-Hà Nội Việt Nam
ConsigneeTextilien & Geschenkertikel Import-Export Handel Blook
Drammwef 60-64 D-10138 BerlinContract No-Va/TL02 (18/1/2003)
Port of loading: Hải Phòng- Việt Nam
Destination: Poland
Term of Delivery: FOB Hải Phòng
No Description Quantity Unitprỉce Amount
Garnet (mã 3129) 780 0.38 296.4
Garnet (mã3133) 604 0.38 229.52
. ..
Total 2240.83
Director
Commercial Invoice là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh
do phòng kế hoạch lập cùng với hoá đơn GTGTdo phòng kế toán lập
Biểu 3 : bảng kê chi tiết hàng hoá
Packing List
Shiffer: Việt An production Import-Export Company
Consignee: Stone Fashion Services BV
12
Chuyên đề thực tập
Wiegerbruinkan BV Zansteen 14, 2132 Mr Hoofddorr- Holand.
Tell: 0203769787 Garnet
Fax: 02096532685
Commudity Mens women Ganet style No
Destination: Rotterdam- Holand
Term of delivery FOB Hai phòng
CTN No Colour Size Qty/ CTN Qty Total
1-10 Green 44 12 10 120
11-21 white 46 12 11 132
..

Nh đã trình bày ở trên Packing List đợc đa cho khách hàng, ngời vận
chuyển hàng, cơ quan hải quan. Mỗi bên một bản để đối chiếu với số lợng thực
của từng chủng loại hàng hoá
Hoá đơn GTGT đợc lập tại phòng kế toán cùng với hoá đơn thơng mại là
chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành về bản
chất hai hoá đơn này có giá trị nh nhau
Hoá đơn GTGT đợc sử dụng thay cho các hoá đơn xuất kho (đối với tr-
ờng hợp bán hàng).
Hoá đơn GTGT là chứng từ phản ánh xuất kho thành phẩm bán cho khách
hàng bên ngoài, vừa là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu, thủ kho xuất
thành phẩm và ghi thẻ kho, là căn cứ để cơ quan thuế tính số thuế GTGT phải
nộp hay đợc hoàn lại.
13
Chuyên đề thực tập
Biểu 4 : hoá đơn GTGT
Đơn vị: Công ty SX-XNK Việt An
Địa chỉ: Số 1A Đặng Tiến Đông -Đống Đa-Hà Nội
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng để thanh toán No: 02
Ngày 18 tháng 1 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty SX-XNK Việt An Số tài khoản
Địa chỉ: Số 1A Đặng Tiến Đông -Đống Đa-Hà Nội MS 010010976
Hình thức thanh toán: qua ngân hàng
Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
(USD)
A B C 1 2 (3)=(1)*(2)
1 Hàng Garnet ( mã 3129) Chiếc 780 0.38 296.4
2 Hàng Garnet ( mã3133) Chiếc 604 0.38 229.52
3 . .. . . .
Cộng tiền hàng 2240.83

Thuế suất 0% Tiền thuế GTGT 0
Tổng cộng tiền thanh toán 2240.83
Số tiền viết bằng chữ: Hai nghìn hai trăm bốn mơi đô la và tám mơi ba Cent
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập thành 3 liên
Liên 1: Lu tại quyển
Liên 2: Giao cho khách (đối với hàng xuất khẩu không nhất thiết phải
giao cho khách hàng)
Liên 3: Làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ sau đó chuyển cho phòng kế toán
ở kho: Căn cứ vào liên 3 hoá đơn GTGT thủ kho xuất kho và ghi thẻ
kho
Thẻ kho đợc lập riêng cho từng mặt hàng trong kho, phản ánh về mặt số
lợng thành phẩm nhập-xuất- tồn trong tháng. Căn cứ vào số lợng thực nhập,
xuất thực tế, thủ kho ghi vào các cột tơng ứng trên thẻ kho. Cuối mỗi ngày thủ
kho tính ra số lợng tồn kho cho từng loại thành phẩm. Đây là cơ sở để kế toán
đối chiếu với sổ chi tiết thành phẩm về mặt số lợng
14
Chuyên đề thực tập
Biểu 5: thẻ kho
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/1/2003
Tờ số 10
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t sản phẩm, hàng hoá
Hàng Garnet
Đơn vị tính: chiếc mã 3129
Ngày
N-X
Chứng từ
Số phiếu

Nhập Xuất
Ngày
tháng
Diễn giải Số lợng
Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 6
PN01 1/1 Nhập từ xởng may I 1500
PX01 18/1 Xuất từ xởng may I 780
PN02 19/1 Nhập từ xởng may II 360
. . . ..
Cộng 3713 3719 0
Tại phòng kế toán
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất mà thủ kho gửi lên kế toán xác định giá
thành thực tế thành phẩm nhập kho ( theo giá thành công xởng thực tế), xuất
kho (theo giá thực tế đích danh). Kế toán thành phẩm nhập vào máy các chứng
từ nhập, xuất này theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. Trên phần mềm
máy tính đã cài đặt sẵn mã hàng hoá và các phiếu nhập kho, xuất kho. Khi
nhập số liệu vào các phiếu nhập kho, xuất kho trên máy (bao gồm tên kho, mã
hàng, số chứng từ, số lợng thành phẩm ) thì máy sẽ tự động tính ra thành tiền
và số tồn sau mỗi nghiệp vụ. Cuối tháng tổng cộng nhập- xuất- tồn trên sổ chi
tiết thành phẩm, máy sẽ tự động nhận đơn giá nhập do kế toán thành phẩm
chuyển sang và tự động tính ra đơn giá xuất theo phơng pháp giá thực tế đích
danh
Số liệu đợc tự động chuyển từ sổ chi tiết thành phẩm đến Bảng tổng hợp
nhập xuất- tồn. Mỗi một chủng loại thành phẩm đợc theo dõi trên một dòng
của Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Tức là số liệu trên dòng tổng cộng của sổ
chi tiết thành phẩm đợc vào một dòng trên Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn.
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn này theo dõi số tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất
15
Chuyên đề thực tập

trong kỳ, tồn cuối kỳ theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị cho từng chủng loại
thành phẩm, mỗi chủng loại thành phẩm đợc theo dõi trên một dòng
Trang ngang (sổ chi tiết thành phẩm)
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Trang ngang ( b¶ng tæng häp NXT)
18
Chuyên đề thực tập
Số liệu trên cột tồn đầu kỳ của Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn sẽ khớp
đúng với cột tồn cuối kỳ của Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kỳ trớc
Cột nhập trong kỳ theo dõi theo dõi tổng số lợng nhập kho theo từng
chủng loại thành phẩm. Số liệu này sẽ khớp đúng cả về mặt số lợng lẫn giá trị
với dòng tổng cộng trên sổ chi tiết thành phẩm vào cuối kỳ
Cột xuất trong kỳ theo dõi cả về mặt số lợng lẫn giá trị thành phẩm xuất
kho trong kỳ theo từng chủng loại thành phẩm. Giá trị xuất kho trong kỳ đợc
tính theo phơng pháp giá thực tế đích danh. Số lợng thành phẩm xuất kho phải
khớp với tổng số lợng thành phẩm xuất kho trên sổ chi tiết và trên thẻ kho
Số tồn cuối kỳ theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ. Tồn cuối kỳ đợc tính theo công thức sau
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn là căn cứ để đối chiếu với sổ cái tài
khoản 155
Ngoài sổ chi tiết thành phẩm thì còn có sổ chi tiết tài khoản 155 theo
dõi về mặt giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn
cuối kỳ theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. Sổ này cũng là cơ sở để
đối chiếu với sổ cái
Mẫu sổ chi tiết tài khoản 155
19
Tồn

cuối kỳ
Tồn đầu
kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất
trong kỳ
=
+
-
Chuyên đề thực tập
Biểu 8: sổ chi tiết tài khoản 155
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 155- Thành phẩm
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày31/01/2003
D Nợ đầu kỳ: 120982158
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải TKĐ/Ư Số phát sinh
PS Nợ PS Có
04/1 PN01/1 Nhập kho Minh Khai hàng
Garnet
154 49525
06/1 PN02/1 Nhập kho Minh Khai hàng
Garnet
154 41418
07/1 PN03/1 Nhập kho Minh Khai hàng
Garnet
154 37278
15/1 PN04/1 Nhập kho trờng 10 155 84279

.. . .
Tổng phát sinh Nợ: 548227435
Tổng phát sinh Có: 581602443
D Nợ cuối kỳ: 87607149
Sổ chi tiết tài khoản 155 theo dõi về mặt gía trị của thành phẩm nhập,
xuất trong kỳ của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian về
ngày tháng.
Tổng phát sinh Nợ của sổ chi tiết tài khoản 155 chính là giá trị thành
phẩm nhập kho trong kỳ, số liệu này khớp đúng với Bảng tổng hợp nhập- xuất-
tồn và sổ cái tài khoản 155
Tổng phát sinh có của sổ chi tiết tài khoản 155 chính là giá trị thành
phẩm xuất kho trong kỳ, số liệu này khớp đúng với số liệu trên Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn và sổ cái tài khoản 155
2.2.2.Kế toán giá vốn thành phẩm
Giá vốn thành phẩm xuất bán của Công ty đợc tính theo phơng pháp giá
thực tế đích danh. Tức là khi nhập các lô thành phẩm vào kho thì khi xuất cũng
xuất theo lô thành phẩm nh vậy, giá thành thực tế của lô thành phẩm đó cũng
chính là giá vốn xuất bán. Theo phơng pháp này thì khi kế toán giá thành tính
xong giá thành thực tế nhập kho thì xác định luôn đợc giá vốn xuất bán của lô
hàng đó
20
Chuyên đề thực tập
Để theo dõi chi tiết giá vốn thành phẩm xuất bán, trên máy có sổ chi tiết
tài khoản 632
Mẫu sổ chi tiết tài khoản 632
Biểu 9: sổ chi tiết TK632
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
D Nợ đầu kỳ: 0

Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải TKĐ/Ư Số phát sinh
PSNợ PSCó
16/1 HĐ01 Doanh thu hàng ONGOOD 155 7167043
18/1 HĐ02 Doanh thu hàng STARSE 155 27137339
18/1 HĐ03 Doanh thu hàng STARSE 155 12261591
19/1 HĐ04 Doanh thu hàngWINMARK 155 124593772
23/1 HĐ05 Doanh thu hàng GARNET 155 98932857
..
31/1 Kết chuyển giá vốn hàng
bán
911 581602444
Tổng phát sinh Nợ: 581602444
Tổng phát sinh Có :581602444
D Nợ cuối kỳ 0
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán đợc ghi theo trình tự phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế
Tổng phát sinh Nợ của sổ chi tiết tài khoản 632 bằng tổng phát sinh Có,
số liệu này phải khớp đúng với số liệu trên Sổ Cái tài khoản 632
2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Công ty SX-XNK Việt An xuất khẩu thành phẩm cho khách hàng nớc
ngoài theo giá FOB. Nh đã trình bày ở phần hạch toán thành phẩm, sau khi
hợp đồng kinh tế về bán hàng hoá đợc ký kết thì phòng kế hoạch lập hoá đơn
thơng mại (Commercial Invoice là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và hình thành) để đa cho khách hàng và viết đề nghị xuất hàng đa
cho kế toán trởng ký duyệt. Phòng kế toán căn cứ vào đề nghị xuất hàng và
hoá đơn thơng mại để lập hoá đơn GTGT tiến hành nhập hoá đơn vào máy, để
21
Chuyên đề thực tập

tiến hành hạch toán doanh thu, sau đó một liên hoá đơn GTGT cho thủ kho để
thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho.
Doanh thu của Công ty đợc ghi nhận theo tỷ giá thực tế, đến cuối kỳ nếu
tỷ giá thực tế có biến động thì kế toán điều chỉnh số d ngoại tệ theo tỷ giá thực
tế ngoại tệ cuối kỳ
Biểu 10:Mẫu hoá đơn bán hàng trên máy
Hoá đơn bán hàng
Ngày 16/01/2003 số hoá đơn 01
Họ và tên ngời giao dịch:
Đơn vị thanh toán: Công ty ONGOOD
Địa chỉ:
Diễn giải: Doanh thu hàng ONGOOD mã Y11425
Xuất tại kho: Kho thành phẩm
Dạng xuất: Phải thu của khách hàng may mặc
Tài khoản Nợ 1311
Tên vật t Mã VT ĐVT Số lợng Đơn giá
(ngoại tệ)
Thành tiền
(ngoại tệ)
Hàng
ONGOOD
TP145 Chiếc 984 0.47 462.48
Tổng cộng tiền hàng 462.48
Thuế GTGT 0
Tổng cộng tiền thanh toán 462.48
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu mơi hai phảy bốn mơi tám USD chẵn
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng điện chuyển tiền, bằng th tín
dụng thì khi nhận đợc giấy báo có của ngân hàng kế toán thanh toán phải nhập
giấy báo có của ngân hàng vào giấy báo có của ngân hàng trên máy
Sổ chi tiết hạch toán doanh thu tiêu thụ bao gồm

-Sổ chi tiết doanh thu
-Sổ chi tiết tài khoản 511
-Sổ chi tiết công nợ
-Bảng tổng hợp doanh thu
22
Chuyên đề thực tập
-Bảng tổng hợp số d công nợ cuối kỳ
Trình tự ghi sổ hạch toán doanh thu nh sau:
Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu vào các chứng từ trên máy, máy sẽ tự động
chuyển số liệu đó đến các sổ chi tiết và bảng tổng hợp
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Trang ngang(sæ chi tiÕt doanh thu
24
Chuyên đề thực tập
Biểu 12: bảng tổng hợp doanh thu
Bảng tổng hợp doanh thu
Chỉ tiêu Doanh thu Giá vốn Khoản
giảm trừ
Lợi nhuận
gộp
Doanh thu xởng mayI 632063531 440770300 191293231
Doanh thu xởng mayI 165741521 140832144 24909377
.. . .
Tổng cộng
Bảng tổng hợp doanh thu theo dõi doanh thu theo từng phân xởng may
và lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Doanh thu của mỗi lĩnh vực kinh doanh đợc
ghi trên một dòng của Bảng tổng hợp doanh thu.
Số liệu trên bảng tổng hợp doanh thu phải khớp với số liệu trên sổ cái tài
khoản 511

Ngoài ra để theo dõi chi tiết doanh thu thì còn sổ chi tiết tài khoản 511
Mẫu sổ chi tiết tài khoản 511
Biểu 13
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải TKĐ/Ư Số phát sinh
PSNợ PSCó
16/1 HĐ01 Doanh thu hàng
ONGOOD
1311 9824256
18/1 HĐ04 Doanh thu hàng STARIRE 1311 34504358
. . ..
31/01 PKTK01 Kết chuyển doanh thu 632063531
31/01 PKTK02 Kết chuyển doanh thu 165741521
Tổng phát sinh Nợ: 797805052
Tổng phát sinh Có: 797805052
D Nợ cuối kỳ: 0
Trên sổ chi tiết tài khoản 511 thì tổng phát sinh Nợ bẳng tổng phát sinh
Có, số liệu này phải khớp đúng với số liệu trên sổ cái tài khoản 511
Ngoài ra để theo dõi tình hình thu hồi tiền bán hàng thì trên máy có sổ
chi tiết công nợ và sổ chi tiết tài khoản 131
Sổ chi tiết công nợ theo dõi tình hình thanh toán đối với từng khách
hàng, mỗi khách hàng
25

×