Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 5a5 phân biệt 3 dạng toán về tỉ số phần trăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.89 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tam Đường, ngày 06 tháng 06 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
Tôi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ
Số
TT

Họ và tên

Ngày

Nơi công tác

tháng

(hoặc nơi

năm sinh thường trú)

(%) đóng
Chức

Trình độ

góp vào Ghi

danh chun mơn việc tạo



chú

ra sáng
kiến

1

Nguyễn Thị 20/07/19 Trường Tiểu Giáo
Thu

81

Đại học

học Thị Trấn viên

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 5A5 phân biệt 3 dạng toán về tỉ số phần trăm”.
- Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị trấn
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 28/11/2019
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến của tôi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đối với dạng toán về
tỉ số phần trăm vì đây là mảng kiến thức khó đối với cả giáo viên và học sinh.
Điểm mới: Biện pháp của tôi chú trọng tới việc tóm tắt bài tốn, biến đổi một
số bài toán trên sách vở thành các nội dung bài gắn với thực tế gần gũi với các em.
Coi trọng việc khái quát chung thành các dạng cơ bản để khắc sâu kiến thức cho học

sinh giúp các em dễ nhớ, dễ hiểu, dễ vận dụng.
Thay đổi phương pháp hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của


học sinh tránh việc giáo viên thuyết trình giảng giải nhiều. Học sinh chưa thực sự tự
tìm đến kiến thức, việc cung cấp kiến thức một cách áp đặt chưa phát huy được tính
tích cực, chủ động của học sinh.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sự phối hợp giữa giáo
viên và học sinh. Học sinh phải nắm vững về dạng toán nhân, chia số tự nhiên,
số thập phân. Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm; viết một phân số thành tỉ số
phần trăm và viết một tỉ số phần trăm thành phân số; thực hiện các phép tính
cộng, trừ các tỉ số phần trăm, nhân các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên và
chia các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên khác 0; Tìm tỉ số phần trăm của hai
số. Giáo viên chịu khó tìm tịi, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học.
- Những thông tin cần được bảo mật: Khơng
- Đánh giá lợi ích thu được:
+ Học sinh phân biệt được 3 dạng toán về tỉ số phần trăm.
+ Học sinh vận dụng tốt 3 dạng tốn về tỉ số phần trăm.
+ Kết quả:
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số: Số em học sinh đạt 19/20 = 95%
Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biết: Số em học sinh
đạt 18/20 = 90%
Dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó: Số em
học sinh đạt 17/20 = 85%
- Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thu

BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN


1. Tác giả, đồng tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu
Trình độ văn hóa: 12/12.

Trình độ chun mơn: Đại học

Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Thị trấn
Nhiệm vụ được phân công : Giáo viên chủ nhiệm lớp 5A5.
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5A5 phân biệt
ba dạng toán về tỉ số phần trăm”.
3. Tính mới:
Trên nền tảng các biện pháp trước đây chúng tơi đã đổi mới phương pháp,
hình thức dạy học, một số biện pháp mới nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong
các giờ học. Giúp các em mạnh dạn, tự tin trong các giờ học.
Biện pháp 1: Hình thành kiến thức
- Hình thành kiến thức gắn với thực tế hàng ngày.
- Tóm tắt cụ thể từng bài tốn bằng lời hoặc hình vẽ.
- Đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy giúp cho các em tự tìm
đến kiến thức, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Biện pháp 2: Hình thành cơng thức
- Học sinh hiểu và lựa chọn được những thuật ngữ để ghi nhớ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân loại kiến thức, khái quát chung cách
giải cho mỗi dạng.
- Khái qt và hình thành quy tắc và cơng thức cho học sinh khắc sâu kiến
thức.
- Công thức rõ ràng có thể dựa vào để vận dụng giải tốn kể cả những em
học sinh yếu.

Biện pháp 3: Thực hành
- Hệ thống lại các quy tắc và công thức để các em vận dụng dễ dàng hơn.
- Thay thế một số ngữ liệu bằng những sự việc gần gũi với các em khi gặp
bài tập khó.


- Vậy để phù hợp với đối tượng học sinh tôi đã sử dụng các biện pháp trên
và đã mang lại hiệu quả đối với lớp tôi đang giảng dạy. Với các biện pháp trên
có khả năng nhân rộng đối với khối lớp 5 của trường Tiểu học Thị trấn.
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại
Khi áp dụng sáng kiến trên vào dạy học chất lượng học sinh của tôi được
nâng lên rõ rệt. Số học sinh biết nhận dạng và giải được ba dạng toán về tỉ số
phần trăm cụ thể như sau:
+ Dạng 1. Tìm tỉ số phần trăm của hai số: Số học sinh đạt 19/20 = 95%
(tăng 30%)
+ Dạng 2. Tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biết: Số em học
sinh đạt 18/20 = 90% (tăng 35%)
Dạng 3. Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó: Số em
học sinh đạt 17/20 = 85% (tăng 40%)
- Giáo viên không mất quá nhiều thời gian giảng giải cho học sinh.
- Học sinh có kĩ năng giải tốn và phân loại dạng toán tốt, nắm chắc cách
giải các dạng tốn về tỉ số phần trăm. Ngồi ra cịn giúp các em có kĩ năng nhận
biết, so sánh sự giống và khác nhau giữa các dạng bài, từ đó giúp các em tránh
được những nhầm lẫn đáng tiếc.
- Học sinh dễ tiếp thu và dễ dàng tìm ra cách giải ba dạng toán về tỉ số
phần trăm.
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với sáng kiến trên của tơi có thể áp dụng cho các em là đối tương học
sinh khối 5 trường Tiểu học Thị trấn.
Tác giả


Nguyễn Thị Thu


I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5A5 phân biệt ba
dạng toán về tỉ số phần trăm.
2. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu
Năm sinh 20/07/1981
Nơi thường trú: Bản km2, xã Bình Lư - Tam Đường - Lai Châu.
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Điện thoại 0394 172 255
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn giảng dạy
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 28 tháng 11 năm 2019 đến
ngày 06 tháng 06 năm 2020
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Lớp 5A5 - Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường -. Tam Đường – Lai Châu.
Điện thoại:……………………………………………………………….
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
Trong các mơn học ở Tiểu học, mơn tốn là một mơn học chiếm nhiều
thời lượng trong chương trình và nó có vai trị vơ cùng quan trọng và gồm nhiều
dạng, mỗi dạng toán rèn luyện một kĩ năng giải và vận dụng một cách khác
nhau. Trong đó có mảng kiến thức “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần

trăm” là một nội dung quan trọng. Đây là mảng kiến thức khá nặng với học sinh.
còn là một mảng kiến thức mới so với lớp học dưới và là kiến thức rất quan
trọng, chiếm một thời lượng không nhỏ và có nhiều ứng dụng trong thực tế. Dạy
– học dạng tốn này khơng những ơn lại, củng cố cho học sinh về kiến thức toán


học có liên quan mà cịn giúp học sinh gắn học với hành, mang tính ứng dụng
trong thực tế. Qua các bài tốn học sinh có hiểu biết thêm và vận dụng được vào
việc tính tốn trong thực tế cuộc sống như: tính tiền vốn, tiền lãi khi gửi tiền tiết
kiệm hay khi mua bán hàng hố; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định;
tính tỉ lệ phần trăm học sinh trai, học sinh gái trong lớp mình học hay trong toàn
trường.... Đồng thời rèn luyện những phẩm chất không thể thiếu của người lao
động đối với học sinh Tiểu học. Thực tế cho thấy dạy dạng toán giải tốn về tỉ số
phần trăm khơng phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh lớp 5, những
bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng đòi hỏi phải nắm
vững về dạng tốn, phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, cách phát
hiện và cách giải quyết các vấn đề. Bên cạnh đó giáo viên chịu khó tìm tịi,
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học để học sinh hiểu bài sâu và vận dụng
các cách giải của mỗi dạng toán về tỉ số phần trăm.
Đối với lớp 5A5 mà tôi trực tiếp đảm nhận cho thấy kiến thức của học
sinh về vấn đề này còn chưa đồng đều. Đại đa số học sinh chỉ được tiếp thu kiến
thức học tập ở trên lớp, khi ở nhà khơng có người giúp đỡ các em học nên dẫn
đến khả năng tư duy, việc sử dụng, vận dụng các dạng tốn cịn gặp nhiều lúng
túng và nhầm lẫn. Nguyên nhân do các em không hiểu về quan hệ giữa các đại
lượng trong bài toán, chưa hiểu được bản chất về tỉ số phần trăm dẫn đến việc
lựa chọn phép tính, tìm kết quả cịn theo cảm tính, sai về ý nghĩa tốn học.
Cụ thể: Số học sinh cịn lúng túng khi phân biệt và áp dụng chưa đúng ba
dạng toán giải toán về tỉ số phần trăm dạng 1: 7/20 = 35%; Dạng 2: 10/20 =
50%; Dạng 3: 12/20 = 60%.
Từ việc xác định vai trò và tầm quan trọng của mảng kiến thức “Tỉ số

phần trăm” và “Giải tốn về tỉ số phần trăm” tơi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm
giảng dạy “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5A5 phân biệt ba dạng toán về tỉ
số phần trăm”.
1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Với mục đích tìm ra biện pháp để hướng dẫn học sinh biết cách phân biệt
và áp dụng dạng toán giải tốn về tỉ số phần trăm một cách có hiệu quả. Giảm số


lượng học sinh , không biết áp dụng, nhầm lẫn khi áp dụng, còn lúng túng khi áp
dụng những bài toán vận dụng thực tế hoặc thay đổi ngữ liệu bài tốn. Giảm tỉ lệ
học sinh khơng phân biệt được dạng toán, nhận sai dạng toán.
Dạng 1:1/20 = 5% ; Dạng 2 : 2/20 = 10% ; Dạng 3 : 3/20 = 15%
Với sáng kiến này tôi hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dạy, học
với dạng toán giải toán về tỉ số phần trăm.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Đã triển khai tại lớp 5A5 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu với 20 em học sinh.
3. Mô tả sáng kiến:
a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Biện pháp 1: Hình thành kiến thức
Trong những năm trước khi có sáng kiến chúng tôi đã thực hiện như sau:
Sử dụng các ví dụ bài tập có trong sách giáo khoa để hình thành kiến thức.
Hoạt động hình thành kiến thức theo các bước sau:
-

Bước 1: Đọc bài tốn.
Bước 2: Phân tích yêu cầu.
Bước 3: Hướng dẫn giải.
Bước 4: Thực hành giải.
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá.

Ví dụ 1. Trường tiểu học vạn thọ có 600 học sinh, Trong đó có 315 học

sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh tồn trường.
- Ví dụ 2. Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ
chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó?
- Ví dụ 3. Số học sinh nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5% số học
sinh tồn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?
- Cách thực hiện ví dụ 1:
+ Yêu cầu học sinh đọc ví dụ.
- Cơ : bài tốn cho biết gì?
- Trị : trường tiểu học vạn thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh
nữ.
- Cơ : Bài tốn hỏi gì?
- Trị : tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường


- Cô : muốn biết tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn
trường ta làm như thế nào?
- Trò : ta lấy 315:600 rồi nhân với 100
- Cô: các em giải vào vở
- Cô gọi học sinh lên trình bày kết quả
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là:
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5%
Đáp số: 52,5%
Chữa bài, nhận xét.
+ Cách thực hiện ví dụ 2 và ví dụ 3 tương tự ví dụ 1
- Ưu điểm: Học sinh bước đầu đã biết cách giải, biết vận dụng các dạng
toán về tỉ số phần trăm.

- Hạn chế:
+ Học sinh chưa hiểu rõ bản chất của bài tốn dạng tốn
+ Học sinh cịn mơ hồ về giải toán về tỉ số phần trăm
+ Học sinh yếu khơng hồn thành được bài tập
Ngun nhân:
- Đây là một mảng kiến thức tương đối khó và phức tạp địi hỏi học sinh
phải có vốn kiến thức cơ bản vững chắc, biết sử dụng linh hoạt và sáng tạo.
- Việc nắm bắt các kiến thức cơ bản về tỉ số phần trăm của các em cịn hạn
chế.
- Đơi khi cịn hay lẫn lộn các dạng toán. Chưa phân biệt được sự khác
nhau cơ bản giữa tỉ số và tỉ số phần trăm, trong q trình thực hiện
phép tính cịn lúng túng.
- Việc vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực hành còn gặp nhiều hạn chế,
các em hay bắt chước các bài giảng mẫu để thực hiện yêu cầu của bài sau nên
dẫn đến nhiều sai lầm đáng tiếc.
+ Ví dụ hình thành kiến thức chưa gắn với thực tế khiến cho học sinh khó
hình thành và vận dụng


+ Bước tóm tắt chưa cụ thể rõ ràng.
+ Giáo viên chưa triệt để trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Trong
giảng dạy cịn thuyết trình giảng giải nhiều . Học sinh chưa thực sự tìm đến kiến
thức, chủ yếu giáo viên cung cấp kiến thức một cách áp đặt chưa phát huy được
tính tích cực, chủ động của học sinh
+ Giáo viên chưa coi trọng việc phân loại kiến thức, chưa khái quát chung
cách giải cho mỗi dạng.
Vậy việc đổi mới ở biện pháp trên là rất cần thiết để nâng cao chất lượng và
hiểu quả giảng dạy. Giúp các em học sinh dễ nhớ, dễ phân biệt, hiểu được bản
chất của dạng toán
* Biện pháp 2: Phân biệt ba dạng cơ bản

Khi chưa có sáng kiến chúng tôi đã thực hiện như sau:
- Bước 1: Cho học sinh học thuộc ghi nhớ trong sách giáo khoa sau mỗi ví
dụ
- Bước 2: Kiểm tra
- Bước 3: Dựa vào ghi nhớ để thực hành
- Ưu điểm: Rèn luyện khả năng học thuộc lòng. Học sinh bước đầu đã biết
áp dụng vào giải toán
- Hạn chế: Chưa khắc sâu được kiến thức cho học sinh. Học sinh lúng
túng, nhầm lẫn khi nhận dạng.
Học sinh áp dụng máy móc vào các bài tập. Chưa phát huy được khả năng
tư duy, sáng tạo của học sinh.
Nguyên nhân:
Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng 2 và dạng 3 học sinh chưa
xác định được tỉ số phần trăm số đã biết với số chưa biết.
Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm do không hiểu về quan hệ giữa các đại
lượng trong bài toán nên các em hay mắc những sai lầm. Khi giải một số bài
toán phần trăm về tính tiền lãi, tiền vốn học sinh ngộ nhận và cho rằng tiền lãi
và tiền vốn có quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai bài toán.
Do các em chưa nắm vững được dạng toán về giải toán về tỉ số phần trăm chưa
hiểu được bản chất của tỉ số phần trăm, chưa hiểu về quan hệ giữa các đại lượng


trong bài tốn việc lựa chọn theo cảm tính dẫn đến sai về ý nghĩa toán học.
Trong giảng dạy giáo viên còn lúng túng hoặc chưa coi trọng việc phân loại kiến
thức. Do đó việc tiếp thu của học sinh khơng được hình thành
một cách hệ thống nên các em rất mau quên
Vì vậy, việc đổi mới cách nhận dạng và cách áp dụng thì hiệu quả mang
lại sẽ cao hơn đối với tất cả các đối tượng học sinh
* Biện pháp 3: Thực hành
Trong những năm học trước khi có sáng kiến chúng tơi cũng thường thực

hiện hồn thiện các bài tập về các dạng như trong sách giáo khoa. Cụ thể chúng
tôi dựa vào các bài tập trong sách giáo khoa để hoàn thiện từng dạng một sau đó
tiến đến các bài luyện tập và luyện tập chung. Trong q trình thực hiện chúng
tơi nhận thấy một số ưu điểm và hạn chế như sau:
- Ưu điểm: Các bài tập trong sách rất cụ thể rõ ràng.
+ Giáo viên khơng vần phải tìm tịi khiến thức.
+ Học sinh năng khiếu có khả năng hồn thành được bài tập.
- Hạn chế: Học sinh úng túng chưa mạnh dạn tự tin khi giải toán.
- Nguyên nhân: Do một số dữ liệu trong bài gây khó hiểu đối với học sinh,
Cụ thể lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm
5000000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao nhiêu?
Để nắm được những hạn chế của những học sinh khi giải tốn chúng tơi
đã tiến hành khảo sát và kết quả như sau:
Nội dung khảo sát

Tổng số học

Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm

20

Kết quả
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
12
60

8
40

của 2 số
Dạng 2: Tìm giá trị một số

20

11

55

9

45

phần trăm quả một số
Dạng : Tìm một số khi biết

20

8

40

12

60

sinh khảo sát


một số hía trị phần trăm của

Qua kết quả khảo sát số học sinh mắc lỗi nhiều dẫn đến chất lượng giải
toán về tỉ số phần trăm chưa được cao, việc dạy và học chưa đạt hiệu quả. Vì


vậy vần có giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong giảng dạy và học
tập đối với các dạng tốn về tỉ số phần trăm.
b. Mơ tả biện pháp sau khi có sáng kiến
Điểm mới, sự khác biệt giữa biện pháp mới so với biện pháp cũ.
- Điểm mới: Các ví dụ được gắn với thực tế trong cuộc sống hằng ngày của
các em.
+ Chú trọng bước tóm tắt.
+ Sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực.
+ Mỗi dạng được khái qt và có cơng thức cụ thể rõ ràng.
+ Làm quen nhiều với các thuật ngữ thường gặp khi giải toán. Hiểu được
bản chất của dạng toán.
- Sự khác biệt giữa biện pháp mới so với biện pháp cũ.
Biện pháp cũ

Biện pháp mới

Biện pháp 1: Hình thành kiến thức

Biện pháp 1: Hình thành kiến thức

- Ví dụ hình thành kiến thức trong

- Ví dụ hình thành kiến thức gắn với


sách giáo khoa

thực tế trong cuộc sống hằng ngày

- Khơng cần tóm tắt

- Bài tốn cần phải tóm tắt bằng lời
hoặc hình vẽ

- Trong giảng dạy giáo viên là người

- Đổi mới phương pháp dạy học trong

cung cấp cách làm cho học sinh

giảng dạy hướng cho các em tụ tìm
đến kiến thức, phát huy được tính tích
cực chủ động của học sinh (Hoạt động
nhóm)

- Giáo viên chưa coi trọng việc phân

- Giáo viên phân loại kiến thức khái

loại kiến thức, chưa khái quát chung

quát chung cho mỗi dạng

cách giải cho mỗi dạng

Biện pháp 2: Phân biệt ba dạng tốn

Biện pháp 2: Hình thành cơng thức:

cơ bản:
- Cho học sinh học sinh học thuộc ghi

- Học sinh được lựa chọn những thuật

nhớ trong sách giáo khoa sau mỗi ví

ngữ để ghi nhớ

dụ
- Dựa vào ghi nhớ để vận dụng

- Cơng thức rõ ràng có thể dựa vào để


vận dụng giải toán kể cả những em
học sinh yếu
- Học sinh áp dụng máy móc vào các

- Hiểu được bản chất của tỉ số phần

bài tập. do chưa nắm vững được dạng

trăm và quan hệ giữa các đại lượng

toán về giải toán về tỉ số phần trăm


trong bài toán tránh được việc lựa

chưa hiểu được bản chất của tỉ số

chon theo cảm tính

phần trăm, khơng hiểu về quan hệ
giữa các bài tốn và lựa chọn theo
cảm tính
Biện pháp 3: Thực hành

Biện pháp 3: Thực hành

- Học sinh thực hành theo số liệu, ngữ - Thay thế một số dữ liệu bằng những
liệu của bài trong sách giáo khoa gây

sự việc gần gũi với các em khi gặp bài

khó hiểu đối với học sinh.

tập khó

- Học sinh lúng túng khi giải toán.

- Học sinh tự giác làm bài, gọi các
bạn khác chữa bài để khắc sâu kiến
thức.

Các biện pháp mới áp dụng

* Biện pháp 1 : Hình thành kiến thức
- Điểm mới:
+ Ví dụ hình thành kiến thức gắn với thực tế trong cuộc sống hằng ngày
+ Bài toán cần phải tóm tắt bằng lời hoặc hình vẽ
+ Đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy hướng cho các em
tự tìm đến kiến thức, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh (Hoạt
động nhóm)
+ Giáo viên phân loại kiến thức khái quát chung cho mỗi dạng
Cách thực hiện: Với giải pháp này chúng tôi nhấn mạnh với học
sinh các bước khi giải tốn
+ Bước 1: Tìm hiểu đề
Để tìm hiểu đề các em cần đọc kĩ đề, phân tích đề (xác định cái đã biết
và cái cần tìm)
+ Bước 2: Tóm tắt


Đây là bước vơ cùng quan trọng vì nó quyết định thành cơng của dạng
tốn giải tốn về tỉ số phần trăm. Vì vậy muốn các em có một kết quả tính tốn
tốt, áp dụng dễ dang cần hướng các em cách tóm tắt nhanh gọn, dễ hiểu
+ Bước 3: Thảo luận nhóm
Học sinh tự tìm hiểu cách giải
+ Bước 4: Trình bày kết quả
+ Bước 5: Nhận xét và chốt kiến thức
Để áp dụng giải pháp này có hiệu quả thì giáo viên phải là ngưởi phải có
khả năng, nắm vững kiến thức, Giải quyết tốt những khó khăn vướng mắc của
học sinh trong quá trình học tập. Đối với học sinh phải lắng nghe, ghi nhớ, tập
trung, vận dụng tốt.
Ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Lớp 5a5 Tiên Bình có 20 học sinh, trong đó có 9 học sinh nữ.
Tính tỉ số phần trăm của học sinh nữ và học sinh cả lớp.

Cách thực hiện:
Cô: Yêu cầu cả lớp đọc u cầu của đề
Cơ: Các em hãy tóm tắt bài tốn
Trị:

Tóm tắt:
Cả lớp: 20 học sinh
Nữ: 9 học sinh
Tỉ số phần trăm giữa nữ và cả lớp: …….%

Cô: 20 em học sinh cảu cả lớp tương đương với bao nhiêu phần trăm
Trò: 20 em học sinh của cả lớp tương đương với 100%
Cô: 9 em học sinh nữ so với học sinh cả lớp như thế nào?
Trò: 9 em học sinh nữ bé hơn học sinh của lớp
Cô: Số phần trăm tìm được như thế nào so với 100%
Trị: Số phần trăm tìm được bé hơn so với 100%
+ Trình bày kết quả của nhóm, gọi các nhóm khác nhận xét.
Bài giải
Tỉ số phần trăm của học sinh nữ và học sinh cả lớp là:


9 : 20 = 0,45
0,5 = 45%
Đáp số 45%
Các bạn : hãy trình bày cách làm của nhóm mình? Tại sao bạn lại
làm như vậy?
Chốt nội dung: đây là một dạng của giải toán về tỉ số phần trăm
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
+ Bước 1: Tìm thương của 2 số
+ Bước 2: Nhân nhẩm kết quả của tỉ số đó với 100

+ Ghi kí hiệu % vào bên phải kết quả nhẩm được
Lưu ý: Một số thuật ngữ thường gặp: Tìm tỉ số phần trăm…?...chiếm
bao nhiêu phần trăm…?...Đạt bao nhiêu phần trăm…?...có bao nhiêu phần trăm?
Ví dụ 2: Lớp 5a5 Tiên Bình có 20 học sinh, trong đó số học sinh nữ
chiếm 45% số học sinh của cả lớp. Tính số học sinh nữ?
Cách thực hiện:
+ Cô: Yêu cầu cả lớp đọc yêu cầu của bài
Phân tích u cầu?
tóm tắt bài tốn
+ Trị:

Tóm tắt
100%: 20 học sinh
45% :….học sinh

+ Cơ: Theo các em lớp mình có bao nhiêu học sinh nữ?
+ Trị: 9 em học sinh nữ
+ cơ: Các em thảo luận nhóm 4, dựa vào những cái đã biết và kết quả
quan sát áp dụng các dạng tốn đã học để tìm cách giải phù hợp
+ Trị: thảo luận trình bày kết quả, gọi các nhóm khác nhận xét.
Bài giải
Số học sinh nữ của lớp 5a5 Tiên Bình là:
20 : 100 x 45 = 9 (học sinh)
Đáp số: 9 học sinh


Các bạn : hãy trình bày cách làm của nhóm mình? Tại sao bạn lại
làm như vậy?
Chốt nội dung:Đây là dạng 2 của dạng toán giải toán về tỉ số phần trăm
Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm của một số

+ Bước 1: Tìm giá trị 1% của số đó
+ Bước 2: Tính tỉ số phần trăm cần tìm
Lưu ý: Dạng 2 chúng ta áp dụng dạng tốn rút về đơn vị. Số % cần tìm
thường là những số nhỏ hơn 100%
Ví dụ 3: Số học sinh nữ của lớp 5a5 Tiên Bình là 8 em và chiếm 50%
số học sinh của cả lớp. Hỏi lớp 5a5 Tiên Bình có bao nhiêu học sinh?
Cách thực hiện:
+ Đọc u cầu của bài
+ Phân tích u cầu
Tóm tắt
45%: 9 em nữ
100% :….học sinh
+ Thảo luận nhóm 4 tìm lời giải
+ Trình bày kết quả và giải thích tại sao các em lại làm như vậy?
+ Củng cố kiến thức dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần
trăm của nó
Bước 1: Tìm giá trị 1% của số đó
Bước 2: Tìm 100% giá trị của nó
Lưu ý: Trong dạng 3 chúng ta luôn biết giá trị phần trăm của nó
* Biện pháp 2 : Hình thành cơng thức
- Điểm mới: Quy ước thành 3 dạng và công thức cụ thể, một số
thuật ngữ để vận dụng.
Biện pháp này học sinh dựa vào công thức để vận dụng
Cách thực hiện:
Giáo viên cùng học sinh hình thành 3 cơng thức với 3 dạng toán về tỉ số
phần trăm như sau:


+ Bước 1: Tổ chức cho học sinh thảo luận tìm 3 thuật ngữ
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số

Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm của một số
Dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó
+ Bước 2: Thống nhất các thuật ngữ lữa chọn
Giáo viên cùng học sinh thống nhất các thuật ngữ toán học
+ Bước 3: Hình thành cơng thức
Học sinh dựa vào 3 bài tốn để đưa thành công thức cụ thể
Bài 1: Lớp 5a5 Tiên Bình có 20 học sinh, trong đó có 9 học sinh nữ.
Tính tỉ số phần trăm của học sinh nữ và học sinh cả lớp?
Bài 2: Lớp 5a5 Tiên Bình có 20 học sinh, trong đó số học sinh nữ
chiếm 45% số học sinh của cả lớp. Tính số học sinh nữ?
Bài 3: Số học sinh nữ của lớp 5a5 Tiên Bình là 9 em và chiếm 45% số
học sinh của cả lớp. Hỏi lớp 5a5 Tiên Bình có bao nhiêu học sinh?
+ Bước 4: Thống nhất công thức chung
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
b:a=c
c = c% (c% là tỉ số phần trăm của 2 số)
Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm của một số
a : 100 x c = b (b là giá trị một số phần trăm của một số)
Dạng 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó
b:c x 100 = a (a là tổng số ban đầu)
Lưu ý: Dạng 1 phải viết kí hiệu % vào bên phải của tích nhẩm. Dạng 2
và 3 viết đơn vị đo theo yêu cầu của bài và nhớ thuật ngữ sử dụng trong công
thức.
* Biện pháp 3 : Thực hành
Điểm mới: Thay thế một số ngữ liệu, số liệu của bài tập trong sách
giáo khoa bằng những ngữ liệu gần gũi với các em. Học sinh tự giác làm bài, gọi
các bạn khác chữa bài để khắc sâu kiến thức.
Cách thực hiện:
Trong nhiều năm giảng dạy lớp 5 tơi thấy : khi gặp một số bài tốn có
ngữ liệu như “lãi suất tiết kiệm, gửi tiết kiệm, theo kế hoạch, một phường…”



hầu hết các em chưa hiểu giáo viên mất nhiều thời gian giảng giải dẫn đến kết
qur dạy học chưa cao vài vậy chúng tôi lựa chon cải tiến cụ thể như sau:
Bài tập 2 trong sách giáo khoa trang 77: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một
tháng. Một người gửi tiết kiệm 5 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi
và số tiền lãi là bao nhiêu?
Chúng tôi thay thế bằng bài tập tương đương: Bạn Nhi cho bạn Hương
vay 5 000 000 đồng, hằng tháng Hương phải trả cho Nhi số tiền lãi là 0,5%. Hỏi
sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao nhiêu tiền?
Bài tập 3: Trong sách giáo khoa trang 79: Cuối năm 2000 số dân của
một phường là 15 625 người. Cuối năm 2001 số dân phường đó là 15 875 người.
Hỏi từ cuối năm 2000 đến cuối năm 2001 số dân của phường đó tăng lên bao
nhiêu phần trăm?
Bài tập thay thế: Cuối năm 2019 số dân của bản Tiên Bình là 500
người. Cuối năm 2020 số dân bản Tiên Bình đó là 240 người. Hỏi từ cuối năm
2019 đến cuối năm 2020 số dân của bản Tiên Bình tăng lên bao nhiêu phần
trăm?
Chúng tơi thường xuyên nhắc nhở các em chú ý các ngữ liệu của bài
toán. Lựa chọn dạng toán cho phù hợp mỗi địa phương, vùng miền có cách sử
dụng từ ngữ khác nhau. Qua các bài tập các em được làm quen với các ngữ liệu
khác nhau nên không bỡ ngỡ khi gặp ngữ liệu khó.
Trên đây là những biện pháp lần đầu tiên chúng tơi áp dụng tại lớp 5a5
Tiên Bình trường Tiểu học Thị Trấn.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
a. Hiệu quả về kinh tế
Khi thực hiện những biện pháp trên, bản thân chúng tôi chỉ sử dụng
những bài tốn trong thực tế cuộc sống hàng ngày khơng tốn kém về kinh tế.
Giáo viên tiết kiệm thời gian giảng giải. Có nhiều thời gian quan tâm đến học
sinh. Học sinh mạnh dạn, tự tin khi trình bày cũng như nhận xét bài làm của bạn.

b. Hiệu quả kĩ thuật
Học sinh có kĩ năng nhận diện, phân biệt, vận dụng tốt ba dạng toán


giải toán về tỉ số phần trăm. Tinh thần học tập của học sinh được nâng lên, các
em thích tham gia vào các hoạt động học tập.
Nội dung khảo sát

Tổng

Trước khi áp

Sau khi áp dụng

số

dụng sáng kiến
Đạt
Chưa

sáng kiến
Đạt
Chưa

học
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm

đạt
đạt
SL % SL % SL % SL %

15 75 5 25 19 95 1 5

của hai số
Dạng 2: Tìm giá trị một số phần

13

65 7

35 18

90

2

10

11

55

45

85

3

15

sinh


trăm của một số đã biết
Dạng 3: Tìm một số khi biết giá

20

9

17

trị một số phần trăm của số đó
c. Hiệu quả về mặt xã hội
Chất lượng dạy và học được nâng lên, tinh thần học thập của các em
thoải mái không gặp áp lực khi gặp những bài giải toán về tỉ số phần trăm.
Kết quả cụ thể:
Lớp không áp dụng
Nội dung khảo sát

sáng kiến
Tổng
Đạt
Chưa
số
học

SL

%

đạt

S %
L

sinh

Tổng

Đạt

số
học

SL

%

Chưa
đạt
S %
L

sinh

Dạng 1: Tìm tỉ số phần

16

70

30


19

95

1

5

trăm của hai số
Dạng 2: Tìm giá trị

13

57 10 43

18

90

2

10

17

85

3


15

một số phần trăm của
một số đã biết
Dạng 3: Tìm một số

7

Lớp áp dụng sáng kiến

23

20
12

52 11 48

khi biết giá trị một số
phần trăm của số đó
Sau một thời gian triển khai số học sinh nhầm lẫn khi giải toán đã giảm.


Tỉ lệ học sinh biết giải toán dạng bài về tỉ số phần trăm đã được nâng lên
rõ rệt.
5. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với sáng kiến chúng tôi đã thực hiện năm học 2019 – 2020 học sinh
giải tốn có nhiều tiến bộ. Biện pháp sử dụng các bài toán gắn với thực tế cuộc
sống hằng ngày giúp các em dễ hình dung, dễ nhớ, dễ vận dụng và tìm ra cách
giải.
Trong giải tốn bước quyết định thành cơng của bài tốn chính là tóm

tắt vì vậy chúng tôi luôn luôn hướng cho các em phải tóm tắt bài tốn.
Tốn lớp có rất nhiều dạng dẫn đến các em hay qn cách giải vì vậy
chúng tơi đã hình thành cơng thức để nghi nhớ, vận dụng. tạo cho các em khơng
khí học tập sơi nổi, mạnh dạn thảo luận rèn luyện tính tự lập, tự giác trong học
tập.
Với sáng kiến này có thể áp dụng nhân rộng, triển khai cho học sinh
khối 5 của trường Tiểu học Thị Trấn.
6. Các thông tin bảo mật: không
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Đề nghị công nhận sáng kiến “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp
5 trường Tiểu học Thị Trấn phân biệt ba dạng toán về tỉ số phần trăm”
của tác giả: Nguyễn Thị Thu
b) Kiến nghị khác:
c) Nhà trường: chỉ đạo sát sao việc đổi mới và hình thức dạy học, sáng
tạo trong dạy học tới giáo viên trong nhà trường. Dự giờ tư vấn chuyên môn cho
giáo viên đặc biệt là phương pháp giảng dạy.
Tổ chuyên môn: tư vấn giúp đỡ giáo viên trong việc đổi mới phương
pháp và hình thức đổi mới dạy học. Kiểm tra đánh giá thường xuyên chất lượng
dạy và học.
Giáo viên: Dự giờ học hỏi chuyên môn, nghiên cứu kĩ bài trước khi lên
lớp, thường xuyên đổi mới, sáng tạo trong dạy học. Đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học nhằm tạo hứng thú tham gia học tập đối với học sinh.


Đối với học sinh: lắng nghe tập trung quan sát , phân tích, tổng hợp,
vận dụng linh hoạt trong học tập, sử dụng sổ tay tốn học.
8. Tài liệu đính kèm: không
Trên đây là nội dung, hiệu quả của đồng tác giả do chính chúng tơi thực
hiện khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN


TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Nguyễn Thị Thu
PHÒNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

TRƯỜNG TH THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
Chứng nhận
Ơng/Bà: Nguyễn Thị Thu
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Là tác giả của sáng kiến: “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5a5
Trường Tiểu học Thị Trấn phân biệt ba dạng toán về tỉ số phần trăm”
Số: ……GCN-THTT ngày

Tam Đường, ngày 17 tháng 6 năm 2020

17/6/2020 của trường tiểu học Thị

HIỆU TRƯỞNG


trấn Tam Đường


Giấy Chứng nhận sáng kiến số:…….

1. Tóm tắt nội dung sáng kiến: Các biện pháp mà sáng kiến đưa ra
đã giúp học sinh rèn kĩ năng giải tốn góp phần giúp học sinh học tốt mơn tốn,
vận dụng các bài toán gắn với thực tế cuộc sống hằng ngày giúp các em dễ hình
dung, dễ nhớ, dễ vận dụng và tìm ra cách giải những bài tốn trong thực tế cuộc
sống hàng ngày. Từ đó giúp học sinh tự tin, mạnh dạn khi Học sinh mạnh dạn, tự
tin khi giải các bài toán và vận dụng trong thực tế cuộc sống.
2. Lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do áp dụng sáng kiến: Khi thực
hiện sáng kiến trên không tốn kém về kinh tế. Giáo viên tiết kiệm thời gian
giảng giải. Có nhiều thời gian quan tâm đến học sinh. Đặc biệt thu hút được sự
quan tâm của giáo viên trong trường và của phụ huynh HS. HS mạnh dạn, tự tin,
chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, chính xác.



×