Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua điệnthoại thông minh thương hiệu việt nam (vsmart) trên địa bàn thành phố cầnthơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 28 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xuất hiện từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, điện thoại di động
(smartphone) đã đạt được nhanh chóng về chất lượng, số lượng và tạo ra sức ảnh
hưởng nhất định đối với đời sống xã hội. Theo nghiên cứu mới nhất của Hiệp hội
GSMA (Hiệp hội toàn cầu trong lĩnh vực viễn thông di động, chuyên làm việc
với các công ty sản xuất thiết bị đầu và cuối để theo dõi sự tăng trưởng của thị
trường di động trên toàn thế giới) cho biết hiện nay có trên 5 tỷ người dùng điện
thoại di động thông minh trên thế giới (5/2021). Ban đầu, điện thoại di động ra
đời chủ yếu đáp ứng nhu cầu liên lạc như nghe gọi, nhắn tin của con người. Đối
với một thế giới đang ngày càng phát triển theo hướng tự động hóa và cơng nghệ
hiện đại thì điện thoại di động thơng minh ra đời đáp ứng nhu cầu về nhiều mặt
của con người như: Internet, email, mạng xã hội, lướt web, quay phim, chụp ảnh,
… Chính vì thế Smartphone đã trở thành một người bạn đồng hành không thể
thiếu đối với cuộc sống của con người trong bối cảnh thế giới hiện đại và phát
triển.
Theo TrendForce sản lượng điện thoại thông minh sẽ đạt được 1,36 tỷ chiếc
vào năm 2021, con số này tăng 9% so với cùng kì năm ngối. Trong đó các khu
vực Đông Nam Á, Trung Đông và Châu Phi được xem là thị trường tiềm năng về
lĩnh vực Smartphone (Wahid Zahid và Omkar Dastane, 2016) vì đây là thị trường
mới, cịn trẻ và năng động. Tính đến cuối năm 2019, Việt Nam lọt top 15 thị
trường có số lượng người dung Smartphone cao nhất thế giới. Theo thông tin từ
Thị trường quảng cáo số Việt Nam của Adsota, Việt Nam hiện có 43,7 triệu
người đang sử dụng các thiết bị Smartphone trên tổng dân số 97,4 triệu dân
(2019). Theo số liệu thị trường của GfK công bố top 5 thương hiệu Smartphone
chiếm thị trường lớn nhất tại Việt Nam thì Samsung 31%, Oppo 18,6%, Vsmart
chiếm 15,3%, Vivo chiếm 9,6% và Realme chiếm 7,2% (2020). Tuy vẫn đứng ở
top 1 và 2 nhưng Samsung và Oppo lại giảm khá mạnh lần lượt là 7.4% và 6,6%
so với cùng kì năm ngối. Điều này cho thấy người dùng điện thoại ở Việt Nam
đang dần chuộng điện thoại thương hiệu Việt và các nổ lực của các tập đoàn


thương hiệu Việt Nam.
Trong suốt 10 năm thị trường Smartphone bùng nổ ở Việt Nam ngồi
Samsung và Oppo thì Vsmart là hãng thứ 3 đầu tiên chiếm được thị phần trên
10% mặc dù mới ra mắt hơn 2 năm và đó chính là thương hiệu điện thoại Việt
Nam đầu tiên làm được điều này. Có một thách thức lớn đối với các ông lớn
ngành điện thoại Việt Nam là làm sao để tăng được thị phần giữ được chân khách
hàng trong khi điện thoại Việt Nam ngày càng được ưa chuộng, đặt biệt tại các
1


thị trường vô cùng tiềm năng và nhộn nhịp như thành phố Cần Thơ – Trung tâm
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của Đồng bằng song Cửu Long, nơi mà tập
trung đông dân cư và người lao động, sinh viên từ nhiều tỉnh trong khu vực.
Cùng với sự phát triển vượt trội của ngành Smartphone Việt Nam đã dần
khẳng định được vị thế của Việt Nam trên thị trường. Mặc dù vậy, các hãng điện
trên thế giới vẫn luôn không ngừng nâng cấp và cải thiện, điều này làm cho
người tiêu dùng sẽ luôn cân nhắc trước khi chọn mua một chiếc điện thoại mang
thương hiệu Việt Nam vẫn cịn non nớt trên thị trường với các ơng lớn gạo cội.
Các hãng Smartphone Việt cần hiểu rõ hơn khách hàng của mình để hiểu vì sao
họ chọn sản phẩm của mình từ đó có các chiến lược quản trị hiệu quả hơn. Nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra rằng tính năng, thương hiệu, ảnh hưởng xã
hội ảnh hưởng đến quyết định chọn mua điện thoại (Azira Rahima et al., 2016),
cịn theo Ashraf Bany Mohammed (2018) thì cho rằng Cảm nhận về sự thích thú,
ảnh hưởng của bạn bè và xã hội, thiết kế sản phẩm, phương thức thanh toán và
thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định chọn mua của giới trẻ gen Z, hay theo
Nguyễn Văn Quẫn (Tổng Giám đốc Công ty TNHH Bất động sản An Khương),
PGS. TS. Lê Nguyễn Đoan Khôi (Trường Đại học Cần Thơ) năm 2020 cho rằng
giá cả là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc chọn mua Smartphone, tiếp theo là
tính năng sử dụng, sự thuận tiện và thương hiệu.
Nhìn chung hiện nay các nghiên cứu về và lý luận về những nhân tố ảnh

hưởng đến việc chọn mua Smarphone vẫn cịn khá ít và chưa thực sự chính xác
đối với nhiều đối tượng khách hàng vì ngành cơng nghiệp Smartphone chỉ mới
thực sự phát triển mạnh mẽ trong khoảng 10 năm trở lại đây. Cần Thơ thuộc
trong những thành phố Trực thuộc trung ương và có dân số đông thứ 24 cả nước
(Wikipedia), các khu công nghiệp và sinh viên lưu trú đến đây ngày càng nhiều
nên đây chắc chắn là một thị trường tiềm năng cho các thương hiệu Smartphone
dễ dàng tiếp cận. Nhìn tổng thị thị trường Smartphone Việt trên địa bàn thành
phố Cần Thơ còn nhiều hạn chế, số người chọn mua Smartphone Việt vẫn chưa
cao vì các nhà quản trị chưa thực sự hiểu được khách hàng của mình, cần gì và
muốn gì từ một chiếc Smartphone. Đó là lý do vì sao việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định mua Smartphone Việt là thực sự cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn mua điện thoại thông minh thương hiệu Việt Nam của người dân trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ từ đó đề xuất các hàm ý quản trị để thúc đầy nhu cầu
tiêu dùng Smartphone thương hiệu Việt Nam của người dân địa bàn Thành phố
Cần Thơ
2


1.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Smartphone thương hiệu Việt Nam của người dân địa bàn Thành phố Cần Thơ.
- Phân tích các sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định mua
Smartphone thương hiệu Việt Nam của người dân Thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất các giải pháp cho các nhà quản trị, các cửa hàng, chi nhánh bán lẻ
nhằm thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng Smartphone Việt của người dân trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Thời gian nghiên cứu
Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các đáp
viên từ tháng 4 – 2021 đến tháng 7 – 2021.
Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ tháng 2 – 2021 đến tháng 7 – 2021.
1.3.2 Không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các cửa hàng điện thoại, các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn Quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy.
Trong đó Quận Ninh Kiều là quận trung tâm, nơi tập trung chủ yếu các cơ
quan ban ngành và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và giáo dục của thành
phố Cần Thơ với diện tích 29,22 km2, dân số năm 2019 là 280.494 người. Tổng
mức hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ trên địa bàn ước đạt 128.455 tỉ đồng,
tăng 3,56% so với cùng kỳ; tổng thu ngân sách ước thực hiện 1.584,6 tỉ đồng, đạt
100% kế hoạch năm. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng được 31.215 tỉ
đồng (tăng 12,8%), giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ được 10.907 tỉ đồng
(tăng 16,9%) và giá trị sản xuất nông nghiệp được 2.307 tỉ đồng (tăng 3,4%) so
năm 2019 (Wikipedia).
Quận Cái Răng đã được xem là trọng điểm phát triển kinh tế của thành phố
Cần Thơ. Là đầu mối giao thông, giáo dục, công nghiệp, thương mại, cảng
logistics quan trọng; Quận Cái Răng có diện tích 62,53 km², dân số năm 2019 là
105.393 người. Trong năm 2020 kinh tế quận phát triển ổn định, tỷ trọng khu vực
nông nghiệp, thủy sản của quận chiếm 1,10%; khu vực công nghiệp, xây dựng
chiếm 60,41%; khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 38,49%. Giá trị sản xuất
nông nghiệp, thủy sản (theo giá hiện hành) ước thực hiện 300 tỉ đồng, đạt 100%
chỉ tiêu đề ra; công nghiệp, xây dựng 16.480 tỉ đồng, đạt 99,69%; thương mại dịch vụ 10.500 tỉ đồng đạt 93,89%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn quận được
12.891 tỉ đồng, đạt 126,2%. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
ước thực hiện được 16.530 tỉ đồng (theo giá hiện hành), đạt 107,9% so cùng kỳ,
đạt 100 % so kế hoạch năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước
3



đạt 8.540 tỉ đồng. Hiện nay trên địa bàn quận Cái Răng có 3 KCN và 1 Cụm CN
và cảng Logistics Cái Cui đang hoạt động đã giúp quận trở thành 1 trong những
quận phát triển quan trọng của thành phố như: KCN Hưng Phú 2A, KCN Hưng
Phú 2B, KCN Hưng Phú I, Cụm CN Cái Răng (Wikipedia).
Quận Bình Thủy với diện tích 70,60 km², dân số năm 2019 là 142.164
người; là quận nội thành, đóng vai trị như một đầu mối giao thông quan trọng
của thành phố liên vận quốc tế về đường hàng không lẫn đường thủy như sân bay
Cần Thơ, cảng Hồng Diệu, cảng Trà Nóc và cùng với đó là các trường Đại học,
Cao đẳng và các cơ quan quan trọng của chính phủ và thành phố Cần Thơ. Quận
Bình Thủy là quận có đóng góp lớn vào tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ cho
thành phố Cần Thơ: Tồn quận hiện nay có 2 cảng lớn là Cảng Trà Nóc và Cảng
Hồng Diệu. Hiện nay Cảng Trà Nóc: Tiếp nhận tàu 5.000 – 10.000 DWT; Năng
lực thông qua đạt 1,0 – 1,5 triệu tấn/năm; dự kiến năm 2020 đạt 2,5 -3,0 triệu
tấn/năm và cảng Hoàng Diệu: Tiếp nhận tàu đến 10.000 DWT; Năng lực thông
qua đạt 2,0 – 2,5 triệu tấn/năm; dự kiến năm 2020 đạt 3,0 triệu tấn/năm. 2 khu
công nghiệp gồm KCN Hưng Phú I và KCN Trà Nóc I. Trong đó KCN Trà Nóc I
hiện đã thu hút hơn 123 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký lên đến
340 triệu USD. Ngồi ra, quận Bình Thủy cịn có sân bay quốc tế Cần Thơ lớn
nhất vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có các chuyến bay đi trong nước và quốc
tế với thành phố (Wikipedia).
Với các điều kiện kể trên, thì 3 quận đó sẽ là địa điểm thích hợp để khảo sát
và thu thập số liệu nghiên cứu.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Điện
thoại thông minh thương hiệu Việt Nam (Vsmart) trên địa bàn Thành phố Cần
Thơ
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.4.1 Tài liệu nước ngoài
Bishal Nagarkoti (2016) đã dựa trên lý thuyết và mơ hình về hành vi người
tiêu dùng của Philip Kotler (2008) để tìm hiểu xem các đặc điểm xã hội và cá

nhân ảnh hưởng như thế nào quyết định của người mua trong q trình mua điện
thoại thơng minh. Đối với nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện thu thập dữ liệu
định tính thơng qua các cuộc phỏng vấn nhóm tập trung với 11 câu hỏi trong các
cuộc phỏng vấn. Trong mỗi cuộc phỏng vấn có 6 người tham gia và tác giả đã
thực hiện 2 cuộc phỏng vấn để thu thập các dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
hầu hết những người tham gia khảo sát quyết định mua điện thoại thơng minh vì
nhu cầu của họ trong thời kỳ hiện đại ngày nay. Kết quả cũng phản ánh rằng dù
4


giá đắt, mọi người vẫn mua điện thoại thông minh vì những cơng nghệ mới làm
họ quan tâm.
Joshi Sujata, Jog Yatin, Chirputkar Abhijit, Shrivastava Noopur và Doshi
Ruchi (2016) đã mở rộng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua điện thoại thông minh của giới trẻ bằng cách tập trung vào phần cứng và các
yếu tố về cơng nghệ so với những nghiên cứu trước cịn bị giới hạn. Tác giả đã sử
dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp khảo sát. 306 dữ liệu sử
dụng thang đo 5-Likert để đo lường: từ rất đồng ý đến khơng đồng ý. Dữ liệu
được phân tích bằng SPSS, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy để chỉ ra
những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của thanh niên một cách chính
xác hơn. Kết quả cho thấy rằng Việc lựa chọn mua smartphone của sinh viên bị
ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Yếu tố công nghệ, Yếu tố phần cứng, Yếu tố cơ bản, Yếu
tố thương hiệu và Yếu tố tài chính. Trong số này, yếu tố về cơng nghệ có ảnh
hưởng đáng kể nhất. Phiên bản hệ điều hành và các tính năng phần cứng cũng
ảnh hưởng khá đáng kể đến sự lựa chọn của sinh viên khi mua smartphone.
Ayodele et al. (2016) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua điện thoại thông minh đối với người trẻ ở Nigeria. Nghiên cứu trên được
thực hiện bằng việc đặt ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lời. Dữ liệu
thu thập được từ 308 cư dân của Anambra thông qua việc lấy mẫu hạn ngạch liên
quan đến việc lựa chọn những người tham gia tiềm năng được chỉ định trước cho

các đặc điểm nhân khẩu học hoặc hành vi cụ thể. Kết quả của nghiên cứu trên
cho thấy giá trị thẩm mỹ vẫn là yếu tố dự đoán quan trọng nhất về hành vi mua
điện thoại thơng minh hơn là tính năng, sản phẩm và giá cả theo thứ tự đó.
Mesay Sata (2013) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua thiết bị điện thoại di động trong Thị trấn Hawassa. Để đạt được
các mục tiêu của nghiên cứu, tác giả đã thực hiện việc thu thập dữ liệu thông qua
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản cùng với sử dụng phân tích hồi quy
nhiều lần. Có 231 mẫu được sử dụng để phân tích và đưa ra kết quả. Kết luận của
tác giả cho thấy rằng tính năng, giá cả, độ bền, thương hiệu là những yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng. Trong đó tính năng là yếu tố chi
phối nhiều nhất. Các yếu tố về xã hội và dịch vụ hậu mãi ít chi phối nhất.
Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua điện thoại thông
minh của sinh viên đại học của Azira Rahima, Siti Zaharah Safina, Law Kuan
Khenga, Nurliyana Abasa, Siti Meriam Alia (2016) đã xác định ảnh hưởng đáng
kể của ác yếu tố tính năng sản phẩn, thương hiệu, sự ảnh hưởng của xã hội và sản
phẩm thay thế đến nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh của sinh viên Malaysia
đặc biệt là sinh viên đại học. Tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo sát làm dữ liệu
chính, có tổng cộng 367 dữ liệu từ sinh viên trường Đại Học Teknologi MARA,
Kedah. Bên cạnh đó dữ liệu thứ cấp được lấy từ các bài báo, tạp chí, internet,
5


sách báo, ấn phẩm truyền thông, cơ sở dữ liệu ở thư viện điện tử. Phương pháp
xử lí số liệu được tác giả thực hiện bằng phần mềm kỹ thuật SPSS phiên bản
20.0, trong đó có các phương pháp như: thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy bằng
Cronbach's Alpha, phân tích suy diễn. Kết quả sau khi phân tích cho thấy rằng có
một mối quan hệ giữa tính năng sản phẩm, thương hiệu và ảnh hưởng xã hội đến
ý định mua điện thoại thông minh của sinh viên trường ĐH Teknoligi MARA,
Kedah.
Ashraf Bany Mohammed (2018) đã khám phá một số yếu tố quan trọng

“đang gia tăng” có thể ảnh hưởng đến ý định mua điện thoại thông minh của
người tiêu dùng Thế hệ Z và từ đó đề xuất một số khuyến nghị hữu ích có thể
giúp các nhà sản xuất, người bán và nhà cung cấp dịch vụ công nghệ cải thiện
dịch vụ của họ và đạt được doanh số bán hàng tốt hơn.
Ulas Akkucuk, Javad Esmaeili (2016) đã thực hiện nghiên cứu tác động của
thương hiệu đối với hành vi mua của người tiêu dùng: Một nghiên cứu thực
nghiệm về người mua điện thoại thông minh dựa trên mơ hình Aaker về giá trị
thương hiệu gồm 5 yếu tố: trung thành thương hiệu, nhận thức thương hiệu, chất
lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, và các tài sản thương hiệu khác. 171
mẫu của nghiên cứu là sinh viên năm nhất và năm hai được thu thập từ google
biểu mẫu. Tần suất, lập bảng chéo, tương quan và phân tích hồi quy thích hợp đã
được sử dụng. Ngồi ra, để giải thích cấu trúc trong 15 câu hỏi Thang đo Likert
trong khảo sát, phân tích EFA đã được áp dụng. Đặc biệt, tùy chọn FACTOR của
SPSS đã được sử dụng để tính tốn tải nhân tố. Tất cả được thực hiện thông qua
phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi
tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi lòng trung thành với thương hiệu và nhận thức về
thương hiệu. Chất lượng về thương hiệu và liên tưởng thương hiệu dường như
không ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người mua.
1.4.2 Tài liệu trong nước
Nguyễn Thành Công và Phạm Ngọc Thúy (2007) đã nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu điện thoại
di động. Dựa vào hai mơ hình nghiên cứu trước đó của Luarn and Lin (2003) và
của Thọ và Trang (2002), tác giả đã sử dụng 4 yếu tố từ 2 nghiên cứu này là
Nhận biết thương hiệu, Thái độ đối với chiêu thị trong mơ hình của Thọ và Trang
(2002) và Chất lượng cảm nhận, Uy tín thương hiệu trong mơ hình của Luarn and
Lin (2003); từ nghiên cứu sơ bộ tác giả đã đưa thêm 4 yếu tố gồm: Kiểu dáng sản
phẩm, Tính năng sản phẩm, Chất lượng phục vụ, và Giá cả cảm nhận vào nghiên
cứu của mình. Sau nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện
thơng qua việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert
với 5 mức độ. Nghiên cứu sử dụng mẫu thuận tiện là những đối tượng đang sinh

sống và làm việc tại các quận nội thành TP.HCM. Phân tích dữ liệu, kiểm định
6


thang đo và phân tích kết quả được thực hiện trên phần mềm SPSS. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố là uy tín thương hiệu, tính năng sản phẩm, giá
cả cảm nhận, nhận biết thương hiệu và thái độ đối với khuyến mãi ảnh hưởng
đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu điện thoại thông minh.
Nguyễn Văn Quẫn và Lê Nguyễn Đoan Khôi đã thực hiện nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone của người tiêu dùng ở
quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Dựa trên mơ hình hành vi người tiêu dùng
(Kotler và Keller, 2012) và tiến trình ra quyết định để làm cơ sở lý luận. Bằng
phương pháp thảo luận và trao đổi với các chuyên gia là người am hiểu về công
nghệ và thị trường smartphone để đưa ra mơ hình nghiên cứu thực nghiệm và
thang đo sơ bộ cho mơ hình nghiên cứu. Sau đó nghiên cứu chính thức bằng các
phương pháp thu thập thơng tin sử dụng là phỏng vấn theo một bảng câu hỏi
được soạn sẵn. Từ đó tiến hành xác định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s
Alpha), phân tích nhân tố khám phá, kiểm định mơ hình bằng hồi quy đa biến,
thang đó Likert 5 mức độ được sử dụng để đo lường cảm nhận của đối tượng
quan sát. Tất cả được thực hiện trên phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy rằng giá
cả là nhân tố ảnh hưởng tích cực nhất đến quyết định mua smartphone của người
tiêu dùng, tiếp theo là tính năng sử dụng, sự thuận tiện và cuối cùng là thương
hiệu
Tóm lại, qua các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các nhân tố như giá trị thẩm
mỹ, tính năng, giá cả, độ bển, thương hiệu, giá trị cảm nhận và ảnh hưởng xã hội
có ảnh hưởng đến hành vi quyết định mua điện thoại thông minh của người tiêu
dung. Trong số này, yếu tố về cơng nghệ có ảnh hưởng đáng kể nhất (Joshi Sujata
and et al., 2016) hay nói cách khác tính năng là yếu tố chi phối nhiều nhất
(Mesay Sata, 2013). Ngược lại với những kết luận trên, một nghiên cứu khác chỉ
ra rằng giá cả là nhân tố ảnh hưởng tích cực nhất đến quyết định mua smartphone

của người tiêu dung (Nguyễn Văn Quẩn và Lê Nguyễn Đoan Khơi, 2020). Bên
cạnh đó, lại có một nghiên cứu đưa ra kết quả rằng phương thức thanh toán là
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua (Nguyễn Thành Công và Phạm
Ngọc Thúy, 2007). Từ những kết luận trên có thể thấy rằng những kết quả của
những nghiên cứu trên chưa thật sự đồng nhất. Tác giả nhận thấy rằng còn tồn tại
nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến hành vi mua điện thoại thơng minh, tuy nhiên
chỉ có một số ít nghiên cứu là hoàn thiện và kết quả của các nghiên cứu cịn chưa
có sự đồng nhất. Do đó, kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước, tác giả tập
trung nghiên cứu cụ thể hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm điện
thoại thông minh của thành phố Cần Thơ dựa trên Thuyết hành động hợp lý
TRA, Thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM và Thuyết hành vi có kế hoạch
TPB để làm cơ sở, đồng thời tác giả sẽ mở rộng lý thuyết thông qua các nhân tố
bổ sung. Lý thuyết TPB mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đốn và giải thích
hành vi của một cá nhân trong một bối cảnh nhất định. Nó được xem là một trong
7


những lý thuyết được áp dụng và trích dẫn rộng rãi nhất về lý thuyết hành vi
(Cooke and Sheeran, 2004). Bên cạnh đó nghiên cứu này hướng đển sản phẩm là
điện thoại thông minh nên cần kết hợp với thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ
TAM và thuyết hành động hợp lý TRA. Việc sử dụng kết hợp ba lý thuyết làm cơ
sở nghiên cứu sẽ giúp kết quả của nghiên cứu của tác giả đầy đủ và rõ rang hơn
so trong trường hợp cụ thể để hoàn thiện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua điện thoại thông minh của người dân trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Các kết quả lược khảo được tóm tắt trong bảng 1.1.

8


Tác giả


Vấn đề nghiên cứu

Số liệu

Kết quả

Nghiên cứu nước ngoài
Bishal Nagarkoti Các nhân tố ảnh hưởng đến 12 người dung từ Hầu hết những người tham gia khảo sát quyết định
(2016)
hành vi tiêu dùng của 20 đến 30 tuổi ở mua điện thoại thơng minh vì nhu cầu của họ trong
những người sử dụng điện vùng Heksinki
thời kỳ hiện đại ngày nay. Kết quả cũng phản ánh
thoại thông minh.
rằng dù giá đắt, mọi người vẫn mua điện thoại thơng
minh vì những công nghệ mới làm họ quan tâm.
Joshi Sujata, Jog
Yatin, Chirputkar
Abhijit,
Shrivastava
Noopur và Doshi
Ruchi (2016)

Các yếu tố ảnh hưởng đến 306 người dùng Ấn Việc lựa chọn mua smartphone của sinh viên bị ảnh
việc mua điện thoại thông Độ
hưởng bởi 5 yếu tố: Yếu tố công nghệ, Yếu tố phần
minh của giới trẻ Ấn Độ:
cứng, Yếu tố cơ bản, Yếu tố thương hiệu và Yếu tố
Một phân tích mơ tả
tài chính. Trong số này, yếu tố về cơng nghệ có ảnh

hưởng đáng kể nhất. Phiên bản hệ điều hành và các
tính năng phần cứng cũng ảnh hưởng khá đáng kể
đến sự lựa chọn của sinh viên khi mua smartphone.

Ayodele, Adeola Các yếu tố ảnh hưởng đến 437 người dùng tại Bằng chứng thưc nghiệm cho thấy giá trị thẩm mỹ
Adetola
and hành vi mua smartphone Anambra
vẫn là yếu tố dự đoán quan trọng nhất về hành vi
Chioma
Dili đối với người trẻ ở Nigeria
mua điện thoại thơng minh hơn là tính năng, sản
Ifeanyichukwu
phẩm và giá cả theo thứ tự đó.
(2016)
Mesay Sata (2013) Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi mua thiết bị điện
thoại di động của người
tiêu dùng

246 người dùng tại
các trung tâm bán
điện thoại ở thị trấn
Hawassa

Tính năng, giá cả, độ bền, thương hiệu là những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu
dùng. Trong đó tính năng là yếu tố chi phối nhiều
nhất. Các yếu tố về xã hội và dịch vụ hậu mãi ít chi
phối nhất.


Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng quyết định mua smartphone

Tác giả

Vấn đề nghiên cứu

Số liệu

Kết quả
9

Azira
Rahima, Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
Siti
Zaharah định mua điện thoại thông
Safina,
Law minh của sinh viên đại học
Kuan
Khenga,
Nurliyana Abasa,
Siti Meriam Alia
(2016)

367 sinh viên tốt
nghiệp
Đại
học
Teknologi
MARA,
Kedah


Tính năng sản phẩm, ảnh hưởng xã hội và thương
hiệu có ảnh hưởng đến ý định mua điện thoại
thông minh của sinh viên trường ĐH Teknoligi
MARA, Kedah.

Ashraf
Bany Các yếu tố ảnh hưởng đến 447 sinh viên đại học Cảm nhận về sự thích thú, ảnh hưởng của bạn bè
Mohammed
quyết định mua điện thoại Jordan từ 18 đến 21 và xã hội, thiết kế sản phẩm, phương thức thanh
(2018)
thông minh của thế hệ Z
tuổi
tốn và thương hiệu có ảnh hưởng đến quyết định
mua điện thoại thông minh của thế hệ Z. Phương
thức thanh toán là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
quyết định mua. Tính hữu dụng, tính dễ sử dụng
và giá sản phẩm hầu như không ảnh hưởng đến
quyết định mua.
Ulas Akkucuk, Tác động của thương hiệu đối 171 sinh viên đại học
Javad Esmaeili với hành vi mua của người
(2016)
tiêu dùng: Một nghiên cứu
thực nghiệm về người mua
điện thoại thông minh

Hành vi tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi lòng trung
thành với thương hiệu và nhận thức về thương
hiệu. Chât lượng về thương hiệu và liên tưởng
thương hiệu dường như không ảnh hưởng đến

hành vi tiêu dùng của người mua.

Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thành Các yếu tố ảnh hưởng đến 434 mẫu là khách
Cơng và Phạm lịng trung thành của khách hàng đang sử dụng
Ngọc
Thúy hàng đối với thương hiệu điện điện thoại thông minh
(2007)
thoại di động
10

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố là uy tín
thương hiệu, tính năng sản phẩm, giá cả cảm
nhận, nhận biết thương hiệu và thái độ đối với
khuyến mãi ảnh hưởng đến lòng trung thành của


khách hàng đối với thương hiệu điện thoại thông
minh.
Nguyễn
Văn Các nhân tố ảnh hưởng đến 23 mẫu quan sát
Quẩn

Lê quyết định mua smartphone
Nguyễn
Đoan của người tiêu dùng ở quận
Khôi
Ninh Kiều, Thành phố Cần
Thơ


Kết quả cho thấy rằng giá cả là nhân tố ảnh
hưởng tích cực nhất đến quyết định mua
smartphone của người tiêu dùng, tiếp theo là tính
năng sử dụng, sự thuận tiện và cuối cùng là
thương hiệu.

Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)

11


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Schiffman và Kanuk (như được trích dẫn trong Vinyncida và Sihombing,
2013) đã định nghĩa hành vi của người tiêu dùng là hành vi mà người tiêu dùng
thể hiện trong khi tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá và xử lý hàng hóa và dịch
vụ. Họ khẳng định thêm rằng người tiêu dùng mong đợi các hành vi sẽ thỏa mãn
nhu cầu của họ. Hành vi của người tiêu dùng cũng tập trung vào cách cá nhân
đưa ra quyết định sử dụng các nguồn lực sẵn có của họ cho các hàng liên quan
đến tiêu dùng (Tripathi và Singh như đã trích dẫn Vinynda và Sihombing, 2013).
Do đó q trình ra quyết định của người tiêu dùng có ý nghĩa then chốt đối với
hành vi của người tiêu dùng. Dựa theo Chen et al… (như được trích dẫn trong
Vinynda và Sihombing, 2013), q trình ra quyết định của người tiêu dùng là một
con đường để người tiêu dùng đưa ra quyết định từ hai hoặc nhiều lựa chọn khi
mua hàng hóa và dịch vụ. Kotler Armstrong (2010) nhận ra năm giai đoạn của
quá trình quyết định của người tiêu dùng, chẳng hạn như nhận biết nhu cầu, đánh
giá tìm kiếm thơng tin về các lựa chọn thay thế, quyết định mua hàng và hành vi

sau khi mua hàng. Liên kết điều này với hành vi mua hàng, người tiêu dùng
thường có nhu cầu khơng giới hạn để đáp ứng nhu cầu của họ và sự hài lịng để
có được thứ gì đó mới hơn hoặc tốt hơn. Điều này có thể là do mỗi cá nhân có
hành vi, thái độ và suy nghĩ riêng khi lựa chọn sản phẩm và ra quyết định mua
hàng (Osman et al.., trích dẫn trong Vinynda và Sihombing, 2013).
Theo Philip Kotler (2001) người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là
xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao
họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ
mua ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn
sản phẩm, dịch vụ của mình.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay cịn đi xa hơn các khía cạnh
nói trên. Đó là người tiêu dùng được các nhà kinh doanh tìm hiểu xem họ có
nhận thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và cảm
nhận, đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác
động đến những lần mua hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc
thông tin về sản phẩm của họ đến những người tiêu dùng khác.

12


Trên cơ sở nhận thức rõ được hành vi của người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ
có căn cứ chắc chắn để trả lời các vấn đề liên quan tới các chiến lược Marketing
cần vạch ra. Đó là:
Ai là người mua hàng?
Họ mua các hàng hố, dịch vụ gì?
Mục đích mua các hàng hố, dịch vụ đó?
Họ mua như thế nào? Mua khi nào? Mua ở đâu?
Mơ hình hành vi của người tiêu dùng thể hiện mối quan hệ giữa: các kích
thích marketing, “hộp đen ý thức” và những phản ứng đáp lại các kich thích của

người tiêu dùng. Sau đây là mơ hình trình bày chi tiết mối quan hệ giữa các nhân
tố kích thích và phản ứng của người mua.

Các tác nhân kích
thích

“HỘP ĐEN” Ý THỨC
CỦA NGƯỜI MUA

Phản ứng đáp lại của
người mua

Các
tác
Tác động
nhân kích
Marketing
thích khác

Tiến
Đặc điểm
quyết
của người
của
mua
mua

Lựa chọn hàng hoá
Lựa chọn nhãn hiệu


Sản phẩm Kinh tế
Giá cả
Khoa học
Phân phối kĩ thuật
Chiêu thị

Chính trị

trình
định
người

Lựa chọn nhà kinh
doanh

Văn hố
Xã hội

Nhận
vấn đề

thức

Lựa chọn thời gian
mua

Cá nhân

Tìm
kiếm

thơng tin

Lựa chọn khối lượng
mua

Tâm lý

Đánh giá

Văn hố

Quyết định
Hành vi mua

Hình 2.1 Mơ hình hành vi khách hàng
Nguồn: Kotler (2003)

Hành vi của người mua chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố chủ yếu: văn hóa, xã
hội, cá nhân, và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết
cách tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn. Vì thế, nghiên cứu
hành vi tiêu dùng cùng với những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng giúp
cho những nhà làm marketing nhận biết và dự đoán xu hướng tiêu dùng của từng
đối tượng khách hàng cụ thể. Từ đó đưa ra những kế hoạch marketing kịp thời và
hiệu quả.
Văn hóa: Văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên các
hoạt động, quyết định hành vi của một con người. Văn chia thành nhiều dạng như
13


văn hóa giữa phương Đơng và phương Tây, văn hóa vùng miền, tôn giáo, sắc tộc,

phong tục tập quán. Mỗi một nền văn hóa mang nét đặc trưng riêng, giá trị riêng
tác động đến hành vi, ý nghĩ của người tiêu dùng. Nhìn chung nền văn hóa đã tạo
ra các quy tắc ứng xử, thước đo chuẩn mực, cách tiếp nhận thơng tin mà người
dùng có được, cách xử lý cũng như giải quyết các vấn đề khác nhau.
Xã hội: yếu tố xã hội có thể tác động bằng hai con đường trực tiếp cũng như
gián tiếp đến hộp đen người tiêu dùng tạo nên thái độ, cách ứng khác nhau. Xã
hội đang làm thay đổi con người ngày càng nhiều hơn. Các yếu tố trong xã hội
như gia đình, bạn bè, người thân. Trong đó, khi tham khảo thì nhánh gia đình sẽ
được ưu tiên lên đầu khi mua hàng. Các thành viên tạo nên mối quan hệ gắn bó
với nhau. Chức năng gia đình thường ứng dụng trong quyết định mua hàng các
mặt hàng tiêu dùng, sức khỏe, giáo dục. Ngoài ra, truyền thống, nếp sống cũng
tác động đến quyết định trong ý nghĩ mua hàng.
Cá nhân: các yếu cấu thành gồm tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, năng lực
tài chính, lối sống, cá tính tạo nên những đặc điểm riêng trong hành vi của mỗi
người. Động cơ mua hàng cá nhân đã thúc đẩy hành vi của họ nhằm đạt được
một mong muốn nào đó.
Tâm lý người tiêu dùng: tâm lý người tiêu dùng trong hộp đen có thể thơng
qua mơ hình tháp nhu cầu của Maslow. Đó cũng có thể là niềm tin về sản phẩm
những thơng tin có được để đánh giá tốt hay xấu theo quan điểm cá nhân.
2.1.1.2 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Để đi đến quyết định mua sắm, người tiêu dùng sẽ phải trải qua q trình
thơng qua quyết định mua hàng bao gồm 5 giai đoạn: Nhận biết nhu cầu, tìm
kiếm thơng tin, đánh giá các phương án lựa chọn, quyết định mua và hành vi sau
khi mua.
Nhận biết nhu cầu: Quá trình mua sắm bắt đầu xảy ra khi người tiêu dùng ý
thức được nhu cầu của chính họ. Nhu cầu phát sinh do những kích thích bên
trong và kích thích bên ngồi.
Tìm kiếm thơng tin: Khi nhu cầu của người tiêu dùng đủ mạnh sẽ hình
thành động cơ thúc đẩy họ tìm kiếm thơng tin để hiểu biết sản phẩm. Q trình
tìm kiếm thơng tin có thể ở bên trong hoặc ở bên ngồi.

Đánh giá các phương án lựa chọn: Trước khi đưa ra quyết định mua sắm,
người tiêu dùng xử lí thơng tin thu được rồi đưa ra đánh giá các lựa chọn khác
nhau theo một số tiêu chuẩn quan trọng.
Quyết định mua: sau khi đánh giá, ý định mua hàng sẽ được hình thành đối
với nhãn hiệu nhận được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua hàng.
Tuy nhiên, theo Phillip Kotler và Kevin Keller (2013) thường có 2 yếu tố có thể
14


xen vào trước khi người tiêu dùng quyết định mua sắm. Đó là thái độ của những
người khác và những tình huống bất ngờ.
Hành vi sau mua: sau khi mua, nếu tính năng cơng dụng của sản phẩm đáp
ứng một cách tốt nhất sự chờ đợi của người tiêu dùng thì họ sẽ hài lịng. Hệ quả
là hành vi mua sắm sẽ được lặp lại khi họ có nhu cầu hoặc giới thiệu cho người
khác. Trường hợp ngược lại. họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lí bằng
cách chuyển sang tiêu dùng nhãn hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản
phẩm đó với người khác.
2.1.1.3 Ý định tiêu dùng
Ý định tiêu dùng phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên quan đến
chuỗi hành vi tiêu dùng (Ajzen và Fishbein, 1980). Theo Ajzen (1985), nó được
mơ tả như là một động lực cá nhân trong nhận thức kế hoạch/quyết định của
người tiêu dùng để phát huy nỗ lực trong việc thực hiện một hành vi cụ thể. Theo
Ajzen (2002), ý định hành vi được giả định là tiền đề trung gian của hành vi. Ý
định hành vi ngụ ý sự sẵn sàng của một cá nhân để thực hiện một hành vi cho
trước.
2.1.2 Các mơ hình lý thuyết về ý định lựa chọn
2.1.2.1 Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ cuối thập
niên 60 của thế kỷ XX và được hiệu chỉnh mở rộng trong thập niên 70 là một
trong những lý thuyết quan trọng nhất về nghiên cứu ý định hành vi. Lý thuyết

này chỉ ra rằng ý định hành vi là yếu tố quan trọng nhất để dự đốn hành vi tiêu
dùng (Actual Behavior). Mục đích chính của TRA là tìm hiểu hành vi tự nguyện
của một cá nhân bằng cách kiểm tra động lực cơ bản tiềm ẩn của cá nhân đó để
thực hiện một hành động. TRA cho rằng ý định thực hiện hành vi của một người
là yếu tố dự đốn chính về việc họ có thực sự thực hiện hành vi đó hay khơng.
Ngồi ra, các quy tắc xã hội cũng góp phần vào việc người đó có thực sự thực
hiện hành vi hay không. Theo lý thuyết, ý định thực hiện một hành vi nhất định
có trước hành vi thực tế. Ý định này được gọi là ý định hành vi và là kết quả của
niềm tin rằng việc thực hiện hành vi đó sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể. Ý định
hành vi rất quan trọng đối với lý thuyết TRA bởi vì những ý định này "được xác
định bởi thái độ đối với các hành vi và chuẩn chủ quan". Thuyết hành động hợp
lý cho thấy rằng ý định càng mạnh mẽ càng làm tăng động lực thực hiện hành vi,
điều này dẫn đến làm tăng khả năng hành vi được thực hiện.
Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ và chuẩn chủ quan
Thái độ đối với hành vi: Theo thuyết hành động hợp lý, thái độ là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định ý định hành vi và đề cập đến cách mà một
người cảm nhận đối với một hành vi cụ thể. Những thái độ này bị ảnh hưởng bởi
15


hai yếu tố: sức mạnh của niềm tin về kết quả của hành vi được thực hiện (nghĩa
là kết quả có thể xảy ra hay khơng) và đánh giá kết quả tiềm năng (nghĩa là kết
quả có khả quan hay không). Thái độ đối với một hành vi nhất định có thể là tích
cực, tiêu cực hoặc trung tính. Thuyết TRA quy định rằng tồn tại một mối tương
quan trực tiếp giữa thái độ và kết quả, nếu người ta tin rằng một hành vi nào đó
sẽ dẫn đến một kết quả mong muốn hoặc thuận lợi, thì người ta có nhiều khả
năng có thái độ tích cực đối với hành vi đó. Bên cạnh đó, nếu người ta tin rằng
một hành vi nhất định sẽ dẫn đến một kết quả khơng mong muốn hoặc khơng
thuận lợi, thì nhiều khả năng người ta có thái độ tiêu cực đối với hành vi đó.
Chuẩn chủ quan: Các chuẩn chủ quan cũng là một trong những yếu tố

chính quyết định ý định hành vi và đề cập đến nhận thức của các cá nhân hoặc
các nhóm người có liên quan như thành viên gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, …
có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi của một người. Ajzen định nghĩa các
chuẩn chủ quan là "nhận thức được các áp lực xã hội để thực hiện hoặc không
thực hiện hành vi". Theo TRA, mọi người phát triển một số niềm tin hoặc niềm
tin chuẩn mực về việc liệu một số hành vi nhất định có được chấp nhận hay
khơng. Những niềm tin này định hình nhận thức của một người về hành vi và xác
định ý định thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một người. Ví dụ, nếu
một người tin rằng việc sử dụng ma túy (hành vi) được chấp nhận trong xã hội,
nhiều khả năng người đó sẽ sẵn sàng tham gia vào hoạt động này. Mặt khác, nếu
nhóm bạn của người đó nhận thấy rằng hành vi đó là xấu, thì người đó sẽ ít có
khả năng tham gia vào việc sử dụng ma túy. Tuy nhiên, các chuẩn chủ quan cũng
sẽ thay đổi tùy theo tình huống và động lực của từng cá nhân, các cá nhân có thể
hoặc khơng tn thủ theo các quy tắc chung của xã hội. Ví dụ, nếu một hành vi
mà xã hội cho là không thể chấp nhận được nhưng cá nhân đó vẫn thực hiện dựa
trên động lực riêng của mình.
2.1.2.2 Thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM
Thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) do Davis (1989) cũng được
phát triển từ lý thuyết TRA nhưng hướng vào việc mơ hình hóa việc chấp nhận
của con người với công nghệ hoặc hệ thống nào đó (Featherman và Fuller, 2003).
Theo TAM, ý định sử dụng một hệ thống nào đó của con người, thì xuất phát từ
thái độ của họ về việc sử dụng hệ thống đó và nhận thức tính hữu dụng của hệ
thống (perceived usefulness) . Trong đó, thái độ và nhận thức tính hữu dụng chịu
ảnh hưởng bởi nhận thức dễ sử dụng (perceived ease of use).
2.1.2.3 Thuyết hành vi có kế hoạch TPB (The Theory of Planning
Behavior)
Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định là một lý
thuyết thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào đó,
trong đó niềm tin được chia làm ba loại: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn
16



mực chung và niềm tin về sự tự chủ. Khái niệm này được khởi xướng bởi Icek
Ajzen năm 1991, nhằm mục đích cải thiện khả năng dự đốn của Lý thuyết về
hành động hợp lý bằng cách bổ sung thêm vào mơ hình nhân tố nhận thức về
kiểm sốt hành vi, mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đoán và giải thích hành
vi của một cá nhân trong một bối cảnh nhất định]. Nó được xem là một trong
những lý thuyết được áp dụng và trích dẫn rộng rãi nhất về lý thuyết hành vi
(Cooke and Sheeran, 2004).
Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioural control): nhận thức của
một cá nhân về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi cụ thể;
điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện
hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi tác động trực
tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu cá nhân nhận thức chính xác về mức
độ kiểm sốt của mình, thì kiểm sốt hành vi cịn dự báo cả hành vi. Khái niệm
nhận thức kiểm soát hành vi có liên quan về mặt khái niệm với sự tự chủ (selfefficacy).

Thái độ đối
với hành vi
Chuẩn
chủ quan

Ý định hành
vi

Nhận thức
kiểm sốt
hành vi

Hành vi


Hình 2.2 Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior –
TPB)
Nguồn: Ajzen (1991)

2.1.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Dựa vào các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này chọn
thuyết hành động hợp lý (TRA), thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và thuyết mơ
hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) làm cơ sở lý thuyết để xây dựng và phát triển
mơ hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone
thương hiệu Việt (Vsmart) của khách hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Thêm vào đó, tác giả đề xuất điều chỉnh các biến và thang đo phù hợp với người
tiêu dùng ở TPCT.
Thứ nhất, tên tuổi của thương hiệu càng có uy tín sẽ càng tăng sự tin tưởng
của người tiêu dùng vào sản phẩm và thiết kế sản phẩm càng hợp thị hiếu thì
càng thúc đẩy nhanh quá trình ra quyết định mua smartphone của người tiêu
17


dùng. Giá là một trong những yếu tố mà người tiêu dùng sẽ cân nhắc và có ảnh
hưởng khá đáng kể đến ý định chọn mua smartphone. Những yếu tố này được
thừa hưởng từ nghiên cứu trước đó của Liao and Yu- Jui (2012).
Thứ hai, các tính năng của smartphone cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua smartphone của người tiêu dùng, điện thoại càng có nhiều tính
năng hữu dụng thì càng ảnh hưởng tích cực đến quyết định chọn mua. Các ảnh
hưởng về mặt xã hội như xu hướng, ý kiến của người thân, bạn bè và truyền
thơng đại chúng cũng có ảnh hưởng khá lớn khi người tiêu dùng ra quyết định
mua điện thoại. Các yếu tố này được tham khảo thông qua nghiên cứu của Mei
Min et al. (2012), Tanzita et al. (2015)
Thứ ba, dựa trên nghiên cứu của Liu (2002), những hãng điện thoại càng có

các cơng nghệ hiện đại thì càng được người tiêu dùng quan tâm và xem xét như
một yếu tố quan trọng khi chọn mua smartphone.
Tóm lại, mơ hình đề xuất bao gồm 7 biến độc lập là (1) Tính năng sản
phẩm, (2) Giá, (3) Thương hiệu, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5) Giá trị thẩm mỹ, (6)
Cơng nghệ.

Tính năng

Ảnh hưởng xã hội
Quyết định
mua
smartphone

Giá

Giá trị thẩm mỹ

Cơng nghệ

Thương hiệu
Hình 2.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)

2.1.4 Các giả thuyết nghiên cứu và thang đo nghiên cứu
2.1.4.1 Tính năng sản phẩm
Tính năng sản phẩm là một thuộc tính có thể đáp ứng mức độ thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của người tiêu dùng thông qua việc sở hữu sản phẩm và cách
sử dụng sản phẩm (Kotler et al., 2007).
Trong thời đại công nghệ ngày nay, smartphone có tính năng khác biệt sẽ
mang lại nhiều mức độ hài lòng khác nhau cho người tiêu dùng (Chow et al.,

2012). Ngoài hệ điều hành (OS), camera cũng là tính năng mà người tiêu dùng
chú trọng (Chow et al., 2012). Các hệ điều hành (OS) phổ biến nhất dành cho
18


smartphone ở Nigeria là Android, Windows, IOS (Internet Operating System) và
RIM Blackberry. Chang và Cheng (được trích dẫn như trong Chow et al.., 2012)
cho rằng mỗi hệ điều hành đều có những đặc điểm và nền tảng độc quyền của
riêng nó.
Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm dựa trên các tính năng và các kết quả
cụ thể có thể tạo ra lợi ích và mang lại giá trị hỗ trợ cho họ (Wickliffe and
Psyarchik, được trích dẫn như trong Chow et al.., 2012).
Puth et al.. (được trích dẫn như trong Chow et al.., 2012) nhắc lại rằng
người tiêu dùng sử dụng tính năng để làm yếu tố so sánh giữa các thương hiệu
đang cạnh tranh với nhau và các nhà tiếp thị nên có nhận thức về các tính năng
sản phẩm để có thể xác định hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
H1: tính năng của smartphone ảnh hưởng thuận chiều đến hành vi mua
hàng của người tiêu dùng smartphone trên địa bàn TPCT
2.1.4.2 Giá
Theo Nguyễn Văn Ngọc (2006) Giá cả là giá trị bằng tiền của một đơn vị
hàng hóa, dịch vụ, tài sản hay đầu vào nhân tố.
Theo lời của Smith and Carsky (như được trích dẫn trong Chow et al..,
2012) giá cả luôn là yếu tố chính mà người tiêu dùng sẽ cân nhắc trước khi đưa
ra bất kỳ quyết định mua hàng nào. Giá được xem xét bởi Karjaluoto et al.. (như
được trích dẫn trong Juwaheer et al., 2014) là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự lựa chọn smartphone của giới trẻ.
Tương tự, Kabadey et al.. (như trích dẫn trong Juwaheer et al.., 2014)
khẳng định rằng khách hàng coi giá cả là một tiêu chí quan trọng liên quan đến
chất lượng sản phẩm, theo đó giá cao cho thấy cơng nghệ tiên tiến, thiết kế và các
tính năng được cải thiện hơn. Trong nghiên cứu được thực hiện bởi Malasi (được

trích dẫn trong Juwaheer et al.., 2012) cho rằng mức giá ảnh hưởng tích cực đến
ý định mua hàng do giá cả thiết lập hình ảnh của thương hiệu trong mắt người
tiêu dùng.
H2: Giá của một chiếc smartphone ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của
người tiêu dùng smartphone trên địa bàn TPCT
2.1.4.3 Thương hiệu
Thương hiệu là tài sản gợi sự liên kết với chất lượng sản phẩm và gợi sự
hiểu biết chính xác liên quan đến thương hiệu (sản phẩm) (Srinivasan and Till
trích dẫn trong Chow et al., 2012).
Beverland et al.. (như được trích dẫn trong Leelakulthanit and Honcharu,
2012) khẳng định rằng thương hiệu không chỉ là công cụ nhận dạng và phân biệt
mà cịn tương ứng với cơng ty và các sản phẩm hoặc dịch vụ của nó. Ở cấp độ
19


người tiêu dùng. Chu và Keh (như được trích dẫn trong Leelakulthanit and
Honcharu, 2012) cho rằng thương hiệu ảnh hưởng tích cực đến kết quả của hành
vi, bao gồm cả ý định mua hàng.
Trong các nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi Liaogang et al.. và Kang
(như được trích dẫn trong Juwaheer et al.., 2012), họ phát hiện ra rằng thương
hiệu được coi là yếu tố chính trong việc hình thành hành vi mua smartphone của
khách hàng trẻ tuổi.
Ngồi ra, theo lời của Keller (2007), sự thành công của một sản phẩm có
tên tuổi là tác dụng của việc tạo ra nhận thức về thương hiệu, tiếp cận và thúc đẩy
người tiêu dùng hướng tới sự ưa thích dành cho thương hiệu cụ thể đó. Trên tiền
đề này, Lin và et al. (như được trích dẫn trong Juwaheer et al.., 2014) cho rằng
hình ảnh thương hiệu càng tốt sẽ dẫn đến mức độ nhận diện và ý định mua hàng
cao hơn. Hwa (như được trích dẫn trong Juwaheer et al.., 2014) cho rằng người
tiêu dùng thích mua các sản phẩm và dịch vụ có tên tuổi vì thương hiệu đảm bảo
chất lượng và tạo ra nhiều lựa chọn cũng như đơn giản hoá quyết định mua hàng.

H3: Thương hiệu smartphone ảnh hưởng thuận chiều đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng smartphone trên địa bàn TPCT
2.1.4.4 Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội nghĩa là một người khiến người khác thay đổi cảm xúc,
thái độ, suy nghĩ và hành vi của họ một cách cố ý hoặc vô ý. (Rashotte trích dẫn
trong Chow et al.., 2012). Đây là kết quả của sự tương tác với nhau. Theo Nelson
và Mcleod (được trích dẫn trong Chow et al.., 2012) ảnh hưởng xã hội bao gồm
ảnh hưởng của truyền thông, cha mẹ và bạn bè đồng trang lứa. Nói chung, bạn bè
cùng trang lứa là những người có ảnh hưởng nhiều nhất, sau đó là phương tiện
truyền thơng và cha mẹ (Chow et al.., 2012).
Ngoài ra, Agbonifoh et al. (2007) khẳng định rằng những người mà người
tiêu dùng có xu hướng bắt chước sẽ tác động đến hành vi mua hàng của họ. Hơn
nữa, trong một nghiên cứu được thực hiện bởi trung tâm môi giới của NAR vào
năm 2009 (được trích dẫn trong Chow et al.., 2012) báo cáo rằng hạng mục ứng
dụng được sử dụng nhiều nhất là ứng dụng truyền thông và xã hội, do người
dùng smartphone giữ liên lạc với bạn bè, đồng nghiệp và gia đình của họ qua các
trang mạng xã hội. Điều này cho thấy rằng mọi người sẽ bị ảnh hưởng bởi đồng
nghiệp và gia đình khi đưa ra bất kỳ quyết định mua hàng nào.
H4: Mối quan hệ giữa ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng thuận chiều đến
hành vi mua hàng của người tiêu dùng smartphone trên địa bàn TPCT
2.1.4.5 Giá trị thẩm mỹ

20


Phùng Thu Loan (2017) định nghĩa giá trị thẩm mỹ liên là giá trị liên quan
đến những hiện tượng mang tính xã hội, nhân văn và nằm trong các thuộc tính
quy luật tồn tại của nó, trong những quy luật khách quan của cái đẹp (sự đối
xứng, nhịp nhàng, hài hịa, tồn vẹn, sự trật tự, hợp lý, tính tối ưu,...)
Giá trị thẩm mỹ đã được thêm vào như yếu tố để xác định hành vi mua

smartphone của sinh viên đại học, điều này đã được thông qua trong nghiên cứu
thực hiên tại Thái Lan bởi Leelakulthanit và Honge (2012). Trong thị trường
smartphone ở Nigeria, sự cạnh tranh giữa các công ty dẫn đầu thị trường như
Samsung, BlackBerry, HTC, và Nokia ngày càng khốc liệt hơn khi có sự gia
nhập của các nhà sản xuất smartphone khác như Solo, Gaga, LG, Gionee,
Infinix,...Trong tình hình cạnh tranh gay gắt này, điều quan trọng là các công ty
phải tận dụng hết tất cả các nguồn lợi thế cạnh tranh, bao gồm cả thiết kế
(Murtzin, như được trích dẫn trong Leelakuthanit and Hongcharu, 2012).
Schmitt và Simonson (như được trích dẫn trong Leelakuthamit and
Hongcharu, 2012) cũng tuyên bố rằng trong một thị trường cạnh tranh ngày càng
gia tăng, các nhà sản xuất cho rằng thiết kế lại hoặc thay đổi hình thức sản phẩm
có thể khuyến khích khách hàng mua sản phẩm.
H5: Giá trị thẩm mỹ ảnh hưởng thuận chiều đến hành vi mua hàng của
người tiêu dùng smartphone trên địa bàn TPCT
2.1.4.6 Công nghệ
Công nghệ là việc vận dụng kiến thức khoa học và kỹ thuật để cải tiến chất
lượng sản phẩm và quá trình sản xuất. (Nguyễn Văn Ngọc, 2006)
Saif, Razzaq et al. (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn smartphone của người tiêu dùng ở Pakistan. Kết quả chỉ ra rằng các tính
năng về cơng nghệ hiện đại như chống virus, cảm biến, sạc không dây là những
tính năng quan trọng nhất được người tiêu dùng đánh giá và cũng là yếu tố để
thúc đẩy người tiêu dùng mua một chiếc smartphone mới. Người Kurd được yêu
cầu tiết lộ độ ưa thích với các tính năng khác nhau trên smartphone của họ. Kết
quả chỉ ra rằng 173 (11,8%) số người được hỏi đã xem yếu tố công nghệ là yếu tố
quan trọng đối với smartphone. (Khayyat and Heshmati, 2012).
Những người tiêu dùng bị thu hút bởi công nghệ mới sẽ chuyển từ thương
hiệu này sang thương hiệu khác để tìm kiếm cơng nghệ tốt hơn. Điều quan trọng
là các nhà sản xuất phải thường xuyên nâng cao thương hiệu của mình bằng cách
khơng ngừng cải tiến các tính năng và ứng dụng để phù hợp với xu hướng công
nghệ và nhu cầu của người tiêu dùng (Sata, 2013).

H6: Công nghệ ảnh hưởng thuận chiều đến hành vi mua hàng của người
tiêu dùng smartphone trên địa bàn TPCT
21


Bảng 2.1 Thang đo ý định lựa chọn của mô hình nghiên cứu đề xuất
ST
T

1

THANG ĐO


Nội dung
hiệu
TN1

Điện thoại VSmart có tích hợp ứng dụng
sức khoẻ độc quyền

TN2

Điện thoại VSmart có dung lượng pin
cao

Nguồn

TÍNH NĂNG
Chow et

Điện thoại VSmart có tính năng camera
SẢN PHẨM TN3
al. (2012)
hiện đại
TN4 Điện thoại VSmart hỗ trợ sạc nhanh

2

GIÁ

TN5

Điện thoại VSmart có khả năng tương
thích với nhiều ứng dụng và thiết bị cao

G1

Điện thoại Vsmart có mức giá hợp lí
hơn so với các thương hiệu khác

G2

Điện thoại VSmart có mức giá hợp lí so
với chất lượng

G3

G4

Chow et

Điện thoại VSmart có mức giá phù hợp al. (2012)
với thu nhập của tơi
Điện thoại VSmart có mức giá rẻ nhất so
với các sản phẩm khác có cùng tính
năng

TH1 VSmart là thương hiệu Việt
TH2 VSmart là thương hiệu nổi tiếng
3

4

THƯƠNG
HIỆU

TH3

Tơi có sự yêu thích đối với thương hiệu Chow et
al. (2012)
điện thoại VSmart

TH4

Tôi tin tưởng chất lượng điện thoại mà
thương hiệu VSmart mang lại

ẢNH HƯỞNG
Điện thoại VSmart được quảng cáo rộng Chow et
XH1
rãi trên các phương tiện truyền thông

al. (2012)
XÃ HỘI
XH2

Điện thoại VSmart được người thân
trong gia đình sử dụng

XH3 Điện thoại VSmart được bạn bè khuyên
dùng
22


XH4

5

Điện thoại VSmart được nhiều người tin
dùng

TM1 Điện thoại VSmart có thiết kế hiện đại
GIÁ
TRỊ
TM2 Điện thoại VSmart khá gọn nhẹ
THẪM MỸ
TM3 Điện thoại VSmart có màn hình lớn

Yu-Jui
(2012)

CN1 Điện thoại VSmart có cơng nghệ sim ảo

CN2

Điện thoại VSmart có dung lượng RAM
lớn để thao tác đa nhiệm

Điện thoại VSmart có hệ điều hành Joshi
thuần việt VOS
Sujata
CƠNG NGHỆ
Điện thoại VSmart hỗ trợ cảm biến vân et
al..
CN4
tay và khuôn mặt
(2016)
CN3

6

CN5

Điện thoại VSmart có cơng nghệ giúp
bảo mật tuyệt đối cũng như hạn chế rủi
ro rị rỉ thơng tin khi giao dịch và thanh
toán online.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)

Thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 được sử dụng để thu thập thông tin
cho việc xây dựng thước đo các nhân tố từ ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone thương hiệu Việt (Vsmart). Trong đó 1 là Hồn tồn không đồng ý, 2
là Không đồng ý, 3 là Trung bình, 4 là Đồng ý, 5 là Hồn tồn đồng ý.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn các khách hàng mua
hoặc có ý định mua điện thoại di động Thương hiệu Việt Nam (Vsmart) trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ.
Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các đáp viên
với phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất. Hiện nay có nhiều cách để
chọn mẫu, theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Williams và cộng sự cho rằng cỡ mẫu nên chọn từ 100 quan sát
trở lên (n≥100), (Trích theo Võ Thị Thanh Lộc và Huỳnh Hữu Thọ, 2016). Hair
và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng nhân tố phân tích khám phá (EFA) số
quan sát mẫu phải tối thiểu là 50 hay theo tỉ lệ 5:1, có nghĩa rằng một biến đo
lường cần tối thiểu 5 mẫu quan sát. Trong bài nghiên cứu này, cụ thể cần có 22
biến quan sát có thể được. Do đó, số quan sát tối thiểu dự kiến là 22x5=110 quan
23


sát. Nhưng để đề phịng những trường hợp khơng hợp lệ và để tăng độ tin cậy, tác
giả sẽ phỏng vấn 180 đáp viên.
Mỗi đáp viên, tác giả tiến hành phỏng vấn trong khoảng 7-10 phút để hoàn
thành bảng câu hỏi. Tại các cửa hàng điện thoại trên địa bàn quận Ninh Kiều, Cái
Răng và Bình Thủy tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp những khách hàng
đang hay có ý định mua điện thoại Thương hiệu Việt Nam. Tại các trường Đại
học trên địa bàn quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy tác giả phỏng vấn
những bạn trẻ hay giảng viên đã, đang sử dụng hay có ý định mua điện thoại
thương hiệu Việt Nam.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha: để kiểm tra độ
chặt chẽ của các biến quan sát, phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ của các
biến trong cùng một nhân tố. Tiến hành loại các biến có hệ số tương quan vơi

biến tổng nhỏ hơn 0,3, chọn các biến có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,7
(Theo Võ Thị Thanh Lộc và Huỳnh Hữu Thọ, 2016). Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 vẫn được chấp nhận (Nunnally and
Burnstein, 1994; Peterson, 1994, trích theo Võ Thị Thanh Lộc và Huỳnh Hữu
Thọ, 2016). Tuy nhiên, cần lưu ý nếu Cronbach Alpha q cao (>0,95) thì có khả
năng xuất hiện các biến quan sát thừa trong thang đo.
Phân tích các nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA): Sau
khi đã loại được các yếu tố có độ tin cậy Cronbach Alpha thấp hơn 0,3 thì tiến
hành phân tích EFA đối với các nhân tố được chọn. Tiến hành phân tích bằng
phần mềm SPSS để gom các biến quan sát lại thành 1 nhóm các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua điện thoại thông minh thương hiệu Việt Nam.
Phân tích các nhân tố khằng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA): để
đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình với dữ liệu nghiên cứu.
Cuối cùng phân tích hồi quy nhị phân (Binary analysis): để biết sự ảnh
hưởng của từng yếu tố đến quyết định mua điện thoại thương hiệu Việt Nam của
người dân TP Cần Thơ.
Ta có phương trình hồi quy đa biến như sau
QD= β0 + β1TN + β2G + β3TH + β4XH + β5TM + β6CN.
Trong đó:
QD là Quyết định mua điện thoại thơng minh thương hiệu Việt Nam của
người dân Thanh phố Cần Thơ (QD= 1 khi người dân quyết định mua
Smartphone thương hiệu Việt Nam, QD= 0 khi người dân khơng có quyết định
mua Smartphone thương hiệu Việt Nam)
24


TN là tính năng của điện thoại thơng minh thương hiệu Việt Nam (Các tính
năng của sản phẩm có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng).
G là giá thành của điện thoại ảnh hưởng đến sự lựa chọn của KH giữa
Smartphone Việt Nam và các thương hiệu quốc tế (Giá có phù hợp với đối tượng

khách hàng, yếu tố chủ yếu quyết định mua hàng).
TN là giá trị thương hiệu (tầm ảnh hưởng của thương hiệu đối với việc lựa
chọn điện thoại).
XH là các ảnh hưởng từ xã hội (gia đình, bạn bè,…) đến sự chọn mua điện
thoại.
TM là giá trị thẩm mỹ, thiết kế của điện thoại Việt (kiểu dáng và sự nhỏ gọn
hay xinh đẹp của chiếc điện thoại).
CN là công nghệ tiên tiến của sản phẩm (Các cơng nghệ mới của sản phẩm
có phù hợp với đa số người tiêu dùng hay không).

25


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
VIỆT NAM
3.1. NỀN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
3.1.1 Nền công nghiệp điện thoại di động trên thế giới
3.1.2 Nền công nghiệp điện thoại di động ở Việt Nam
3.1.3 Nền công nghiệp điện thoại di động Việt Nam trên địa bàn Thành
phố Cần Thơ
3.2 LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN
THOẠI THÔNG MINH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CRONBACH
ALPHA

4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
4.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY NHỊ PHÂN
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
5.1.2 Hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy việc tiêu dùng điện thoại di động
thương hiệu Việt trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
5.2 KẾT LUẬN

26


×