Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 76 trang )

A–MỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trƣờng sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có những thay
đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và giao lƣu quốc
tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hƣởng quá trình hình thành
và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những
ngƣời tâm huyết với sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng
sống cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh THPT. Vấn đề trung tâm liên quan đến việc giáo
dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đƣợc quan tâm là: thế hệ trẻ ngày nay thƣờng phải
đƣơng đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ
có thơng tin khơng đủ bảo vệ họ tránh đƣợc những rủi ro này. Giáo dục kỹ năng sống
hoặc giáo dục dựa trên tiếp cận kỹ năng sống có thể cung cấp cho các em các kỹ năng để
giải quyết đƣợc các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, kỹ năng
sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con ngƣời trong xã hội hiện đại.
Muốn thành cơng và sống có chất lƣợng trong xã hội hiện đại, con ngƣời phải có kỹ
năng sống. Kỹ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang tính cá nhân. Giáo dục kỹ năng
sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách tồn diện. Vì lẽ đó,
“nhu cầu vận dụng kỹ năng sống một cách trực tiếp hay gián tiếp đƣợc nhấn mạnh trong
nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế …”.
Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng của kỹ
năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ nhƣng thực tiễn triển khai giáo dục
kỹ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định. Hiện nay, Việt Nam đã
thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục tiêu giáo dục từ trang bị kiến thức
cho ngƣời học sang trang bị những năng lực cần thiết: “năng lực hợp tác, có khả năng
giao tiếp, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trƣờng lao động,
năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và nghiêm túc
tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính tồn cầu; có
tƣ duy phê phán, có khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống”. Bốn trụ
cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo
dục đã đƣợc quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung, và phƣơng pháp giáo dục
phổ thông ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhận thức về kỹ năng sống, cũng nhƣ việc thể chế


hóa giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chƣa thật cụ thể, đặc
biệt về hƣớng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp,
bậc học còn hạn chế.
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hƣớng gia tăng. Đã
xuất hiện những vụ án giết ngƣời, cố ý gây thƣơng tích mà đối tƣợng gây án là học sinh.
Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tƣợng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rƣợu,
tiêm chích ma t, quan hệ tình dục sớm,... thậm chí là tự sát khi gặp vƣớng mắc trong
cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhƣng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ
1


và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các
tệ nạn xã hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… Có nhiều ngun nhân khác
nhau dẫn đến tình trạng trên, nhƣng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu
xa là do các em thiếu hụt kỹ năng sống.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
của Unicef tại Việt Nam. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đƣợc thực hiện bằng
việc khai thác nội dung của một số môn học có ƣu thế … Gần đây, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang nghiên cứu xây dựng chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống để đƣa vào
chƣơng trình giáo dục phổ thơng theo hình thức tích hợp ở nhiều mơn học và hoạt
động giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục kỹ năng
sống vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng phƣơng pháp nào, thời
lƣợng, cơ cấu chƣơng trình và cách tổ chức thực hiện ra sao là những câu hỏi đặt ra
đòi hỏi phải giải đáp. Một trong những hƣớng trả lời cho các câu hỏi trên là khai thác
thế mạnh của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống phải thông qua hoạt động vì chỉ có thơng
qua hoạt động mới có thể hình thành kỹnăng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ,
tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng nhƣ sự năng động, sáng tạo ở học sinh. Đó cũng là
lý do để chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: " Một số biện pháp giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh THPT thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp".
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT bằng con đƣờng tích hợp giáo dục kỹ năng sống với hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể:
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp có tính khả thi theo định hƣớng tích hợp các
thành tố của giáo dục kỹ năng sống với các thành tố của hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp thì có thể nâng cao đƣợc hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thơng qua tổ
chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở một số trƣờng THPT.
2


- Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực nghiệm sƣ phạm một số biện pháp đã đề
xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Đề tài sáng kiến tập trung nghiên cứu các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục

cho học sinh THPT: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng đƣơng đầu
với cảm xúc, căng thẳng và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. Từ đó đề
xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
- Thực nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc thực hiện với chƣơng trình hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp dành cho lớp 10, lớp 11 THPT.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Các biện pháp đề xuất trong sáng kiến đƣợc triển khai tại trƣờng THPT Yên
Thành 2, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các tiếp cận
hệ thống, tiếp cận tích hợp trong q trình nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tƣ liệu, tài liệu lý luận về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp để xây
dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thu thập thông tin về thực trạng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: tìm hiểu các nguyên nhân về thực trạng và tìm hiểu
quan điểm của các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn về việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
- Phƣơng pháp chuyên gia: tổ chức thảo luận chuyên đề để lấy ý kiến các
chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Phƣơng pháp trắc nghiệm: sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hình
thành kỹ năng sống cho học sinh THPT bằng các biện pháp đã đề xuất.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: thực nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
7.2.3. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả thực nghiệm sƣ
phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
3


8. Đóng góp mới của sáng kiến
8.1. Về lí luận
Góp phần phát triển lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông và bƣớc đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo
định hƣớng tích hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
8.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sáng kiến đã khẳng định:
- Học sinh THPT rất hạn chế về kỹ năng sống. Một trong những nguyên nhân
của thực trạng này là do giáo dục THPT chƣa quan tâm thoả đáng đến vấn đề giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh; chƣa xác định đƣợc phƣơng thức hiệu quả để giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Tích hợp mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp; thiết kế các chủ để giáo dục kỹ năng sống phù hợp với nội
dung/hoạt động để thực hiện chủ đề của chƣơng trình hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp... là những biện pháp thực hiện phƣơng thức tích hợp nhằm giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trong các trƣờng THPT một cách có hiệu quả.
9. Bố cục của sáng kiến
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung sáng kiến gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thơng
qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

4



B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Giáo dục kỹ năng sống
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Kỹ năng sống
Khái niệm KNS đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng khu vực và từng quốc
gia. Qua nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi thống nhất sử dụng khái niệm KNS trong
nghiên cứu đề tài của mình với nội hàm: “khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi
của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý
có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”.
Do tiếp cận kỹ năng sống tƣơng đối đa dạng nên cũng có nhiều cách phân loại
KNS khác nhau. Những cách phân loại này đã đƣa ra bảng danh mục các KNS có giá
trị trong nghiên cứu phát triển lý luận về KNS và chỉ có tính chất tƣơng đối. Trên
thực tế, các KNS có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia vào một tình
huống cụ thể, con ngƣời cần phải xử dụng rất nhiều kỹnăng khác nhau. Ví dụ, khi cần
quyết định một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử dụng những kỹnăng nhƣ: kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng tƣ duy phê phán, kỹ năng tƣ duy sáng tạo và kỹ năng kiên định...
Tìm hiểu qua nhiều tài liệu của nhiều tác giả, chúng tôi nhận thấy: “dù phân loại
theo hình thức nào thì một số kỹ năng vẫn đƣợc coi là kỹ năng cốt lõi nhƣ: kỹ năng
xác định giá trị, kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc, căng thẳng; kỹ
năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng đặt mục tiêu...”. Từ đó, chúng tơi đã giới hạn các KNS đƣợc nghiên
cứu trong đề tài để giáo dục cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL
gồm các kỹ năng: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng đương đầu với
cảm xúc, căng thẳng và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.
Chúng tơi tập trung nghiên cứu các kỹ năng sống này nhằm giáo dục cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp vì đây là một số kỹ năng sống

chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ về nội dung, phƣơng pháp và hình thức giáo
dục cho học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng; mặt khác, chúng tơi đã tích lũy
đƣợc một số kinh nghiệm về các kỹ năng này thông qua các hoạt động đã đƣợc tổ
chức hằng năm tại trƣờng THPT.
1.1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống
Theo quan niệm của chúng tôi: Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt
động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến
thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tƣởng)
thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách tích cực và mang tính chất
xây dựng. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hƣớng tích
5


cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách ngƣời học dựa trên cơ sở
giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Vậy thì, vấn đề đặt ra là tại sao cần phải giáo dục KNS cho học sinh THPT? Theo
chúng tôi, hiện nay chúng ta cần phải giáo dục KNS cho học sinh THPT bởi:
* Xét theo yêu cầu xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện nay nên sự hình thành và phát triển kỹ năng sống trở
thành một yêu cầu quan trọng đối với cá nhân và là tiêu chí về nhân cách con ngƣời
hiện đại. UNESCO đã xác định những lĩnh vực cần đƣợc quan tâm đặc biệt về giáo
dục KNS, bao gồm:
- Liên quan đến việc làm: Các chƣơng trình giáo dục KNS trong giáo dục nghề
nghiệp không nên tiến hành một cách độc lập mà cần thực hiện theo hƣớng thƣờng
tích hợp vào các chƣơng trình dạy kỹ năng nghề nghiệp (cả trong giáo dục chính quy
hoặc khơng chính quy). Điều này cho phép đồng thời thực hiện 2 mục tiêu: một là,
tăng cƣờng cơ hội học tập, chuẩn bị cho cá nhân bƣớc vào thế giới công việc bằng
việc tạo cho họ đầu vào là các kỹ năng nghề nghiệp đƣợc đào tạo; hai là, tăng cƣờng
tính hiệu quả và sự phù hợp của cá nhân với các kỹ năng nghề đƣợc đào tạo (có đáp

ứng nhu cầu thị trƣờng khơng? Có đáp ứng đầy đủ mong muốn của cá nhân khơng?
Có giúp nâng cao mức độ thu nhập của họ khơng? Có giảm những tổn thƣơng/thiệt
hai về kinh tế, xã hội của họ không?).
- Liên quan đến sức khỏe, HIV/AIDS và lạm dụng ma túy: cung cấp các thông tin cơ
bản và giúp thanh thiếu niên phát triển những kỹ năng sống cần thiết để ra quyết định
và hành động theo những quyết định liên quan đến sức khỏe.
- Liên quan đến xung đột và bạo lực: Giáo dục là trọng tâm của mọi chiến lƣợc xây
dựng hịa bình, thơng qua giáo dục (chính quy và phi chính quy) những cá nhân có
đƣợc kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng sống cần thiết để xây dựng nền móng
vững chắc cho lịng tơn trọng quyền con ngƣời, các ngun tắc dân chủ và chống lại
bạo lực, tội ác. Tiếp cận KNS tạo ra một mơ hình mà mỗi ngƣời có thể phát triển các
kỹ năng phân tích, tƣ duy phê phán, ra quyết định (học để biết); tự trọng, thiện chí,
sáng tạo (học để tự khẳng định mình); giao tiếp, sống với ngƣời khác, giải quyết xung
đột, hợp tác và cam kết xã hội (học để chung sống với mọi ngƣời); giải quyết ổn thoả
đối với mọi việc khác nhau (học để làm).
* Xét từ góc độ giáo dục
Kỹ năng sống của ngƣời học đƣợc xác định là một biểu hiện của chất lƣợng giáo
dục. Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trƣờng, xét cho cùng
là để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Giáo dục KNS là thực hiện quan điểm hƣớng vào ngƣời học, một mặt đáp ứng nhu
cầu của ngƣời học có năng lực để đáp ứng những thách thức của cuộc sống và nâng
cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, thực hiện giáo dục KNS thông
qua những phƣơng pháp hƣớng đến ngƣời học (lấy học sinh làm trung tâm) và
6


phƣơng pháp dạy học tƣơng tác, cùng tham gia, đề cao vai trò tham gia chủ động, tự
giác của ngƣời học và vai trò chủ đạo của ngƣời dạy sẽ có những tác động tích cực
đối với những mối quan hệ ngƣời dạy và ngƣời học, ngƣời học với ngƣời học. Đồng
thời, ngƣời học cảm thấy họ đƣợc tham gia vào các vấn đề có liên quan đến cuộc

sống của bản thân, họ sẽ thích thú và học tập tích cực hơn.
Nhƣ vậy giáo dục KNS cho ngƣời học, cụ thể là học sinh THPT đồng thời thể hiện
tính khoa học và nhân văn của giáo dục.
* Xét từ góc độ văn hóa, chính trị
Giáo dục KNS giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con ngƣời, quyền
cơng dân đƣợc ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế. Giáo dục KNS giúp con
ngƣời sống an toàn, lành mạnh và có chất lƣợng trong một xã hội hiện đại với văn
hóa đa dạng và với nền kinh tế phát triển và thế giới đƣợc coi là một mái nhà chung.
* Xét theo yêu cầu của sự phát triển bền vững
Trong các nội dung cơ bản về giáo dục vì sự phát triển bền vững đã đƣợc
UNESCO xác định thì có rất nhiều nội dung thống nhất với giáo dục KNS để giải
quyết các vấn đề cụ thể nhƣ: quyền con ngƣời, hịa bình và an ninh, bình đẳng giới,
đa dạng văn hóa và hiểu biết về giao lƣu văn hóa, sức khỏe, HIV/AIDS, các nội dung
về bảo vệ môi trƣờng, giảm nghèo, tinh thần và trách nhiệm tập thể. Đồng thời hình
thành đƣợc những KNS cốt lõi nhƣ kỹ năng đặt mục tiêu; kỹ năng xác định giá trị; kỹ
năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định giúp cho mỗi cá nhân có thể
định hƣớng tới cuộc sống lành mạnh phù hợp với các giá trị sống của xã hội, để có
chất lƣợng cuộc sống và có những hành vi tích cực trong giải quyết các vấn đề của
cuộc sống giúp thúc đẩy phát triển bền vững của cả cá nhân và của tập thể. Bên cạnh
những kỹ năng sống cốt lõi trên, những kỹ năng sống chung nhƣ tƣ duy phê phán, tƣ
duy sáng tạo, thiện chí, suy nghĩ tích cực cịn đƣợc áp dụng vào giải quyết các nội
dung cụ thể để tạo ra sự phát triển bền vững.
1.1.2. Các thành tố cấu trúc của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
* Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT
Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT không dừng lại ở việc làm thay đổi
nhận thức cho học sinh bằng cách cung cấp thông tin, tri thức mà tập trung vào mục
tiêu xây dựng hoặc làm thay đổi hành vi của học sinh theo hƣớng tích cực, mang tính
xây dựng đối với các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Giáo dục KNS giúp học sinh
THPT hiểu đƣợc những tác động mà hành vi và thái độ của mình có thể gây ra, có
thái độ và hành vi tích cực đối với mơi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội, đối với

các vấn đề của cuộc sống. Học sinh THPT có KNS sẽ biết ứng dụng những nguyên
tắc phát triển bền vững vào cuộc sống của mình. Có thể khẳng định, giáo dục KNS
cho học sinh THPT là trang bị cho các em một chiếc cầu nối giữa hiện tại với tƣơng
lai, giúp các em thích ứng với cuộc sống hiện đại không ngừng biến đổi.
* Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT
7


Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT là những KNS cốt lõi cần hình thành
và phát triển cho các em. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung vào các kỹ năng: kỹ
năng xác định giá trị, kỹ năng giáo tiếp có hiệu quả, kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc,
căng thẳng và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.
- Kỹ năng xác định giá trị:
Giá trị là cái mà bản thân mỗi ngƣời coi là quan trọng. Nó có thể rất cụ thể nhƣ
tiền bạc, quần áo, các phƣơng tiện trong sinh hoạt hoặc trừu tƣợng nhƣ lịng chung
thuỷ, sự cảm thơng, giữ gìn trinh tiết, thông minh, sáng tạo, nhân ái, giá trị nghề
nghiệp, v.v... Giá trị chịu tác động của thời gian, kinh nghiệm sống, sự giáo dục của
gia đình, mơi trƣờng xã hội mà ngƣời đó đang sống và làm việc. Kỹ năng xác định
giá trị là khả năng xác định những đức tính, niềm tin, thái độ, chính kiến nào của
mình cho là quan trọng và giúp ta hành động theo phƣơng hƣớng đó. Xác định giá trị
ảnh hƣởng đến ra quyết định và hành động của con ngƣời.
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả:
Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả khả năng tạo dựng mối quan hệ và khả năng ứng xử
của con ngƣời trong mối quan hệ với ngƣời khác đạt đƣợc kết quả cao nhất theo mục
tiêu đã xác định. Kỹ năng giáo tiếp có hiệu quả bao hàm trong nó cả kỹ năng lắng
nghe và hiểu đƣợc ngƣời khác. Đồng thời, kỹ năng này là sự phối hợp của nhiều
KNS khác nhƣ: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thƣơng lƣợng, kỹ năng tƣ duy phê
phán, kỹ năng chia sẻ/cảm thông, kỹ năng kiềm chế.
- Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc căng thẳng:
Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc căng thẳng là khả năng kiềm chế xúc cảm và tự

giải thoát khỏi trạng thái căng thẳng, giúp học sinh nhận biết đƣợc một số tình huống
tạo nên căng thẳng, nhận biết đƣợc những biểu hiện của sự căng thẳng và tác động
của nó với cuộc sống.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực:
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực là khả năng nhận thức đƣợc các
mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống và các nguyên nhân của những mẫu thuẫn đó để
bình tĩnh suy nghĩ về cách thức giải quyết mâu thuẫn đó một cách thiện chí. Kỹ năng
này đòi hỏi ở học sinh từ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo để nhìn nhận vấn đề và đánh
giá ngƣời khác; biết lắng nghe, thừa nhận ý kiến hợp lý của ngƣời khác; biết cách
thƣơng lƣợng và ra các quyết định hợp lý.
* Phương thức và phương pháp tiếp cận trong giáo dục KNS cho học sinh THPT
Một trong những vấn đề đƣợc quan tâm về việc đƣa KNS và chƣơng trình giáo dục
học đƣờng, trong đó có giáo dục phổ thơng nói chung, THPT nói riêng là phƣơng
thức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh nhƣ thế nào cho hiệu quả. Theo nghiên
cứu, chúng tôi nhận thấy có 3 phƣơng án thực hiện giáo dục KNS cho học sinh là:
- Xây dựng môn học về giáo dục KNS đƣa vào chƣơng trình học tập của học sinh.
- Lồng ghép các nội dung giáo dục KNS vào các mơn học có ƣu thế và các hoạt động
8


giáo dục khác.
- Tích hợp giáo dục KNS vào các mơn học và các hoạt động giáo dục (trong đó có
hoạt động giáo dục NGLL).
Theo chúng tơi, do KNS đƣợc hình thành và phát triển thơng qua trải nghiệm và
gắn liền với hoạt động sống của học sinh nên việc giáo dục KNS cho học sinh theo
phƣơng án hình thành một mơn học riêng là ít khả thi, kém hiệu quả. Phƣơng thức
lồng ghép cũng đã đƣợc thực hiện với một số nội dung giáo dục cần cập nhật vào
chƣơng trình giáo dục phổ thơng nhƣ giáo dục dân số, giáo dục môi trƣờng... tuy
nhiên trong giáo dục KNS, phƣơng thức này cũng khơng nhiều hiệu quả và gặp nhiều
khó khăn khi thực hiện nhƣ: khó khăn trong việc xác định các mơn học để lồng ghép,

khó khăn trong việc đảm bảo nội dung giáo dục KNS đã đƣợc lồng ghép …
Vì thế, chúng tơi cho rằng, cần xác định giáo dục KNS là mục đích của giáo dục,
theo đó, tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng phải hƣớng đến
giáo dục KNS cho học sinh. Có nhƣ vậy, giáo dục KNS cho học sinh mới đƣợc thực
hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục cả về thời gian và khơng gian nhờ đó mà các
mục tiêu về giáo dục KNS cho học sinh mới đạt đƣợc ở mức độ cao. Đây cũng là lý
do, chúng tơi lựa chọn phƣơng thức tích hợp là phƣơng thức giáo dục KNS cho học
sinh trong trƣờng THPT.
Nhƣ vậy, theo phạm vi giới hạn của đề tài, vấn đề giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL chính là thực hiện việc giáo dục KNS cho
học sinh theo phƣơng thức tích hợp. Và các phƣơng pháp dạy học cụ thể đƣợc sử
dụng trong giáo dục KNS cho học sinh THPT là: Phƣơng pháp động não, phƣơng
pháp thảo luận nhóm, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp nghiên cứu tình huống,
phƣơng pháp trị chơi...
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT
1.1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT * Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Tuổi học sinh THPT là giai đoạn đã trƣởng thành về mặt thể lực, nhƣng sự phát
triển cơ thể còn chƣa vững chắc, các em bắt đầu thời kỳ phát triển tƣơng đối êm ả về
mặt sinh lý. Đa số các em đã phát triển cân đối, khoẻ và đẹp, có thể đạt đƣợc những
khả năng phát triển về cơ thể nhƣ ngƣời lớn, đó là yếu tố cơ bản giúp học sinh THPT
có thể tham gia các hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp của chƣơng trình giáo
dục THPT.
Ở học sinh THPT tính chủ định trong nhận thức đƣợc phát triển, tri giác có mục đích
đã đạt tới mức cao, quan sát trở nên có mục đích, hệ thống và tồn diện hơn, tuy nhiên
nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên thì quan sát của các em cũng khó đạt hiệu quả cao. Vì
vậy, giáo viên cần quan tâm hƣớng quan sát của các em vào những nhiệm vụ nhất định,
không vội kết luận khi chƣa tích luỹ đủ các sự kiện. Cũng ở lứa tuổi này các em đã có
khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Tƣ

9


duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất qn hơn, tính phê phán cũng phát
triển. Có thể nói nhận thức của học sinh trung học phổ thơng chuyển dần từ nhận thức
cảm tính sang nhận thức lý tính, nhờ tƣ duy trừu tƣợng dựa trên kiến thức các khoa
học và vốn sống thực tế của các em đã tăng dần. Hứng thú học tập của các em gắn
liền với khuynh hƣớng nghề nghiệp, ý thức học tập đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ
định trong các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân, điều này giúp các
em có thể tham gia hoạt động giáo dục với vai trò chủ thể của các hoạt động đó.
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học
sinh trung học phổ thơng, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của các em.
Học sinh THPT có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình:
quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng, xuất
hiện ý thức trách nhiệm, lịng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ đó là những giá trị nổi trội
và bền vững. Các em có khả năng đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu của bản thân mình
và những ngƣời xung quanh, có những biện pháp kiểm tra đánh giá sự tự ý thức bản
thân nhƣ viết nhật ký, tự kiểm điểm trong tâm tƣởng, biết đối chiếu với các thần
tƣợng, các yêu cầu của xã hội, nhận thức vị trí của mình trong xã hội, hiện tại và
tƣơng lai.
Sự tự ý thức còn thể hiện thích tham gia các hoạt động mà mình u thích, song
chƣa xuất phát từ động cơ vì mục đích xã hội, hay lợi ích cộng đồng mà đa số nhất
thời do bản thân hay do theo bạn bè. Nhu cầu giao tiếp hoạt động của lứa tuổi này rất
lớn, các em không thể “ngồi yên”, bởi vậy một môi trƣờng tốt, hoạt động phù hợp với
sở thích, với năng lực học sinh có định hƣớng của gia đình và xã hội sẽ giúp các em
tự khẳng định mình.
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân sinh quan, thế giới quan
về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc cƣ xử. Ở lứa tuổi này các em có nhu
cầu đƣợc sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín,
có vị trí nhất định trong nhóm, muốn đƣợc bạn bè thừa nhận. Đây là cơ sở cho việc

học sinh thích tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Đời sống tình cảm của các em rất phong phú, điều đó đƣợc thể hiện rõ nhất trong
tình bạn, có u cầu cao đối với bạn, một số phẩm chất tốt của tình bạn đƣợc hình
thành: sự vị tha, chân thật, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ, hiểu biết lẫn nhau. Các em có
khả năng đồng cảm, tình bạn mang tính xúc cảm cao, thƣờng lý tƣởng hố tình bạn,
ngun nhân kết bạn cũng rất phong phú, nhóm bạn đã mở rộng có cả nam và nữ và ở
một số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân
chính về tình u với tình cảm sâu sắc. Để giáo dục học sinh THPT có hiệu quả nhà
giáo dục cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình
đẳng, tơn trọng lẫn nhau, cần tin tƣởng, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, độc lập, nâng cao tinh thần trách nhiệm với bản thân.
Tóm lại, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn rất quan trọng,
10


giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên ngƣời lớn. Đây là lứa tuổi đầu thanh niên với
những đặc điểm tâm lý đặc thù khác với tuổi thiếu niên, các em đã đạt tới sự trƣởng
thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục kỹ năng sống cho các em có hiệu quả. Các lực
lƣợng giáo dục phải biết phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những hạn chế trong
sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức thích
hợp, phát huy đƣợc tính tích cực chủ động của các em trong hoạt động giáo dục theo
định hƣớng của mục tiêu giáo dục kỹ năng sống.
* Các yếu tố thuộc về chƣơng trình giáo dục THPT
Để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thì mục tiêu về giáo dục KNS phải
đƣợc đặt ra trong chƣơng trình giáo dục THPT. Theo đó, nội dung giáo dục KNS cho
học sinh THPT phải đƣợc hoạch định; các hình thức, phƣơng pháp giáo dục kỹnăng
sống cho học sinh phải đƣợc xác định cụ thể. Các yếu tố nêu trên phải đƣợc mô tả
trong văn bản chƣơng trình giáo dục KNS cho học sinh THPT và trở thành một nội
dung của chƣơng trình giáo dục THPT.

Các yếu tố thuộc mơi trƣờng gia đình và xã hội
Dƣới góc độ giáo dục, gia đình, xã hội khơng chỉ là lực lƣợng tham gia vào quá
trình giáo dục mà cịn là mơi trƣờng giáo dục quan trọngTrong lĩnh vực giáo dục
KNS cho học sinh THPT, môi trƣờng gia đình và mơi trƣờng xã hội có thể tác động
theo hƣớng tích cực hoặc khơng tích cực đối với q trình hình thành và phát triển
KNS của học sinh. Do KNS thuộc phạm trù năng lực nên sự trải nghiệm có ý nghĩa
quan trọng đối với q trình hình thành và phát triển KNS. Gia đình và xã hội chính là
mơi trƣờng nơi xác lập các tình huống diễn ra sự trải nghiệm của học sinh.
1.1.3.2. Đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT
Qua tìm hiểu, chúng tơi xác định 2 đặc điểm chính của giáo dục KNS cho học sinh
THPT nhƣ sau:
- Hiện nay, yêu cầu về giáo dục KNS cho học sinh THPT rất cao. Học sinh THPT
có nhiều điều kiện để tham gia vào các hoạt động, các mối quan hệ đa dạng, sinh
động. Khi tham gia vào các hoạt động và quan hệ này, theo đặc điểm của lứa tuổi các
em luôn khao khát gặt hái đƣợc những thành công. Tuy nhiên, trƣớc khi đƣợc giáo
dục KNS, chính sự thiếu hụt KNS là rào cản đến với những thành công nhƣ mong
muốn của các em.
Mặt khác, do tính đa dạng, phức tạp trong mơi trƣờng sống hiện nay nên những rủi
ro đối với học sinh THPT cũng cao hơn. Tình trạng học sinh THPT mắc các tệ nạn xã
hội và vi phạm pháp luật có dấu hiệu gia tăng cả về tính chất lẫn mức độ nghiêm trọng
so với các lứa tuổi học sinh cấp học khác. Thực tế này đòi hỏi phải tăng cƣờng giáo
dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn.
- Giáo dục KNS cho học sinh THPT vừa thuận lợi nhƣng cũng gặp khơng ít khó
khăn.
11


Thuận lợi vì có nhiều chủ thể (cá nhân và các tổ chức) khác nhau có thể cung cấp
dịch vụ giáo dục về KNS cho học sinh THPT. Theo quy luật cung cầu, khi học sinh
THPT có nhu cầu đƣợc giáo dục KNS thì sẽ xuất hiện những chủ thể đáp ứng nhu cầu

đó cho học sinh. Có thể nhận thấy, ngay cả khi giáo dục học đƣờng chƣa tổ chức giáo
dục KNS cho học sinh thì ngồi xã hội đã có nhiều cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
giáo dục KNS cho học sinh THPT. Thêm vào đó, với điều kiện về cơ sở vật chất cũng
nhƣ tài chính, các hình thức giáo dục KNS cho học sinh THPT đƣợc thực hiện rất đa
dạng, phong phú, hấp dẫn và lội cuốn đƣợc học sinh.
Giáo dục KNS cho học sinh THPT cũng gặp khơng ít khó khăn. Những khó khăn
này thể hiện ở các phƣơng diện nhƣ: khó thống nhất các nội dung giáo dục KNS cho
học sinh THPT; mức độ đảm bảo các yêu cầu sƣ phạm của các phƣơng pháp, hình
thức giáo dục KNS cho học sinh ít đƣợc kiểm soát; đánh giá KNS của học sinh THPT
khơng đƣợc thực hiện có hệ thống, v.v... Tất cả những điều này đòi hỏi các trƣờng
THPT phải chủ động, tích cực trong việc giáo dục KNS cho học sinh đồng thời phải
phát huy đƣợc vai trò chủ đạo của giáo dục nhà trƣờng trong giáo dục KNS cho học
sinh.
1.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Hoạt động giáo dục NGLL đƣợc quan niệm là những hoạt động đƣợc tổ chức
ngoài giờ học các môn trên lớp, là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là con
đƣờng gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động
của học sinh. Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học và các hoạt động giáo
dục trong nhà trƣờng THPT nhằm tạo môi trƣờng cho ngƣời học gắn lý thuyết với
thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động và có cơ hội trải nghiệm hành vi
ứng xử của mình.
Hoạt động giáo dục NGLL ở trƣờng THPT góp phần quan trọng vào sự hình thành
và phát triển các kỹ năng, hành vi, giáo dục tình cảm, niềm tin ở ngƣời học, đặc biệt
là giúp ngƣời học hình thành và phát triển kỹ năng sống giúp học sinh THPT sống
một cách an toàn khoẻ mạnh và thích ứng với mơi trƣờng sống ln ln biến đổi, tạo
cơ sở cho sự phát triển nhân cách học sinh một cách tồn diện đáp ứng với u cầu
khơng ngừng thay đổi của xã hội. Vì lẽ đó, trong chƣơng trình giáo dục THPT hiện

nay, hoạt động giáo dục NGLL là một chƣơng trình bắt buộc, là một bộ phận của q
trình giáo dục tồn diện học sinh THPT.
1.2.1.2. Vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường THPT
Cơ cấu của hoạt động giáo dục NGLL ở trƣờng THPT đƣợc xác định theo mục tiêu
giáo dục của cấp học và tính đến đặc điểm lứa tuổi của từng khối lớp đồng thời phải đáp
ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội về nhân cách ngƣời học. Hoạt động giáo dục
NGLL không giới hạn về không gian và thời gian hoạt động, phong phú về nội
12


dung và đa dạng về hình thức tổ chức. Vì vậy cơ cấu tổ chức hoạt động cũng có cấu
trúc linh hoạt và sáng tạo, đƣợc tích hợp nhiều nội dung giáo dục và có tính mềm dẻo,
theo hƣớng phát huy vai trị tích cực chủ động sáng tạo của ngƣời học.
Các hoạt động giáo dục NGLL nhằm thực hiện các mặt giáo dục trong nhà trƣờng,
do đó nội dung hoạt động giáo dục đƣợc tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
hoạt động gắn liền với nội dung văn hoá trong nhà trƣờng, hoạt động thể dục, thể
thao, văn nghệ, nghệ thuật, các hoạt động xã hội - chính trị, lao động nghề nghiệp, các
vấn đề về tình bạn, tình u, hơn nhân, gia đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các
giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, phịng chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò
của thanh niên trong xây dựng đất nƣớc ở thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, các
vấn đề về hồ bình hữu nghị, giáo dục hƣớng nghiệp, v.v...
Hoạt động giáo dục NGLL là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở nhà trƣờng
phổ thông, là bộ phận không thể thiếu đƣợc trong kế hoạch Giáo dục - Đào tạo của
nhà trƣờng; tạo sự thống nhất giữa giáo dục và dạy học, giữa giáo dục trong nhà
trƣờng và giáo dục ngoài nhà trƣờng, giữa thời gian trong năm học và thời gian hè.
Thông qua hoạt động giáo dục NGLL, giúp nhà trƣờng huy động các nguồn lực để
giáo dục học sinh về mọi mặt, nhằm xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực.
Hoạt động giáo dục NGLL là mơi trƣờng hoạt động của ngƣời học, nó có cơ cấu,
nội dung, mục tiêu, phƣơng tiện tƣơng đối khách quan đối với ngƣời học vì vậy nó

có trở thành hoạt động của ngƣời học hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
động cơ hoạt động, điều kiện hoạt động, môi trƣờng hoạt động, vai trò cố vấn của
giáo viên và năng lực tự tổ chức của học sinh, v.v... Nhƣng cần phải có cách nhìn
nhận đúng về hoạt động giáo dục NGLL đó là hoạt động của ngƣời học và do ngƣời
học. Hoạt động chỉ tạo ra sự thay đổi ở ngƣời học khi ngƣời học tham gia tự giác tích
cực và chủ động trong quá trình hoạt động.
1.2.1.3. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Hoạt động giáo dục NGLL thực hiện ba mục tiêu sau:
* Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức
Giúp học sinh THPT có tri thức hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc
cũng nhƣ những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên
lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo môn học, tham qua, sinh hoạt theo
chủ đề...); có ý thức chính trị, đạo đức pháp luật và lối sống lành mạnh, ý thức về
quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội; có ý thức về
định hƣớng nghề nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân và
yêu cầu phát triển ngành nghề trong xã hội.
* Nhiệm vụ giáo dục về kỹ năng
Tiếp tục rèn luyện các kỹnăng cơ bản đã đƣợc hình thành từ THCS để trên cơ sở đó
phát triển một số năng lực chủ yếu nhƣ: Năng lực tự hoàn thiện, khả năng thích ứng,
13


kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định, năng lực hoạt động
chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hợp tác, chia sẻ, thƣơng lƣợng
nhằm giúp học sinh sống một cách an tồn, khoẻ mạnh, thích ứng với cuộc sống
không ngừng biến đổi.
* Nhiệm vụ về thái độ
Giáo dục cho học sinh có lý tƣởng sống vì ngày mai lập nghiệp, có niềm tin vào
tƣơng lai, có ý thức và tinh thần tự hào dân tộc. Biết tỏ thái độ trƣớc những vấn đề
của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với

những biểu hiện sai trái của bản thân và của ngƣời khác (để tự hồn thiện mình); biết
cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống. Bồi dƣỡng cho các em tính tích cực, chủ
động sáng tạo tham gia vào các hoạt động tập thể của nhà trƣờng và hoạt động xã
hội,giáo dục cho các em tinh thần đồn kết hồ bình, hữu nghị.
1.2.1.4. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Nội dung hoạt động giáo dục NGLL ở trƣờng Trung học phổ thông đƣợc tiến hành
theo các chủ đề lớn, mỗi chủ đề gồm nhiều nội dung chia nhỏ, chủ đề lớn đƣợc thiết
kế cho cả ba khối lớp, nhƣng mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động ở các khối lớp
là không giống nhau mà đƣợc thiết kế theo cấu trúc đồng tâm theo đƣờng xốy trơn
ốc với mục tiêu, nội dung hoạt động ngày một nâng cao dần. Nội dung hoạt động
đƣợc thiết kế mang tính hệ thống, tính kế thừa, những kết quả hoạt động giáo dục ở
lớp trƣớc là cơ sở, là tiền đề để tiến hành hoạt động giáo dục ở lớp sau, đồng thời
những nội dung hoạt động ở lớp sau nhằm củng cố các kết quả ở lớp dƣới.
Nội dung giáo dục không đơn thuần là một nội dung giáo dục mà đƣợc tích hợp từ
nhiều nội dung khác nhau: Giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống tôn sƣ trọng
đạo, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục quyền,bổn phận, giáo dục giới tính, giáo dục
hƣớng nghiệp, giáo dục sức khoẻ sinh sản, giáo dục mơi trƣờng, phịng chống các tệ
nạn xã hội, giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục ý thức trách nhiệm của
ngƣời công dân đối với đát nƣớc trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, v.v...
Các nội dung trên đƣợc tích hợp lồng ghép trong nội dung hoạt động mặc dù tên hoạt
động có thể chỉ lấy tên một nội dung cụ thể. Vì vậy, giáo viên tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp có nhiệm vụ phải căn cứ vào chủ đê, lựa chọn nội dung hoạt
động chính và các nội dung giáo dục cần tích hợp để tổ chức hoạt động cho học sinh.
Nội dung hoạt động giáo dục NGLL đƣợc chuyền tải qua kế hoạch hoạt động và kịch
bản hoạt động, vì vậy khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải
thể hiện đƣợc những nội dung cơ bản của hoạt động, thể hiện ý tƣởng sƣ phạm và mục
tiêu cần đạt đƣợc của hoạt động. Kế hoạch hoạt động đƣợc thực thi qua kịch bản, nhƣng
sự thành công của kịch bản lại phụ thuộc vào vai trị của ngƣời dẫn chƣơng trình, do đó
để nội dung hoạt động thực sự đi vào thực tiễn hoạt động thì vai trị của ngƣời dẫn
chƣơng trình và ngƣời tổ chức rất quan trọng vì họ góp phần không


14


nhỏ vào sự thành cơng của hoạt động. Do đó giáo viên chủ nhiệm lớp hay nhà sƣ
phạm cần quan tâm đến bồi dƣỡng năng lực tổ chức, năng lực điều khiển hoạt động
cho học sinh.
1.2.1.5. Đặc điểm của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Hoạt động giáo dục NGLL là hoạt động của ngƣời học, do ngƣời học, vì ngƣời học,
đƣợc tổ chức theo mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục THPT dƣới sự hƣớng dẫn
của giáo viên chủ nhiệm lớp hay nhà sƣ phạm. Thơng qua tổ chức các loại hình hoạt
động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp ngƣời học chuyển hố một cách tự giác,
tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trƣờng,
của nhà sƣ phạm thành chƣơng trình hành động của tập thể lớp học sinh và của cá nhân
học sinh, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Tạo cơ hội cho học sinh trải
nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong một mơi trƣờng an
tồn, thân thiện có định hƣớng giáo dục. Thông qua hoạt động giáo dục NGLL có thể
giúp học sinh sống một cách an tồn khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với những biến
đổi của cuộc sống hàng ngày bởi nội dung hoạt động đa dạng phong phú, hình thức và
phƣơng pháp thực hiện ln ln đƣợc đổi mới.
Hoạt động giáo dục NGLL có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Nội dung hoạt động giáo dục NGLL ở các trƣờng phổ thông (trong đó có THPT)
đƣợc tiến hành theo chủ đề, địi hỏi ngƣời tham gia phải tự giác, tích cực chủ động
tham gia vào q trình hoạt động mới có hiệu quả. Từ các chủ đề, các hoạt động để
thực hiện những nội dung của chủ đề đƣợc xác định. Thông thƣờng với các hoạt động
thực hiện một chủ đề nào đó của chƣơng trình hoạt động giáo dục NGLL phụ thuộc
rất nhiều vào kịch bản và ngƣời dẫn dắt chƣơng trình theo thiết kế của kịch bản. Sự
thành cơng của kịch bản lại phụ thuộc vào ngƣời dẫn chƣơng trình và tính tích cực
của ngƣời tham gia. Phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động khá đa dạng và
phong phú, nhằm tạo hứng thú cho ngƣời học và hƣớng vào ngƣời học.

- Kết quả của hoạt động giáo dục NGLL đƣợc phản ánh thông qua sự trƣởng thành
của nhân cách học sinh chứ không phải bằng điểm số, kết quả này phải đƣợc thể
nghiệm thông qua các mối quan hệ hoạt động và giao lƣu mới có thể nhận thấy và
đánh giá đƣợc. Vì vậy, nhà trƣờng và giáo viên phải có quan điểm khách quan, chính
xác và cơng bằng khi đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, phải có tiêu chí cụ thể
rõ ràng để ngƣời học biết nhằm động viên khích lệ ngƣời học tham gia hoạt động.
1.2.2. Bản chất và nguyên tắc của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Bản chất của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
Từ quan niệm về hoạt động giáo dục NGLL và giáo dục KNS đã trình bày có thể
khẳng định:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo
1
5


dục NGLL là giáo viên tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú nhằm kích thích học
sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các q trình hoạt động, thơng qua đó
hình thành hoặc thay đổi hành vi cho ngƣời học theo hƣớng tích cực nhằm phát triển
nhân cách học sinh một cách toàn diện, giúp các em có thể sống một cách an tồn,
khoẻ mạnh, tích cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày.
Giáo dục KNS thơng qua hoạt động giáo dục NGLL là q trình thiết kế, vận hành
đồng bộ các thành tố của hoạt động giáo dục NGLL và giáo dục KNS trong một chỉnh
thể để thực hiện đồng thời cả mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL lẫn mục tiêu của
giáo dục KNS. Về bản chất, giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL là
thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục NGLL với giáo dục KNS. Nói cách khác đó là
q trình thực hiện giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL theo quan điểm tích
hợp.
Quan điểm tích hợp trong tổ chức các hoạt động giáo dục ở trƣờng phổ thơng đƣợc

thể hiện ở hai hình thức: thứ nhất, một mục tiêu giáo dục cần đƣợc thực hiện thông
qua nhiều hoạt động giáo dục (các hoạt động giáo dục khác nhau nhƣng cùng hƣớng
đến thực hiện một mục tiêu giáo dục nào đó); thứ hai, một hoạt động giáo dục đồng
thời thực hiện nhiều mục tiêu giáo dục. Theo đó, tích hợp các hoạt động giáo dục sẽ
có ý nghĩa:
- Tạo ra một chỉnh thể các hoạt động giáo dục trong trƣờng phổ thông vận hành
trong sự thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở phát huy thế mạnh của mỗi hoạt
động giáo dục thành phần.
- Các mục tiêu giáo dục chú trọng việc phát triển đa dạng các năng lực của học sinh.
- Thực hiện sự giảm tải trong chƣơng trình giáo dục ở các trƣờng phổ thơng.
Đây là điều có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay. Cuộc
sống luôn thay đổi và những yêu cầu đặt ra cho học sinh cũng nhƣ giáo dục học
đƣờng ngày càng nhiều và cũng luôn thay đổi. Sự quá tải trong chƣơng trình tất yếu
sẽ diễn ra nếu giáo dục học đƣờng đáp ứng yêu cầu của xã hội theo hƣớng xã hội địi
hỏi gì ở ngƣời học, nhà trƣờng sẽ đáp ứng bằng việc thực hiện một nội dung giáo dục
tƣơng ứng cho học sinh.
Tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo dục NGLL ở trƣờng THPT có thể đƣợc
thực hiện theo những cách thức sau:
1. Tích hợp nội dung
Cách tích hợp này xuất phát từ những nội dung của chƣơng trình hoạt động giáo
dục NGLL và biến đổi dần dẫn các nội dung đó để soạn thảo các kỹnăng sống, sau đó
soạn thảo các mục tiêu tích hợp. Các bƣớc tiến hành gồm:
+ Phân biệt các nội dung quan trọng và kém quan trọng hơn;
+ Biến đổi các nội dung đã lựa chọn thành các mục tiêu;
+ Nhóm các mục tiêu lại thành các kỹnăng, năng lực cần biểu đạt;
+ Dùng các tình huống tích hợp để phân biệt các kỹnăng;
16


+ Xác định các mục tiêu tích hợp.

2. Tích hợp mục tiêu
Cách tích hợp này xuất phát từ một mục tiêu tích hợp xác định các năng lực/kỹnăng
rồi đến các mục tiêu liên quan thông qua một bảng mục tiêu. Các bƣớc gồm:
+ Xác định mục tiêu tích hợp;
+ Xác định các năng lực/kỹnăng tham gia vào mục tiêu tích hợp;
+ Lập bảng mục tiêu của từng năng lực/kỹnăng;
+ Xác định các phƣơng pháp sƣ phạm;
+ Khẳng định cách thức đánh giá kết quả.
3. Các tích hợp hỗn hợp
Đó là cách tích hợp đƣợc thực hiện bằng tác động qua lại của các nội dung và năng
lực. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã lựa chọn phƣơng pháp tích hợp
mục tiêu và tích hợp nội dung để nghiên cứu tích hợp giáo dục KNS với hoạt động
giáo dục NGLL nhằm giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục
NGLL. Để thực hiện tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo dục NGLL theo
phƣơng pháp tích hợp nêu trên, cần thiết phải thực hiện các nội dung sau:
- Tích hợp đƣợc các mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT trong hoạt động
giáo dục NGLL.
- Xác định cụ thể các nội dung giáo dục KNS (xác định cụ thể các KNS cần hình
thành và phát triển cho học sinh THPT) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
- Lựa chọn các phƣơng pháp để thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục
NGLL phù hợp với phƣơng pháp giúp học sinh hình thành và phát triển các KNS đã
xác định.
- Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá cho phép đánh giá đƣợc kết quả của hoạt
động giáo dục NGLL và kết quả của giáo dục KNS.
Tóm lại, giáo dục KNS thơng qua hoạt động giáo dục NGLL là thực hiện tích hợp các
thành tố cơ bản của giáo dục KNS với các thành tố cơ bản của hoạt động giáo dục
NGLL và vận hành chỉnh thể này một cách tối ƣu.
1.2.2.2. Các nguyên tắc thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo
dục NGLL ở trường THPT

* Nguyên tắc tiếp cận hoạt động và nhân cách trong giáo dục KNS cho học sinh thông
qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL
Nhân cách con ngƣời chỉ đƣợc hình thành thơng qua hoạt động và bằng hoạt động.
Vì vậy có thể nói, KNS của học sinh chỉ có thể đƣợc hình thành thông qua hoạt động
học tập và giảng dạy cũng nhƣ các hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng. Hoạt
động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, ý thức của con ngƣời. Hoạt động luôn luôn
đƣợc thúc đẩy bởi động cơ, thực tế lại có rất nhiều động cơ của hoạt động, đó là
những động cơ bên ngồi và động cơ bên trong... Nếu động cơ đƣợc xác định đúng
17


đắn sẽ giúp cho hoạt động có hiệu quả cao. Khi phân tích cấu trúc của hoạt động
ngƣời ta lại thấy rằng hoạt động bao gồm nhiều hành động, hành động ln ln
đƣợc gắn liền với mục đích cụ thể. Vì vậy trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục
NGLL, giáo viên là phải tạo ra động lực cho ngƣời học, làm cho ngƣời học tham gia
một cách tích cực vào q trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thƣơng lƣợng, kỹ
năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc, v.v… phƣơng pháp và
hình thức tổ chức hoạt động phải thực sự là phƣơng pháp tổ chức và điều khiển hoạt
động nhận thức, hoạt động rèn luyện KNS cho học sinh, làm cho hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp cho học sinh nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh nói riêng thực sự trở thành hoạt động cùng nhau của cả giáo viên và học sinh
trong nhà trƣờng THPT.
* Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL
phải đảm bảo xuất phát từ quyền và bổn phận của học sinh
Cần phải nhìn nhận một cách khách quan và khẳng định rằng: Giáo dục KNS cho
học sinh THPT thể hiện quyền đƣợc giáo dục của chính học sinh. Mọi phƣơng pháp
biện pháp và hình thức giáo dục KNS cho học sinh THPT đều hƣớng tới thay đổi
hành vi cho các em và phù hợp với khả năng tiếp nhận của các em, phù hợp với đặc
điểm tâm lý lứa tuổi học sinh. Vì vậy phƣơng pháp và hình thức tổ chức phải đa dạng

và phong phú và đều hƣớng tới ngƣời học, vì quyền và lợi ích của ngƣời học.
Ngun tắc này địi hỏi:
- Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục NGLL giáo viên phải thông qua các chủ
đề hoạt động, nội dung, phƣơng pháp và hình thức hoạt động giáo dục trong và bằng
cách đó giáo dục kỹ năng sống cho ngƣời học và giúp ngƣời học hiểu rằng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là quyền mà học sinh đƣợc hƣởng. Đồng thời ngƣời
học phải có bổn phận rèn luyện kỹ năng sống để sống an toàn khoẻ mạnh trở thành
ngƣời có ích cho xã hội. Thơng qua nội dung bài học, nội dung giáo dục KNS trong
trƣờng THPT, giáo viên phải giúp cho học sinh nhận thức đúng về bốn nhóm quyền
của trẻ em nói chung, học sinh THPT nói riêng: quyền đƣợc sống cịn; quyền đƣợc
bảo vệ; quyền đƣợc phát triển; quyền đƣợc tham gia.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, giáo viên cần phát huy tính tích
cực, tính tự chủ của học sinh trong việc sử dụng quyền và bổn phận của trẻ em để giải
quyết các nhiệm vụ của hoạt động, đồng thời giáo dục cho học sinh kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng phó với xúc
cảm, kỹ năng giao tiếp, v.v...
- Gắn nội dung hoạt động giáo dục NGLL với thực tế cuộc sống để học sinh kiểm
nghiệm quyền và bổn phận của mình từ đó giúp các em có nhận thức đúng, có thái độ
hành vi phù hợp để thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em và rèn luyện kỹ năng ứng
xử, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng phó với cảm xúc, kỹ năng ra quyết định trong
18


cuộc sống hàng ngày.
* Phát huy thế mạnh của hoạt động giáo dục NGLL để giáo dục KNS cho học sinh
THPT
Hoạt động giáo dục NGLL là hoạt động đƣợc tổ chức theo mục tiêu, nội dung,
chƣơng trình giáo dục THPT dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên chủ nhiệm lớp hay
nhà sƣ phạm. Bản chất của hoạt động này là thơng qua tổ chức các loại hình hoạt
động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp ngƣời học chuyển hoá một cách tự giác,

tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà
trƣờng, của nhà sƣ phạm thành chƣơng trình hành động của tập thể lớp học sinh và
của cá nhân học sinh, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Tạo cơ hội
cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình
trong một mơi trƣờng an tồn, thân thiện có định hƣớng giáo dục. Thơng qua hoạt
động giáo dục NGLL có thể giúp học sinh sống một cách an toàn khoẻ mạnh, có khả
năng thích ứng với những biến đổi của cuộc sống hàng ngày bởi nội dung hoạt động
đa dạng phong phú, hình thức và phƣơng pháp thực hiện ln ln đƣợc đổi mới.
Nhà trƣờng và giáo viên phải có quan điểm khách quan, chính xác và cơng bằng
khi đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, phải có tiêu chí cụ thể rõ ràng để ngƣời
học biết nhằm động viên khích lệ ngƣời học tham gia hoạt động.
Các hoạt động giáo dục NGLL nhằm thực hiện các mặt giáo dục trong nhà trƣờng
do đó nội dung hoạt động giáo dục đƣợc tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
Hoạt động gắn liền với nội dung văn hoá trong nhà trƣờng, hoạt động thể dục, thể
thao, văn nghệ, nghệ thuật, các hoạt động xã hội - chính trị, lao động nghề nghiệp, các
vấn đề về tình bạn, tình u, hơn nhân, gia đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các
giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, phòng chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò
của thanh niên trong xây dựng đất nƣớc ở thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, các
vấn đề về hồ bình hữu nghị, giáo dục hƣớng nghiệp, v.v...
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là mơi trƣờng hoạt động của ngƣời học, nó
có cơ cấu, nội dung, mục tiêu,phƣơng tiện tƣơng đối khách quan đối với ngƣời học
vì vậy nó có trở thành hoạt động của ngƣời học hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: Động cơ hoạt động, điều kiện hoạt động, mơi trƣờng hoạt động, vai trị cố vấn
của giáo viên và năng lực tự tổ chức của học sinh, v.v... Nhƣng cần phải có cách nhìn
nhận đúng về hoạt động giáo dục NGLL đó là hoạt động của ngƣời học và do ngƣời
học. Hoạt động chỉ tạo ra sự thay đổi ở ngƣời học khi ngƣời học tham gia tự giác tích
cực và chủ động trong q trình hoạt động.
Những vấn đề trên cho thấy, để khai thác các ƣu thế của hoạt động giáo dục NGLL
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần:
- Xây dựng động cơ hoạt động đúng đắn cho ngƣời học.

- Tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi nhằm kích thích ngƣời học tham gia hoạt động
một cách tích cực.
19


- Bồi dƣỡng năng lực tổ chức, quản lý hoạt động cho học sinh; giáo viên phải thực
hiện tốt chức năng cố vấn của mình: là ngƣời hƣớng dẫn, điều khiển, là ngƣời chỉ
đạo nhƣng không làm thay học sinh trong các hoạt động mà phải đứng đằng sau đội
ngũ tự quản để tổ chức, hƣớng dẫn, chỉ đạo mọi hoạt động của tập thể học sinh, nhằm
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình tổ chức thành q trình
tự tổ chức.
Tóm lại, các ngun tắc trên là những tƣ tƣởng, quan điểm có tính chỉ đạo, xuyên
suốt quá trình giáo dục kỹnăng sống cho học sinh thông quan hoạt động giáo dục
NGLL ở trƣờng THPT. Chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau và đƣợc khoa học giáo dục nói chung thừa nhận và có tính phổ biến.
1.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thơng qua hoạt
động ngồi giờ lên lớp
1.3.1. Thực trạng kỹ năng sống và nhu cầu được giáo dục kỹ năng sống của thanh
thiếu niên
Qua khảo sát đối với nhóm trẻ vị thành niên tại trƣờng THPT Yên Thành 2 cho
thấy, một bộ phận trong số các em thiếu sự tự tin trong cuộc sống và các em có nhu
cầu đƣợc học kỹ năng sống. Do thiếu kỹ năng sống nên những hành vi lệch chuẩn của
thanh thiếu niên có chiều hƣớng gia tăng với những biểu hiện rất đa dạng. Một vài
biểu hiện về cách giao tiếp ứng xử của học sinh hiện nay cũng khiến ngƣời lớn không
khỏi giật mình: gặp giáo viên khơng chào hỏi, học sinh tạt axít vào mặt thầy giáo...
Tình trạng thai sản vị thành niên là một trong những lo ngại hiện nay, tỷ lệ vị thành
niên - thanh niên mang thai và tỷ lệ phá thai báo động, số trẻ em bị bỏ rơi sau khi sinh
có xu hƣớng tăng dần trong những năm qua. Riêng vấn đề bạo hành tình dục ở trẻ vị
thành niên và vị thành niên ngày một gia tăng. Khơng chia sẻ đƣợc với chính những
ngƣời thân, với cha mẹ của mình, một bộ phận giới trẻ tự tìm đến những phƣơng tiện

kết nối nhƣ Internet, trung tâm tƣ vấn.
Để hạn chế tình trạng tự tử ở lứa tuổi học sinh, thì những ngƣời đang đứng trên bục
giảng, bên cạnh những kiến thức học đƣờng, cần nắm bắt đƣợc tâm tƣ, sự phát triền
tâm sinh lý của mỗi cá nhân học sinh. Từ đó mới có thể giúp học sinh hiểu đƣợc ở lứa
tuổi mình những điều mình nên làm, những điều mình khơng nên làm. Nắm bắt kịp
thời những biểu hiện bất thƣờng của các em, để nhà trƣờng và gia đình thơng tin cho
nhau biết, cịn có biện phá ngăn chặn những hành vi nơng nổi của các em. Ở lứa tuổi
học trò, nhất là lứa tuổi dậy thì, học sinh cần phải hiểu rằng nhà trƣờng, gia đình, bè
bạn chính là chỗ mình có thể nƣơng tựa, chia sẻ ở mọi nơi mọi lúc. Nhƣ vậy, suy
nghĩ "muốn đƣợc giải thoát", "chán sống", "ghét tất cả"... khơng cịn trong suy nghĩ
của các em nữa.
Vấn đề giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè là nội dung đƣợc rất nhiều học sinh
quan tâm. Những vấn đề các em quan tâm là: làm thế nào để hịa mình trong nhóm
bạn; để cho bạn hiểu về mình hơn; cảm thấy bị cơ giáo ghét thì làm thế nào; không
muốn thầy gọi "chúng mày", xƣng "tao"...
20


Qua khảo sát của chúng tôi về thực trạng và nhu cầu đƣợc đào tạo kỹ năng sống
của nhóm trẻ vị thành niên tại trƣờng THPT Yên Thành 2 đã thu đƣợc một số kết quả
trả lời của học sinh nhƣ sau:
Với câu hỏi: "Bạn đã bao giờ được học về kỹ năng sống chưa?", ý kiến trả lời:
42.2% đƣợc học một lần, 10,8% đƣợc học nhiều lần và 47% chƣa bao giờ đƣợc học
kỹ năng sống.
Với câu hỏi: "Theo bạn việc trang bị kỹ năng sống có cần thiết khơng?" thì có
70,6% trả lời là rất cần, 25,8% trả lời là cần thiết.
Câu hỏi "Gặp khó khăn trong cuộc sống, em thƣờng giải quyết nhƣ thế nào?". Có
42,9% trả lời cố gắng tự giải quyết, 52,4% tìm sự giúp đỡ của ngƣời khác và 4,7%
mặc kệ, mọi chuyện rồi sẽ qua.
Từ đó, chúng tơi khẳng định: Những con số và thông tin trên cho thấy sự thiếu tự

tin trong cuộc sống của các em và các em có nhu cầu đƣợc học về kỹ năng sống.
1.3.1.1. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông
Để đánh giá về thực trạng KNS cho học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp, đề tài đã tiến hành khảo sát trên 1370 học sinh THPT và 84 giáo
viên ở trƣờng THPT Yên Thành 2. Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề: nhận
thức của giáo viên và học sinh về KNS; đánh giá của giáo viên về thực trạng KNS của
học sinh (phụ lục 1). Kết quả khảo sát nhƣ sau:
- Nhận thức của giáo viên và học sinh về KNS
Kết quả khảo sát về vấn đề này đƣợc thể hiện nhƣ số liệu bảng 1.1.
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên và học sinh THPT về kỹ
năng sống
Ý kiến
Giáo viên
Học sinh
TT
Nội dung
(N=84)
(N= 1370)
SL
%
SL
%
1 KNS là những kĩ năng giúp con
5
5,95
411
30
ngƣời
thực hiện hoạt động có kết quả.
2 KNS là khả năng làm cho hành vi

46
54,76
219
15,98
và sự thay đổi của mình phù hợp với
cách ứng xử tích cực giúp con ngƣời
có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu
quả các nhu cầu và những thách
thức trong cuộc sống hàng ngày.
3 KNS là khả năng con ngƣời có thể
22
26,19
493
35,99
tham gia vào tất cả các hoạt động và
quan hệ
21


xã hội.
4 KNS là kĩ năng tối thiểu của con
3
3,57
109
7,96
ngƣời
để tồn tại.
5 KNS là phẩm chất và năng lực của
8
9,52

138
10,07
con
ngƣời sống trong xã hội.
Kết quả bảng 1.1 cho thấy: Tỷ lệ giáo viên có ý kiến đúng về KNS là 54,76%;. Với
học sinh, tỷ lệ ý kiến đúng chỉ có 15,98%. Nhƣ vậy, phần lớn học sinh THPT chƣa có
nhận thức đúng về KNS.
Bảng thống kê 1.2 dƣới đây phản ánh tình hình nhận thức của học sinh về KNS
dƣới góc độ tiếp cận thơng tin về vấn đề này.
Bảng 1.2: Tỷ lệ % về sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh
THPT
Mức độ tiếp nhận thông tin
Thông tin
Chƣa
Thỉnh
Thƣờng
bao giờ thoảng
xuyên
Kỹnăng sống
16,8
64,6
18,6
Kỹnăng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực

32,4

55,2

12,4


Kỹnăng đƣơng đầu với cảm xúc, căng thẳng

42,8

51,6

5,6

0

42,4

57,6

34

53,4

12,6

25,2

53,44

21,36

Kỹnăng ra giao tiếp
Kỹnăng xác định giá trị
Tổng


Từ kết quả bảng 1.1 và bảng 1.2 có thể nhận thấy: nhận thức của học sinh THPT về
KNS cịn hạn chế. Có một số KNS cụ thể, mặc dù học sinh thƣờng xuyên đƣợc nghe
nhắc đến nhƣng các em không hiểu rõ bản chất của kỹnăng đó là gì.
1.3.1.2. Đánh giá của giáo viên về thực trạng KNS của học sinh THPT
Kết quả khảo sát về đánh giá của giáo viên về về mức độ biểu hiện của học sinh về
9 KNS của học sinh THPT đƣợc thể hiện qua số liệu bảng 1.3.
Bảng 1.3: Đánh giá của giáo viên về mức độ KNS của học sinh THPT
Mức độ (số lượng) N= 84
Các kỹnăng sống
Thành Làm Làm có Cịn
thục
được trợ giúp lúng
túng
Ra quyết định
6
16
26
36
22


Khả năng thấu cảm

4

12

24

44


Giải quyết vấn đề

5

14

28

37

Suy nghĩ có phán đốn

7

13

20

44

Giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực

2

10

20

52


Giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời

2

9

17

56

Ý thức về bản thân

6

10

30

38

Ứng phó với cảm xúc, căng thẳng

3

8

19

54


Xác định giá trị

2

2

15

65

Trung bình

4

11

22

47

Từ kết quả trên cho thấy:
- Kỹnăng sống của học sinh trung học phổ thơng cịn rất nhiều hạn chế. Phần lớn các
em chƣa cần phải có sự trợ giúp mới có thể thực hiện tốt những KNS cơ bản.
- Có những KNS học sinh đã đƣợc tiếp nhận thông tin ở mức độ thƣờng xuyên
(kỹnăng giáo tiếp - theo kết quả điều tra tại bảng 1.2) nhƣng khơng có học sinh nào
đƣợc giáo viên đánh giá thực hiện kỹnăng này một cách thuần thục.
- Những KNS cơ bản nhƣ: giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; ứng phó với cảm
xúc, căng thẳng; xác định giá trị là những kỹnăng mà học sinh còn rất lúng túng khi
thực hiện. Thực tế này một mặt phản ánh thực trạng giáo dục KNS cho học sinh

THPT chƣa thực sự đƣợc coi trọng và triển khai có hiệu quả trong các trƣờng THPT,
mặt khác khẳng định cần thiết phải tăng cƣờng giáo dục KNS cho học sinh THPT.
1.3.2. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục
NGLL
1.3.2.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục NGLL
Các nội dung liên quan đến nhận thức của giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh
thông qua hoạt động giáo dục NGLL đƣợc khảo sát bao gồm (phụ lục 1):
- Nhận thức của giáo viên về bản chất và mức độ cần thiết của việc giáo dục KNS
cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL.
- Nhận thức của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNS cho học sinh thông
qua hoạt động giáo dục NGLL.
Kết quả điều tra về các nội dung này thể hiện qua số liệu các bảng 1.4; 1.5 dƣới đây:
Bảng 1.4: Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục KNS cho
học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL
23


Nội dung

Bản chất

Mức độ cần

Ý kiến
Giáo dục KNS cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi
giờ lên lớp là tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp là lồng ghép giáo dục KNS với hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Giáo dục KNS cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi
giờ lên lớp là thực hiện giáo dục KNS khi thực hiện
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Rất cần.
Cần.

Số lƣợng
N= 84
20

50

14
60
7

Bình thƣờng.
10
Khơng cần.
0
Phân vân.
7
Từ bảng trên cho thấy vẫn còn một bộ phận giáo viên hiểu chƣa thật sự đúng về bản
chất của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL.
Bảng 1.5: Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho
học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục NGLL
TT
Quan điểm
Số lƣợng

N= 84
Để thực hiện mục tiêu của giáo dục KNS và hoạt
1
động giáo dục ngồi giờ lên lớp đồng thời khơng làm học
20
sinh quá tải.
2
Để giảm công sức cho học sinh và giáo viên.
7
Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà
3
6
trƣờng.
Để học sinh đồng thời rèn luyện đƣợc kỹ năng sống và
4
hoàn thành nhiệm vụ học tập nội dung hoạt động giáo
51
dục ngoài giờ lên lớp.
Số liệu bảng 1.5 cho thấy, phần lớn giáo viên vẫn chƣa nhận thức đầy đủ về quan
điểm sƣ phạm tích hợp trong giáo dục hiện đại nên không biểu đạt quan điểm về giáo
dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp chính là vận
dụng quan điểm sƣ phạm tích hợp vào giáo dục KNS cho học sinh trong trƣờng
THPT.
1.3.2.2. Về mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động
giáo dục NGLL
Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
thiết

24



dục NGLL phản ánh thực trạng giáo dục KNS cho học sinh tại các trƣờng THPT.
Kết quả điều tra về vấn đề này đƣợc thể hiện qua số liệu thống kê của bảng 1.6.
Bảng 1.6: Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục NGLL
TT
Mức độ
Số lƣợng N=84
Thƣờng xuyên thực hiện giáo dục KNS cho học
1
20
sinh trong hoạt động giáo dục NGLL.
Đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong
2
30
phần lớn hoạt động giáo dục NGLL.
Thỉnh thoảng có thực hiện giáo dục KNS cho học
3
34
sinh trong hoạt động giáo dục NGLL.
Chƣa thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong
4
0
hoạt động giáo dục NGLL.
Bảng số liệu cho thấy, nhìn chung giáo viên của các trƣờng THPT có thực hiện giáo
dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL nhƣng vẫn còn ở mức độ
thấp.
1.3.2.3. Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục
NGLL
* Về cơ sở vận dụng các biện pháp

Việc biết đƣợc cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục của giáo viên giúp chúng ta lí
giải đƣợc, nguyên nhân tại sao giáo viên lại sử dụng các biện pháp đó, việc vận dụng
các biện pháp đó sẽ có hiệu quả hay không. Sau đây là kết quả điều tra về cơ sở vận
dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục
NGLL của giáo viên.
Bảng 1.7: Cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
TT
Cơ sở
Số lƣợng N=84
1
Bằng kinh nghiệm của bản thân
44
2
Bằng cách học từ đồng nghiệp
27
3
Bằng các phƣơng pháp đã đƣợc đào tạo
13
* Về mức độ tiếp cận các biện pháp
Việc phân tích các số liệu theo cách thức sau:
- Đối với mức độ hiểu về các biện pháp: Quy ƣớc các ý kiến trả lời của giáo viên
theo điểm cụ thể: 1 điểm cho mỗi ý kiến trả lời là “không biết”, 2 điểm cho mỗi ý kiến
trả lời là “biết sơ qua”, 3 điểm cho mỗi ý kiến trả lời là “biết rõ”
Bảng 1.8: Mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục KNS cho HS
Mức độ sử dụng (điểm)
TT
Biện pháp
Biết
Sử dụng
TB Thứ tự TB


Thứ tự
25


×